- cách dùng phân từ sai quan hệ (misrelated participles)

Stunned by the blow, Peter fell heavily [Bị choáng váng sau cú đấm, Peter té phịch xuống.] Believing that he is alone, the villain expresses his thoughts aloud [Tin rằng mình chỉ còn một mình, gã côn đồ gào to những bức xúc của minh.]

Một phân từ được xem là thuộc về danh từ/đại từ đi liền trước đó.

Tom, horrified at what he had done, could at first say nothing [Sợ hãi vì những gì mình đã làm, đầu tiên Tom không thể nói gì cả]

Romeo, believing that Juliet was dead, decided to kill himself [Vì tin rằng Juliet đã chết, Romeo quyết định tự tử.]

A man carrying a large parcel got out of the bus. {Một gã đàn ông mang một gói to tướng bước xuống xe buýt.]

Lưu ý rằng phân từ có thể được tách rời khỏi danh từ hoặc đại từ bởi động từ chính :

Jones and Smith came in, followed by their wives

[Jones và Smith bước vào, theo sau là vợ của họ.]

She rushed past the policeman, hoping he wouldn't ask ivliat she had in her suitcase [Cô ấy chạy ù qua viên cảnh sát, hy vọng là anh ta không hỏi vali cô ta có thứ gì].

Nếu không có danh từ/đại từ là vị trí này thì phân từ được xem là thuộc về chủ từ của động từ chính theo sau :

Stunned by the blow, Peter fell heavily [Bị choáng váng sau cú đấm, Peter té phịch xuống.] Believing that he is alone, the villain expresses his thoughts aloud [Tin rằng mình chỉ còn một mình, gã côn đồ gào to những bức xúc của minh.]

Nếu không để ý tới phân từ này thì ta sẽ dễ dàng nhầm lẫn ; ví dụ, trong câu : Waiting for a bus a brick fell on. my head [Đang dợi xe buýt thì một viên gạch rơi trúng đầu tôi].

Ta thấy hình như là viên gạch đang đợi xe buýt, điều này vô lý. Một phân từ liên kết sai danh từ/đại từ theo điểm này ta gọi là sai quan hệ «Câu trên phải được viết lại như sau :

As I was waiting for a bus a brick fell on my head

Các ví dụ khác về phân từ sai quan hệ :

When using this machine it must be remembered... Dạng đúng :

When using this machine you must remember... [Khi dùng cái máy này, bạn phải nhớ...]

Believing that I was the only person who knew about this beach, the sight of someone else on it annoyed me very much.

Dạng đúng :

As I believed I was the only person...

[Vì tin rằng tôi là người duy nhất...] hoặc :

Believing that I was the only person on tile beach I was annoyed by the sight of someone else.

[Vì tin rằng tôi là người duy nhất trên bãi biển, tôi rất bực mình khi thấy có dấu hiệu có người khác nữa].

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề