Phân tích thị trường ngũ cốc Việt Nam và thế giới
Ngũ cốc là gì?
Ngũ cốc nôm na là 5 loại hạt [Lúa, mè, nếp, tẻ, các loại đậu] có thể ăn được và mang giá trị dinh dưỡng cao. Về sau này, ngũ cốc được hiểu là tất cả các loại cây có hạt dùng làm lương thực [như lúa mì, yến mạch, đại mạch…].
Hiểu được giá trị to lớn mà ngũ cốc mang đến. Do đó, thị trường ngũ cốc tại nước ta đã và đang mở rộng quy mô hơn bao giờ hết.
Hãy cùng dautuhanghoa.vn [giacatloi.vn] phân tích thị trường ngũ cốc tại Việt Nam và Thế giới hiện nay.
Thị trường ngũ cốc Việt Nam
Việt Nam được bạn bè thế giới biết đến là một nước có truyền thống nông nghiệp mạnh mẽ và lâu đời bậc nhất. Với vị trí đứng thứ 2 trong xuất khẩu lúa gạo chỉ sau Thái Lan, lúa gạo là loại ngũ cốc được sử dụng chính trong các bữa ăn ở Việt Nam.
Tuy nhiên, sau khi nhận thấy được nguồn dinh dưỡng dồi dào và an toàn từ các loại ngũ cốc khác như: các loại đậu, yến mạnh, mè đen,… mang lại thì thị trường ngũ cốc ở Việt Nam bắt đầu có sự chuyển biến mạnh mẽ. Từ đó thị trường ngũ cốc Việt Nam bắt đầu đẩy mạnh việc sản xuất và nhập khẩu các loại ngũ cốc.
Sản xuất ngũ cốc trong nước không đủ cung cấp cho thị trường Việt Nam, do đó nhập khẩu đang chiếm phần lớn. Thị trường ngũ cốc Việt Nam nhập khẩu từ nhiều nước khác nhau như: Nga, Asutralia, Đài Loan, Hàn Quốc,… mang lại sự lựa chọn đa dạng cho người tiêu dùng.
Thị trường ngũ cốc Thế giới
- Giá đậu nành kỳ hạn tháng 11 cuối kỳ phiên giao dịch ngày 12/09 tăng 29,0 cent, ở mức 895,50 cent/bushel, giảm 0,50 cent so với mức cao nhất và tăng 26,50 cent so với mức thấp nhất. Giá đậu nành kỳ hạn tháng 01/2020 chốt phiên tăng 28,50 cent, ở mức 909,0 cent/bushel, tăng 25,50 cent so với mức thấp nhất và giảm 0,25 cent so với mức cao nhất.
- Giá khô dầu đậu nành kỳ hạn tháng 10 chốt phiên tăng 6,60 usd, ở mức 297,60 usd/short tấn, giảm 0,10 usd với mức cao nhất và tăng 6,20 usd so với mức thấp nhất.
- Giá dầu đậu nành kỳ hạn tháng 10 chốt phiên tăng 0,36 cent, ở mức 29,01 cent/pound, giảm 0,14 cent so với mức cao nhất và tăng 0,37 cent so với mức thấp nhất.
Bộ NN Mỹ cho biết sản lượng đậu nành dự kiến là 98,79 triệu tấn trong năm nay, với năng suất trung bình quốc gia là 3,22 tấn/ha, gần với ước tính trung bình trước báo cáo, giảm 1,28 triệu tấn sản lượng và 0,04 tấn/ ha năng suất so với tháng trước.
Bắp
Sản lượng
bắp năm 2019-2020 được dự báo giảm 2,6 triệu tấn so với ước tính của tháng trước, xuống còn 350,51 triệu tấn, giảm từ 365,77 triệu tấn trong năm 2018-2019. Năng suất vẫn cao hơn dự đoán là 10,56 tấn/ ha, giảm từ 10,64 tấn/ ha ước tính trong tháng 08.
Lúa mì
Dự báo sản lượng lúa mì Mỹ ở mức 53,89 triệu tấn và năng suất trung bình ở mức 3,47 tấn/ ha. Tồn kho cuối kỳ lúa mì vụ mới của Mỹ ở mức 27,6 triệu tấn, như dự đoán của các nhà phân tích trước báo cáo. Bộ NN Mỹ cũng giữ nguyên lượng sử dụng trong nước và nhu cầu so với báo cáo tháng 08.
Tính trên toàn cầu, tồn trữ lúa mì vụ cũ [2018-2019] ước tính là 277,24 triệu tấn, giảm nhẹ so với ước tính của tháng 8 là 275,5 triệu tấn, nhưng trong mức dự báo trước báo cáo.
Tồn trữ cuối kỳ thế giới vụ mùa mới ở mức 286,51 triệu tấn, trong kỳ vọng trước báo cáo. Mặc dù sản lượng của Úc giảm 2 triệu tấn và tình trạng hạn hán đang kéo dài tới năm thứ 2 nhưng con số này vẫn được xem là mức tồn kho cao kỷ lục, trong đó Trung Quốc chiếm 51%.
Trong tuần kết thúc ngày 05/09, Bộ NN Mỹ báo cáo lúa mì xuất khẩu tăng 610.900 tấn, giao hàng trong năm kinh doanh 2019-20 và giảm 8.200 tấn cho giao hàng năm kinh doanh 2020-21. Lượng xếp hàng xuất khẩu tuần qua đạt 0,41 triệu tấn, thấp hơn mức 0,51 triệu tấn cần thiết trong tuần để đạt được mức xuất khẩu ước tính của Bộ NN Mỹ là 26,54 triệu tấn cho năm 2019-20. Tổng lượng lúa mì xuất bán trong năm 2019-20 đạt 12,0 triệu tấn, tăng 23% so với cách đây 01 năm.
Hãy đăng ký kênh Youtube Gia Cát Lợi và theo dõi Fanpage: Gia Cát Lợi trên Facebook để cập nhật thông tin mới và chính xác nhất về thị trường ngũ cốc bạn nhé.
Lúa mì là loại cây trồng chính đóng vai trò là mặt hàng chủ lực của & nbsp; thực phẩm & nbsp; cho người dân của mỗi quốc gia.Do đó, việc sản xuất lúa mì trên khắp thế giới đã đạt được giá trị đáng kể đóng góp cho nền kinh tế của đất nước.Hoặc được sử dụng ở dạng tinh chế hoặc thô, nó & nbsp; vẫn đáp ứng các yêu cầu thực phẩm cơ bản của chúng tôi.Nhiều quốc gia được ban tặng một cách tự nhiên với một vùng đất đủ giàu để trồng lúa mì, tăng cường sản xuất lúa mì của họ.Hàng triệu tấn được sản xuất mỗi năm được xuất khẩu hoặc nhập khẩu trên toàn thế giới.Nó & nbsp; là loại cây trồng sản xuất nhiều thứ ba trên thế giới sau gạo và lúa mạch.Có khoảng 9,89 triệu tấn sản lượng lúa mì năm ngoái chiếm sản lượng lúa mì tăng 1,31% trên toàn thế giới. food for the people of each country. Therefore, the production of wheat around the world has attained significant value contributing to the economy of the country. Either used in a refined or crude form, it still fulfills our basic food requirements. Many countries are naturally bestowed with a land rich enough to cultivate wheat, enhancing their wheat production. Millions of metric tons are produced each year which either exported or imported around the world. It is the third most producing crop in the world after rice and barley. There was about 9.89 million tons of increase in wheat production last year accounting for the 1.31% increase production of wheat worldwide.
Nội dung
- Mười nhà sản xuất lúa mì lớn nhất ở các nước thế giới có hầu hết sản xuất
- 1. Liên minh châu Âu
- 2. Trung Quốc
- 3. Ấn Độ
- 4. Nga
- 5. Hoa Kỳ
- 6. Canada
- 7. Ukraine
- 8. Úc
- 9. Pakistan
- 10. Thổ Nhĩ Kỳ
Mười nhà sản xuất lúa mì lớn nhất ở các nước thế giới có hầu hết sản xuất
1. Liên minh châu Âu
1. Liên minh châu Âu
2. Trung Quốc
2. Trung Quốc
3. Ấn Độ
3. Ấn Độ
4. Nga Uttar Pradesh, Maharashtra and Rajasthan being the top three wheat producing states.
4. Nga
5. Hoa Kỳ
5. Hoa Kỳ
6. Canada
6. Canada
7. Ukrainenatural resources and great agricultural land or farms. Alberta is considered as the second largest center for wheat production in Canada. As Canada has received more than the average rainfall this year, therefore, it has produced 27,600,000 metric tons leading it to the sixth position in the global grain exporting market.
7. Ukraine
8. Úc
8. Úc
Nó là một nhà sản xuất và xuất khẩu chính của cây trồng.Nó & nbsp; là loại cây trồng chính bao gồm tỷ lệ đáng kể của nền kinh tế đất nước và được coi là lần đầu tiên liên quan đến sản xuất và canh tác của nó.Tây Úc, xứ Wales, Victoria và Queensland là khu vực sản xuất lúa mì lớn của đất nước.Nó đã ước tính sẽ sản xuất khoảng 26.000.000 tấn vụ lúa mì trong năm nay.
9. Pakistan
Pakistan là một vùng đất nông nghiệp với Punjab là người có năng suất cao nhất và giàu có nhất.Mặc dù có ít mẫu hơn và hệ thống thủy lợi kém, Pakistan vẫn lọt vào danh sách mười quốc gia sản xuất lúa mì hàng đầu do các mùa biến thể và khí hậu hiếu khách.Tổng sản lượng & NBSP; trong cả nước là 25.000.000 tấn vào năm ngoái.Có nhiều kế hoạch chiến lược để tăng cường sản xuất nông nghiệp này trong những năm tới.
10. Thổ Nhĩ Kỳ
Giống như nhiều quốc gia khác, lúa mì là một loại ngũ cốc quan trọng khác ở Thổ Nhĩ Kỳ.Tỷ lệ sản xuất của Thổ Nhĩ Kỳ của Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng vọt khiến nó đạt được kỷ lục 19.500.000 tấn trong năm nay.Nhưng việc sử dụng hạt giống không được chứng minh đã dẫn đến việc sản xuất lúa mì chất lượng thấp.Đó là lý do mà Thổ Nhĩ Kỳ cần để nhập khẩu lúa mì chất lượng cao để sản xuất và tiêu thụ bột chất lượng tốt.
Xếp hạng của các quốc gia trên cơ sở 10 nhà sản xuất lúa mì hàng đầu trên thế giới:
& nbsp;& nbsp;1 | & nbsp;& nbsp;Liên minh châu Âu | & nbsp;& nbsp; 157.663.000 |
& nbsp;& nbsp;2 | & nbsp;& nbsp;Trung Quốc | & nbsp;& nbsp; 130.000.000 |
& nbsp;& nbsp;3 | & nbsp;& nbsp;Ấn Độ | & nbsp;& nbsp; 88.940.000 |
& nbsp;& nbsp;4 | & nbsp;& nbsp;Nga | & nbsp;& nbsp; 60.500.000 |
& nbsp;& nbsp;5 | & nbsp;& nbsp;Hoa Kỳ | & nbsp;& nbsp; 55.840.000 |
& nbsp;& nbsp;6 | & nbsp;& nbsp;Canada | & nbsp;& nbsp; 27.600.000 |
& nbsp;& nbsp;7 | & nbsp;& nbsp;Ukraine | & nbsp;& nbsp; 27.000.000 |
& nbsp;& nbsp;số 8 | & nbsp;& nbsp;Châu Úc | & nbsp;& nbsp; 26.000.000 |
& nbsp;& nbsp;9 | & nbsp;& nbsp;Pakistan | & nbsp;& nbsp; 25.000.000 |
& nbsp;& nbsp; 10 | & nbsp;& nbsp;Thổ Nhĩ Kỳ | & nbsp;& nbsp; 19.500.000 |