10 thu nhập gia đình hàng đầu Hoa Kỳ năm 2023
Show
Dành cho Cá NhânĐể sử dụng trong việc chuẩn bị Tờ khai Ấn phẩm 17 - Tài liệu giới thiệu
Quy định mớiMục này tóm tắt các thay đổi quan trọng về thuế và có hiệu lực trong năm 2021. Hầu hết các thay đổi này được thảo luận chi tiết hơn xuyên suốt ấn phẩm này. Nội dung khai triển trong tương lai. Để biết thông tin mới nhất về các chủ đề liên quan đến luật thuế được trình bày trong ấn phẩm này, như quy chế được ban hành sau khi ấn phẩm này được công bố, vui lòng truy cập IRS.gov/Pub17. Ngày đến hạn nộp tờ khai thuế. Nộp Mẫu 1040 và 1040-SR trước ngày 18 tháng 4, 2022. Ngày đến hạn là 18 tháng 4 thay vì ngày 15 tháng 4 tại vì lễ Ngày Giải Phóng tại Đặc Khu Columbia—cho dù quý vị không sống tại Đặc Khu Columbia. Nếu quý vị sống ở Maine hoặc Massachusetts, quý vị có thời hạn đến ngày 19 tháng 4, 2022. Đó là vì lễ Ngày của Người Yêu Nước ở những tiểu bang đó. Xem chương 1, ở phần sau. Đối tượng phải khai thuế. Nhìn chung, thu nhập quý vị có thể nhận được trước khi phải khai thuế đã tăng lên. Để biết thêm thông tin, xem chương 1, ở phần sau. Học phí và lệ phí không còn. Việc khấu trừ học phí và lệ phí không còn sau năm 2020. Thay vào đó, giới hạn thu nhập đối với tín thuế học tập suốt đời đã được tăng lên. Xem Mẫu 8863 và hướng dẫn. Khoản thanh toán tác động kinh tế—EIP 3. Bất kỳ khoản thanh toán tác động kinh tế nào mà quý vị nhận được đều không chịu thuế cho mục đích thuế thu nhập liên bang, nhưng sẽ làm giảm tín thuế trợ cấp phục hồi của quý vị. 2021 Tín Thuế Trợ Cấp Phục Hồi. Khoản tín thuế này được tính giống như khoản thanh toán tác động kinh tế của năm trước, EIP3, ngoại trừ tính đủ điều kiện và khoản tín thuế dựa trên thông tin về năm thuế 2021 của quý vị. Xem hướng dẫn cho Mẫu 1040, dòng 30 và Tờ Lược Toán của Tín Thuế Trợ Cấp Phục Hồi để xác định số tiền tín thuế của quý vị. Đối tượng phải khai thuế. Nhìn chung, thu nhập quý vị có thể nhận được trước khi phải khai thuế đã tăng lên. Để biết thêm thông tin, xem Hướng Dẫn cho Mẫu 1040. Mức khấu trừ tiêu chuẩn đã tăng. Với năm 2021, mức khấu trừ tiêu chuẩn đã tăng cho tất cả những người khai thuế. Số tiền cụ thể là:
Xem chương 10, ở phần sau. . Nếu quý vị chọn không khấu trừ từng khoản trong năm 2021, quý vị có thể đủ điều kiện để khấu trừ cho các khoản đóng góp từ thiện lên đến $300 ($600 cho trường hợp khai thuế chung). Để biết thêm thông tin, xem Ấn Phẩm 526, Đóng Góp Từ Thiện..Tiền ảo. Trong năm 2021, nếu quý vị có thực hiện một giao dịch có liên quan đến tiền ảo, quý vị sẽ phải trả lời “Yes (Có)”cho câu hỏi tại trang 1 của Mẫu 1040 hoặc 1040-SR. Xem Virtual Currency (Tiền Ảo) trong Hướng Dẫn cho Mẫu 1040 cho thông tin về giao dịch liên quan đến tiền ảo. Không bỏ trống trường này. Câu hỏi này phải được trả lời bởi tất cả người đóng thuế chứ không chỉ có người đóng thuế có giao dịch liên quan đến tiền ảo. Tín thuế cho nghỉ ốm và vì gia đình cho một số cá nhân tự kinh doanh. Đạo luật Ưu Tiên Cho Gia Đình Ứng Phó Vi-rút Corona (FFCRA) giúp đỡ các cá nhân tự kinh doanh bị ảnh hưởng do vi-rút corona bằng cách cung cấp các khoản tín thuế cho nghỉ ốm và vì gia đình có lương tương đương với các khoản tín thuế mà người chủ lao động phải cấp cho nhân viên của họ để hưởng lương nghỉ ốm và vì gia đình. Đạo Luật Miễn Áp Dụng Thuế liên quan đến COVID năm 2020 đã gia hạn thời hạn mà cá nhân có thể yêu cầu các khoản tín thuế này. Để biết thêm thông tin, xem Hướng dẫn cho Mẫu 7202 và Bảng 3 (Mẫu 1040), dòng 13b. Gia hạn và mở rộng tín thuế đối với lương nghỉ ốm và vì gia đình đủ điều kiện. Đạo Luật Kế Hoạch Giải Cứu Người Mỹ năm 2021 (ARP), được ban hành vào ngày 11 tháng 3, 2021, quy định rằng một số cá nhân tự kinh doanh có thể yêu cầu tín thuế cho tối đa 10 ngày “paid sick leave (nghỉ ốm có lương),” và tối đa 60 những ngày “paid family leave (nghỉ vì gia đình có lương),” nếu họ không thể làm việc hoặc làm việc từ xa do các trường hợp liên quan đến vi-rút corona. Các cá nhân tự kinh doanh có thể yêu cầu các khoản tín thuế này trong khoảng thời gian bắt đầu từ ngày 1 tháng 4, 2021 và kết thúc vào ngày 30 tháng 9, 2021. Để biết thêm thông tin, xem Hướng dẫn cho Mẫu 7202 và Bảng 3 (Mẫu 1040), dòng 13h. Mẫu 9000, Phương Tiện Thay Thế Ưa Chuộn. Bắt đầu từ năm 2021, người đóng thuế bị khuyết tật về chữ in có thể sử dụng Mẫu 9000 để chọn nhận thông báo từ IRS ở định dạng thay thế bao gồm chữ nổi Braille, chữ in lớn, âm thanh và điện tử. Quý vị có thể đính kèm Mẫu 9000 vào Mẫu 1040 hoặc 1040-SR hoặc quý vị có thể gửi riêng qua đường bưu điện. Để biết thêm thông tin, xem Mẫu 9000. Tất cả người đóng thuế hiện đủ điều kiện cho PIN Bảo Vệ Danh Tính. Bắt đầu từ năm 2021, Chương Trình Chọn Tham Gia PIN Bảo Vệ Danh Tính (IP PIN) của IRS đã được mở rộng cho tất cả những người đóng thuế có thể xác minh đúng danh tính của họ. Mã PIN IP giúp ngăn chặn việc sử dụng số an sinh xã hội của quý vị để khai thuế thu nhập liên bang gian lận. Quý vị có thể sử dụng công cụ Lấy mã PIN IP trên IRS.gov để yêu cầu mã PIN IP, nộp Mẫu 15227 nếu thu nhập của quý vị từ $72.000 trở xuống, hoặc đặc một cuộc hẹn đến Trung Tâm Hỗ Trợ Người Đóng Thuế. Ký gửi trực tiếp hiện có sẵn cho các tờ khai nộp trễ. Giờ đây, quý vị có thể nhận được khoản tiền hoàn thuế bằng ký gửi trực tiếp ngay cả khi quý vị nộp tờ khai thuế năm 2021 sau ngày 30 tháng 11 năm 2022 Mở rộng hỗ trợ chăm sóc cho người phụ thuộc. ARP đã mở rộng tín thuế chăm sóc trẻ em và người phụ thuộc cho năm 2021 bằng cách hoàn lại tiền cho một số người đóng thuế nhất định và làm cho nó lớn hơn. Đối với năm 2021, giới hạn số tiền đối với chi phí đủ điều kiện tăng lên $8.000 cho một người đủ điều kiện và $16.000 cho hai hoặc nhiều người đủ điều kiện. Các quy tắc để tính toán tín thuế cũng đã thay đổi; tỷ lệ phần trăm cho chi phí hợp lệ đủ điều kiện cho khoản tín thuế đã tăng lên, cùng với giới hạn thu nhập mà tại đó khoản tín thuế bắt đầu bị loại bỏ dần. Ngoài ra, đối với những người đóng thuế nhận trợ cấp chăm sóc người phụ thuộc từ chủ lao động của họ, giới hạn đô la của số tiền loại trừ sẽ tăng lên cho năm 2021. Để biết thêm thông tin, xem Hướng Dẫn cho Mẫu 2441 và Ấn Phẩm 503. Tín thuế trẻ em. Theo ARP, tín thuế trẻ em đã được nâng cao cho năm 2021. Tín thuế trẻ em đã được mở rộng cho trẻ em dưới 18 tuổi đủ điều kiện. Tùy thuộc vào tổng thu nhập được điều chỉnh đã sửa đổi, quý vị có thể nhận được khoản tín thuế nâng cao lên đến $3.600 cho trẻ đủ điều kiện dưới 6 tuổi và lên đến $3.000 cho trẻ đủ điều kiện trên 5 tuổi và dưới 18 tuổi. Số tiền tín thuế nâng cao bắt đầu giảm dần khi tổng thu nhập được điều chỉnh đã sửa đổ vượt quá $150.000 trong trường hợp khai thuế chung hoặc vợ / chồng sống sót, $112.500 trong trường hợp là chủ gia đình, và $75.000 trong tất cả các trường hợp khác. Nếu quý vị (hoặc người phối ngẫu nếu khai chung hồ sơ thuế) đã sống ở Hoa Kỳ hơn nửa năm, khoản tín thuế trẻ em sẽ được hoàn lại đầy đủ ngay cả khi quý vị không có thu nhập kiếm được. Nếu quý vị không đáp ứng yêu cầu cư trú này, khoản tín thuế trẻ em sẽ là sự kết hợp của khoản tín thuế trẻ em không được hoàn lại và khoản tín thuế trẻ em bổ sung có thể hoàn lại, như trường hợp của năm 2020. Khoản tín thuế dành cho những người phụ thuộc khác đã không được nâng cao và hiện được tính như vào năm 2020. . Do những thay đổi được thực hiện bởi ARP, thảo luận chi tiết về khoản tín thuế trẻ em và Tờ Lược Toán Tín Thuế Trẻ Em, trước đây là một phần của Hướng Dẫn cho Mẫu 1040, đã được chuyển sang Hướng Dẫn cho Bảng 8812 (Mẫu 1040), Tín Thuế Trẻ Em và Người Phụ Thuộc Khác Đủ Điều Kiện..Bảng 8812 (Mẫu 1040). Bảng 8812 (Mẫu 1040) và các hướng dẫn của nó đã được sửa đổi để trở thành nguồn duy nhất để xác định và khai báo cáo các khoản tín thuế trẻ em và tín thuế cho những người phụ thuộc khác. Các hướng dẫn hiện bao gồm tất cả các tờ lược toán có thể áp dụng để tính các khoản tín thuế này. Do đó, Ấn Phẩm 972, Tín Thuế Trẻ Em, sẽ không được sửa đổi. Để xem các phiên bản năm trước của Ấn Phẩm 972, truy cập IRS.gov/Pub972 (tiếng Anh). Thư 6419. Nếu quý vị đã nhận được khoản ứng trước của tín thuế trẻ em trong năm 2021, quý vị sẽ nhận được Thư 6419. Hãy lưu giữ thông báo này để làm hồ sơ. Quý vị sẽ sử dụng thông tin từ thông báo này để tính số tiền tín thuế để yêu cầu trên tờ khai thuế năm 2021 hoặc số tiền thuế bổ sung mà quý vị phải khai báo trên Bảng 2 (Mẫu 1040). Thuế bổ sung các khoản thanh toán ứng trước vượt mức của tín thuế trẻ em . Nếu quý vị đã nhận được khoản ứng trước của tín thuế trẻ em trong năm 2021 và các khoản tín thuế quý vị tính theo Bảng 8812 (Mẫu 1040) ít hơn những gì quý vị đã nhận, quý vị có thể nợ thêm một khoản thuế. Hoàn thành Bảng 8812 (Mẫu 1040) để xác định xem quý vị có phải khai báo thuế bổ sung trên Bảng 2 (Mẫu 1040) hay không. Tín Thuế Bảo Phí (PTC). ARP đã mở rộng PTC bằng cách loại bỏ giới hạn rằng thu nhập hộ gia đình của người đóng thuế không được vượt quá 400% chuẩn nghèo khó của liên bang và nói chung là tăng số tiền tín thuế. Ngoài ra, vào năm 2021, nếu quý vị nhận được tiền bồi thường thất nghiệp, quý vị thường đủ điều kiện để yêu cầu PTC nếu quý vị đáp ứng các yêu cầu khác. Để biết thêm thông tin, xem Ấn Phẩm 974 và Mẫu 8962 và hướng dẫn của nó. Các thay đổi đối với tín thuế thu nhập kiếm được (EIC). Đối với năm 2021, các thay đổi sau đã được thực hiện đối với EIC.
Nộp Bảng EIC (Mẫu 1040) nếu quý vị có trẻ đủ điều kiện. Nếu quý vị có ít nhất một trẻ đáp ứng các điều kiện để trở thành trẻ đủ điều kiện của quý vị cho mục đích yêu cầu EIC, hãy hoàn thành và đính kèm Bảng EIC vào Mẫu 1040 hoặc 1040-SR của quý vị ngay cả khi đứa trẻ đó không có SSN hợp lệ. Để biết thêm thông tin, bao gồm cả cách hoàn thành Bảng EIC nếu trẻ đủ điều kiện của quý vị không có SSN hợp lệ, xem hướng dẫn cho Mẫu 1040, dòng 27a và Bảng EIC Tha thứ cho khoản vay của Chương Trình Bảo Vệ Phiếu Lương (PPP). Việc tha thứ cho khoản vay của PPP tạo ra thu nhập được miễn thuế, vì vậy quý vị không cần khai báo thu nhập này trên Mẫu 1040 hoặc 1040-SR, nhưng quý vị cần khai báo một số thông tin nhất định liên quan đến khoản vay PPP của mình. Để tìm hiểu cách khai báo thông tin liên quan đến khoản vay PPP của quý vị, xem Forgiveness of Paycheck Protection Program (PPP) Loans (Khoản Vay của Chương Trình Bảo Vệ Phiếu Lương (PPP)) dưới phần Income (Thu nhập) của Hướng Dẫn cho Mẫu 1040. Xác minh danh tính. IRS đã đưa ra quá trình xác minh danh tính và đăng nhập được cải tiến cho phép nhiều người hơn truy cập và sử dụng các công cụ và ứng dụng trực tuyến của IRS một cách an toàn. Để cung cấp dịch vụ xác minh, IRS đang sử dụng ID.me, một nhà cung cấp công nghệ đáng tin cậy. Quá trình mới là một bước nữa mà IRS đang thực hiện để đảm bảo rằng thông tin về người đóng thuế chỉ được cung cấp cho người có quyền hợp pháp đối với dữ liệu. Người đóng thuế sử dụng quá trình xác minh thân thiện với thiết bị di động mới có thể truy cập vào các dịch vụ trực tuyến IRS hiện có như Cổng Cập Nhật Tín Thuế Trẻ Em, Tài Khoản Trực Tuyến, Nhận PIN Bảo Vệ Danh Tính (IP PIN) và Thỏa Thuận Thanh Toán Trực Tuyến. Các ứng dụng bổ sung của IRS sẽ chuyển sang phương pháp mới trong năm tới. Mỗi dịch vụ trực tuyến cũng sẽ cung cấp thông tin hướng dẫn người đóng thuế các bước họ cần làm để truy cập dịch vụ. Quý vị cũng có thể xem IR-2021-228 để biết thêm thông tin. Thiết bị bảo vệ cá nhân (PPE). Các khoản trả cho PPE, chẳng hạn như khẩu trang, nước rửa tay, và khăn lau khử trùng, với mục đích chính là ngăn chặn sự lây lan của vi-rút corona, là chi phí y tế đủ điều kiện. Nếu số tiền đã được thanh toán hoặc hoàn trả theo tài khoản chi tiêu linh hoạt cho sức khỏe, tài khoản tiết kiệm y tế Archer, thỏa thuận bồi hoàn sức khỏe hoặc bất kỳ chương trình bảo hiểm sức khỏe nào khác, thì số tiền đó sẽ không được khấu trừ trong Bảng A (Mẫu 1040). Mức vận phí tiêu chuẩn cho mỗi dặm đường. Mức vận phí tiêu chuẩn cho mỗi dặm đường được phép tính cho chi phí vận hành của một chiếc xe hơi khi quý vị sử dụng nó vì lý do y tế giảm xuống còn 16 xu một dặm. Mức vận phí năm 2021 cho việc sử dụng xe của quý vị để làm công việc tình nguyện cho các tổ chức từ thiện nhất định vẫn ở mức 14 xu một dặm và mức vận phí cho phương tiện kinh doanh là 56 xu một dặm. Giới hạn AGI đã sửa đổi cho đóng góp IRA truyền thống. Đối với năm 2021, nếu quý vị có kế hoạch nghỉ hưu tại nơi làm việc, khoản khấu trừ của quý vị cho các khoản đóng góp cho IRA truyền thống sẽ giảm (loại bỏ dần) nếu AGI đã sửa đổi của quý vị là:
Nếu quý vị sống với người phố ngẫu, và người phố ngẫu của quý vị có kế hoạch nghỉ hưu ở nơi làm việc nhưng quý vị không có, khoản khấu trừ của quý vị sẽ bị loại bỏ dần nếu AGI đã sửa đổi của quý vị nhiều hơn $198.000 nhưng ít hơn $208.000. Nếu AGI đã sửa đổi của quý vị là $208.000 trở lên, quý vị không thể khấu trừ cho đóng góp của IRA truyền thống. Xem Quý Vị Có Thể Khấu Trừ Bao Nhiêu trong chương 9, ở phần sau. Giới hạn AGI đã sửa đổi cho đóng góp Roth IRA. Đối với năm 2021, đóng góp Roth IRA sẽ giảm (loại bỏ dần) trong những trường hợp sau đây.
Giới hạn của AGI đã sửa đổi năm 2022. Quý vị có thể tìm thấy thông tin về khoản đóng góp và giới hạn của AGI đã sửa đổi cho năm 2022 trong Ấn Phẩm 590-A. Mẫu 1040-X mẫu đơn và hướng dẫn sử dụng liên tục. Mẫu 1040-X, Tờ Khai Thuế Thu Nhập Hoa Kỳ cho Cá Nhân Được Điều Chỉnh, và các hướng dẫn đã được chuyển đổi từ việc chỉnh sửa hàng năm thành sử dụng liên tục bắt đầu từ năm thuế 2021. Cả hai mẫu đơn và hướng dẫn sẽ được cập nhật theo yêu cầu. Cho phiên bản mới nhất, truy cập IRS.gov/Form1040X (tiếng Anh). Các phần thảo luận và biểu đồ được cập nhật hàng năm đã bị loại bỏ hoặc được thay thế bằng các tham chiếu đến các mẫu đơn, bảng liệt kê, hướng dẫn, và ấn phẩm có liên quan. Xem các mẫu đơn, lịch biểu, hướng dẫn và ấn phẩm cho năm khai thuế mà quý vị đang sửa đổi để được hướng dẫn về các chủ đề cụ thể. Bữa ăn kinh doanh. Đoạn 210 của Đạo Luật Sự Chắc Chắn của Người Đóng Thuế và Cứu Trợ Thuế do Thiên Tai năm 2020 quy định việc tạm thời khấu trừ 100% bữa ăn kinh doanh đối với thực phẩm hoặc đồ uống do nhà hàng cung cấp và được thanh toán hoặc phát sinh sau ngày 31 tháng 12 năm 2020 và trước ngày 1 tháng 1 năm 2023. Luật thuế thay đổi cho năm 2022. Khi quý vị tính số thuế thu nhập quý vị muốn khấu lưu từ lương của mình và khi quý vị tính thuế ước tính của mình, hãy cân nhắc các thay đổi luật thuế có hiệu lực vào năm 2022. Để biết thêm thông tin, xem Ấn Phẩm 505, Khấu Lưu Thuế và Thuế Ước Tính. Mẫu 8915-F thây thế Mẫu 8915-E. Mẫu 8915-F thay thế Mẫu 8915-E để khai báo các phân phối thiên tai đủ điều kiện năm 2020 và các khoản hoàn trả của các phân phối đó được thực hiện vào năm 2021 và 2022, nếu có, không giống như trong những năm thiên tai trước đó, việc phân phối và hoàn trả được khai báo trên Mẫu 8915 áp dụng cho năm thiên tai đó. Ví dụ: Mẫu 8915-D, Phân Phối và Hoàn Trả của Kế Hoạch Nghỉ Hưu cho Thiên Tai Đủ Điều Kiện năm 2019, được sử dụng để khai báo các khoản hoàn trả và phân phối cho thiên tai đủ điều kiện năm 2019. Để biết thêm thông tin, xem Hướng Dẫn cho Mẫu 8915-F. Khấu trừ thu nhập kinh doanh đủ điều kiện. Tờ lược toán được đơn giản hóa giúp tính tiền khấu trừ thu nhập kinh doanh đủ tiêu chuẩn của quý vị hiện giờ là Mẫu 8995, Cách Tính Đơn Giản cho Tiền Khấu Trừ Thu Nhập Kinh Doanh Đủ Tiêu Chuẩn. Nếu quý vị không đáp ứng các yêu cầu để nộp Mẫu 8995, hãy dùng Mẫu 8995-A, Tiền Khấu Trừ Thu Nhập Kinh Doanh Đủ Tiêu Chuẩn. Để biết thêm thông tin, hãy tham khảo hướng dẫn cho từng mẫu. Số tiền miễn trừ thuế tối thiểu thay thế (AMT) tăng lên. Số tiền miễn trừ AMT đã tăng lên đến $73.600 ($114.600 nếu là vợ chồng khai chung hồ sơ thuế hoặc người góa vợ/chồng đủ điều kiện; $57.300 nếu là vợ chồng khai riêng hồ sơ thuế). Mức thu nhập khi AMT bắt loại bỏ dần đã tăng lên đến $523.600 (hoặc $1.047.200 nếu là vợ chồng khai chung hồ sơ thuế hay người góa vợ/chồng đủ điều kiện). Tín thuế nhận con nuôi. Tín thuế nhận con nuôi và loại trừ cho quyền lợi do nhận con nuôi được chủ lao động cung cấp đều đã tăng lên $14.440 cho mỗi trẻ đủ điều kiện trong năm 2020. Số tiền bắt đầu loại bỏ dần nếu quý vị có AGI đã sửa đổi vượt quá $216.660 và loại bỏ hoàn toàn nếu AGI đã sửa đổi của quý vị là $256.660 hoặc nhiều hơn. Nhắc nhởLiệt kê dưới đây là các nội dung nhắc nhở quan trọng và các mục khác có thể giúp quý vị nộp tờ khai thuế 2021. Nhiều thay đổi trong số này được giải thích chi tiết hơn ở phần sau của ấn phẩm này. Các thay đổi trong Ấn Phẩm 17. Chúng tôi đã xóa các chương của năm 2019 sau khỏi ấn phẩm này: 6, 8, 9, 10, 13, 14, 15, 16, 18, 19, 20, 22, 24, 25, 26, 29, 30, 31, 33, 34, 35, và 36. Quý vị có thể tìm thấy hầu hết thông tin đã tìm thấy trước đây trong các chương đó trong ấn phẩm chính. Xin vui lòng xem Các thay đổi trong Ấn Phẩm 17, ở phần sau. Các quy tắc đặc biệt áp dụng cho lợi nhuận đủ điều kiện trong Quỹ Cơ Hội Đủ Điều Kiện. Nếu có lợi nhuận đủ điều kiện, quý vị có thể đầu tư phần lợi nhuận đó vào Quỹ Cơ Hội Đủ Điều Kiện (QOF) và được chọn hoãn một phần hoặc toàn bộ phần lợi nhuận có thể tính vào trong thu nhập. Quý vị được hoãn phần lợi nhuận này cho đến ngày bán hoặc quy đổi khoản đầu tư hoặc đến ngày 31 tháng 12 năm 2026, tùy theo ngày nào đến trước. Quý vị cũng có thể không tính lợi nhuận trong hoạt động bán hay trao đổi hoặc một khoản đầu tư trong Quỹ QOF vô thời hạn nếu nắm giữ khoản đầu tư đó trong ít nhất 10 năm. Để biết thông tin về loại lợi nhuận nào cho phép quý vị được chọn các quy định này, hãy xem Hướng Dẫn cho Bảng D (Mẫu 1040). Để biết thông tin về cách lựa chọn các quy định đặc biệt này, hãy xem Hướng Dẫn cho Mẫu 8949. Bảo mật hồ sơ thuế của quý vị khỏi hành vi trộm cắp danh tính. Trộm cắp danh tính xảy ra khi có người sử dụng thông tin cá nhân của quý vị, như tên, SSN hoặc thông tin nhận dạng khác, khi chưa có sự cho phép của quý vị, để thực hiện hành vi gian lận hoặc phạm tội khác. Kẻ trộm cắp danh tính có thể sử dụng SSN của quý vị để tìm việc làm hoặc nộp tờ khai thuế bằng SSN của quý vị để nhận tiền hoàn thuế. Để biết thêm thông tin về trộm cắp danh tính và cách giảm nguy cơ này cho bản thân, xem chương 1, ở phần sau. Số nhận dạng người đóng thuế. Quý vị phải cung cấp số nhận dạng người đóng thuế cho từng người mà quý vị yêu cầu quyền lợi thuế nhất định. Quy định này áp dụng ngay cả khi người đó sinh trong năm 2021. Thông thường, số này là SSN của người đó. Xem chương 1, ở phần sau. Thu nhập từ nước ngoài. Nếu quý vị là công dân Hoa Kỳ và có thu nhập từ các nguồn bên ngoài Hoa Kỳ (thu nhập từ nước ngoài), quý vị phải khai báo toàn bộ phần thu nhập đó trên tờ khai thuế, trừ khi được miễn thực hiện theo luật hoặc hiệp ước thuế. Điều này vẫn áp dụng dù quý vị sống tại Hoa Kỳ hay ngoài Hoa Kỳ, không quan trọng là quý vị có nhận Mẫu W-2 hay Mẫu 1099 từ người trả tiền nước ngoài hay không. Điều này áp dụng với thu nhập kiếm được (ví dụ như tiền công và tiền boa) cũng như thu nhập không kiếm được (ví dụ như tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận đầu tư, lương hưu, tiền cho thuê nhà và tiền bản quyền). Nếu quý vị sinh sống ngoài Hoa Kỳ, quý vị có thể được loại trừ một phần hoặc toàn bộ thu nhập kiếm được ở nước ngoài của mình. Để biết chi tiết, xem Ấn Phẩm 54, Hướng Dẫn về Thuế Cho Công Dân Hoa Kỳ và Thường Trú Nhân Người Nước Ngoài Ở Nước Ngoài. Tài sản tài chính nước ngoài. Nếu quý vị có tài sản tài chính nước ngoài trong năm 2021, quý vị có thể phải nộp Mẫu 8938 cùng với tờ khai thuế. Xem Mẫu 8938 và hướng dẫn hoặc truy cập IRS.gov/Form8938 (tiếng Anh) để biết chi tiết. Tự động gia hạn 6 tháng để nộp tờ khai thuế. Quý vị có thể được tự động gia hạn 6 tháng thời gian nộp tờ khai thuế . Xem chương 1, ở phần sau. Thanh toán thuế. Quý vị có thể nộp thuế bằng cách thanh toán điện tử trực tuyến; từ một thiết bị di động bằng ứng dụng IRS2Go; hoặc bằng tiền mặt hay séc hoặc lệnh phiếu. Trả tiền bằng điện tử nhanh gọn, dễ dàng và nhanh hơn là gửi qua đường bưu điện với phương thức séc hoặc lệnh phiếu. Xem chương 1, ở phần sau. Các cách nộp tờ khai thuế nhanh hơn. IRS cung cấp các cách nhanh chóng, chính xác để nộp thông tin tờ khai thuế của quý vị mà không cần khai thuế bằng giấy. Quý vị có thể sử dụng khai thuế điện tử (việc khai thuế qua mạng thông tin điện tử) của IRS. Xem chương 1, ở phần sau. Khai thuế điện tử miễn phí. Quý vị có thể khai thuế 2021 trực tuyến và miễn phí. Xem chương 1, ở phần sau. Thay đổi địa chỉ của quý vị. Nếu quý vị thay đổi địa chỉ, hãy thông báo cho IRS. Xem chương 1, ở phần sau. Hoàn thuế cho tờ khai thuế nộp muộn. Nếu quý vị đã đến hạn hoàn thuế nhưng chưa nộp tờ khai thuế, thường thì quý vị phải nộp tờ khai thuế trong vòng 3 năm kể từ ngày đến hạn nộp tờ khai thuế (tính cả thời gian gia hạn) để nhận được số tiền hoàn thuế đó. Xem chương 1, ở phần sau. Tờ khai thuế phù phiếm. IRS đã công bố danh sách những lập trường được xác định là phù phiếm. Hình phạt do nộp tờ khai thuế phù phiếm là $5.000. Xem chương 1, ở phần sau. Nộp đơn yêu cầu hoàn thuế hoặc tín thuế không đúng. Quý vị có thể phải trả tiền phạt nếu quý vị nộp đơn yêu cầu hoàn thuế hoặc tín thuế không đúng. Xem chương 1, ở phần sau. Truy cập tài khoản trực tuyến. Quý vị phải xác thực danh tính của mình. Để đăng nhập an toàn vào tài khoản thuế liên bang của quý vị, truy cập IRS.gov/Account. Hãy xem số tiền quý vị còn nợ, kiểm tra lịch sử nộp thuế trong 24 tháng, sử dụng các phương án thanh toán trực tuyến và tạo hay điều chỉnh hợp đồng chi trả trực tuyến. Quý vị cũng có thể truy cập hồ sơ thuế trực tuyến. Bảo hiểm chăm sóc sức khỏe. Nếu quý vị cần có bảo hiểm chăm sóc sức khỏe, hãy truy cập HealthCare.gov (tiếng Anh) để tìm hiểu về các lựa chọn bảo hiểm y tế cho bản thân và gia đình, cách mua bảo hiểm y tế cũng như cách để đủ tiêu chuẩn được hỗ trợ tài chính khi mua bảo hiểm y tế. Tiết Lộ, Đạo Luật về Quyền Riêng Tư và thông tin giảm bớt thủ tục giấy tờ. Đạo Luật Tái Cơ Cấu và Cải Tổ của IRS năm 1998, Đạo Luật về Quyền Riêng Tư năm 1974 và Đạo Luật Giảm Bớt Thủ Tục Giấy Tờ năm 1980 quy định rằng khi chúng tôi yêu cầu quý vị cung cấp thông tin, trước hết chúng tôi phải cho quý vị biết rằng chúng tôi có quyền hợp pháp để đề nghị cung cấp thông tin, lý do của đề nghị đó, thông tin sẽ được sử dụng như thế nào, điều gì sẽ xảy ra nếu chúng tôi không nhận được thông tin, và việc quý vị phản hồi là tự nguyện, bắt buộc để nhận phúc lợi hay là bắt buộc theo luật. Quý vị có thể tìm thấy toàn văn tuyên bố về chủ đề này trong hướng dẫn mẫu đơn khai thuế của quý vị. Lệnh khai thuế điện tử cho người khai thuế. Hầu hết những người khai thuế được trả thù lao đều phải khai thuế điện tử tờ khai mà họ chuẩn bị và nộp. Người khai thuế của quý vị có thể thông báo cho quý vị về yêu cầu này cũng như các phương án phù hợp với quý vị. Tổng Thanh Tra của Bộ Tài Chính về Điều Hành Thuế Vụ. Nếu muốn bí mật khai báo hành vi sai trái, lãng phí, gian lận hoặc lạm dụng do một nhân viên IRS thực hiện, quý vị có thể gọi tới số 800-366-4484 (gọi số 800-877-8339 nếu quý vị bị điếc, khiếm thính hoặc khuyết tật giọng nói và đang phải sử dụng thiết bị TTY/TDD). Quý vị có thể tiếp tục ẩn danh. Ảnh chụp trẻ mất tích. IRS tự hào là đối tác của Trung Tâm cho Trẻ Mất Tích và Bị Bóc Lột Quốc Gia (National Center for Missing & Exploited Children®, NCMEC) (tiếng Anh). Các bức ảnh chụp trẻ mất tích được Trung Tâm lựa chọn có thể xuất hiện trong ấn phẩm này, ở các trang mà lẽ ra có thể bỏ trống. Quý vị có thể giúp đưa các em nhỏ này về nhà bằng cách xem ảnh và gọi số 1-800-THE-LOST (800-843-5678) nếu nhận ra một đứa trẻ nào đó. Các Thay Đổi của Ấn Phẩm 17 Năm 2021
Giới thiệuẤn phẩm này đề cập các quy định chung đối với việc nộp thuế thu nhập liên bang. Nội dung này bổ sung cho thông tin được nêu trong hướng dẫn trên mẫu đơn khai thuế của quý vị. Nó giải thích luật thuế để đảm bảo quý vị chỉ nộp khoản thuế mà quý vị nợ, không hơn. Cách sắp xếp trong ấn phẩm này. Ấn Phẩm 17 theo sát Mẫu 1040, Tờ Khai Thuế Thu Nhập Hoa Kỳ cho Cá Nhân, và Mẫu 1040-SR, Tờ Khai Thuế cho Người Cao Niên, và ba Bảng từ 1 đến 3 của các mẫu này. Ấn Phẩm 17 được chia thành bốn phần. Mỗi phần được chia nhỏ thành các chương, hầu hết các chương giải thích về một dòng trên mẫu hoặc một dòng trên một trong ba bảng liệt kê. Phần giới thiệu ở đầu mỗi phần sẽ liệt (các) bảng liệt kê sẽ được nói đến trong phần đó. Mục lục ở bên trong trang bìa, phần giới thiệu của từng phần và chỉ mục ở phía cuối của ấn phẩm là những công cụ hữu ích giúp quý vị tìm được thông tin mà quý vị cần. Nội dung trong ấn phẩm này. Ấn phẩm này bắt đầu từ quy tắc nộp tờ khai thuế. Nó giải thích:
Ấn phẩm sẽ giúp quý vị xác định xem mình đủ tiêu chuẩn cho tình trạng khai thuế nào, quý vị có thể yêu cầu người phụ thuộc nào không và thu nhập mà quý vị nhận được có phải chịu thuế không. Ấn phẩm tiếp tục giải thích về mức khấu trừ tiêu chuẩn, các loại chi phí mà quý vị có thể khấu trừ và các loại tín thuế mà quý vị có thể nhận để giảm thuế. Xuyên suốt ấn phẩm này là các ví dụ cho thấy luật thuế áp dụng ra sao ở các tình huống điển hình. Từ đầu đến cuối ấn phẩm cũng có các lưu đồ và bảng biểu giúp trình bày thông tin thuế một cách dễ hiểu. Nhiều chủ đề trong số các chủ đề được nói đến trong ấn phẩm này được trình bày chi tiết hơn ở các ấn phẩm khác của IRS. Tham chiếu đến các ấn phẩm khác đó cũng được cung cấp để quý vị được biết. Biểu tượng. Các ký hiệu đồ họa nhỏ hoặc biểu tượng được sử dụng để thu hút sự chú ý của quý vị tới những thông tin đặc biệt. Xem Bảng 1 để xem giải thích về từng biểu tượng được sử dụng trong ấn phẩm này. Nội dung nào không được nói đến trong ấn phẩm này. Có thể sẽ có một số tài liệu mà quý vị thấy hữu ích nhưng không được đưa vào ấn phẩm này nhưng quý vị có thể tìm thấy trong cẩm nang hướng dẫn của mẫu khai thuế của quý vị. Điều này bao gồm danh sách:
Nếu quý vị điều hành doanh nghiệp riêng của mình hoặc có thu nhập do tự kinh doanh, như trông trẻ hoặc bán đồ thủ công, xem các ấn phẩm sau đây để biết thêm thông tin.
Trợ giúp từ IRS. Có nhiều cách để quý vị nhận sự trợ giúp từ IRS. Các cách này được giải thích trong phần Cách Nhận Trợ Giúp về Thuế ở cuối ấn phẩm này. Nhận Xét và Gợi Ý. Chúng tôi xin hoan nghênh nhận xét của quý vị về ấn phẩm này cũng như gợi ý của quý vị cho các lần tái bản trong tương lai. Quý vị có thể gửi nhận xét cho chúng tôi qua địa chỉ IRS.gov/FormComments (tiếng Anh). Hoặc quý vị có thể gửi thư đến Internal Revenue Service, Tax Forms and Publications, 1111 Constitution Ave. NW, IR-6526, Washington, DC 20224. Dù chúng tôi không thể trả lời từng người cho từng nhận xét nhận được, song chúng tôi trân trọng thông tin phản hồi của quý vị và sẽ cân nhắc nhận xét cũng như gợi ý của quý vị khi sửa đổi các mẫu đơn khai thuế, hướng dẫn và ấn phẩm của mình. Vui lòng không gửi những câu hỏi về thuế, tờ khai thuế hoặc các khoản thanh toán đến địa chỉ trên. Nhận câu trả lời cho các thắc mắc về thuế của quý vị. Nếu quý vị có một câu hỏi nào đó về thuế nhưng chưa được giải đáp trong ấn phẩm này hoặc phần Cách Nhận Trợ Giúp về Thuế ở cuối ấn phẩm này, hãy truy cập trang Trợ Lý Thuế Tương Tác của IRS tại địa chỉ IRS.gov/Help/ITA (tiếng Anh). Tại trang này, quý vị có thể tìm các chủ đề thông qua tính năng tìm kiếm hoặc bằng cách hiển thị các danh mục được liệt kê. Nhận mẫu đơn khai thuế, hướng dẫn và các ấn phẩm. Truy cập IRS.gov/Forms (tiếng Anh) để tải xuống các mẫu, hướng dẫn và ấn phẩm mới nhất và của năm trước. Đặt mẫu đơn khai thuế, hướng dẫn và các ấn phẩm. Truy cập IRS.gov/OrderForms (tiếng Anh) để đặt các mẫu, hướng dẫn và ấn phẩm hiện hành; gọi 800-829-3676 để đặt các mẫu và hướng dẫn của năm trước. IRS sẽ xử lý đơn đặt các mẫu và ấn phẩm của quý vị sớm nhất có thể. Không gửi lại các yêu cầu mà quý vị đã gửi cho chúng tôi. Quý vị có thể nhận được các mẫu và ấn phẩm nhanh hơn qua mạng. Sứ mệnh của IRS. Cung cấp dịch vụ chất lượng hàng đầu cho người nộp thuế Hoa Kỳ bằng cách giúp họ hiểu và hoàn thành trách nhiệm thuế của mình cũng như thi hành luật pháp với sự liêm chính và công bằng với tất cả mọi người. Bảng . Bảng 1. Chú Giải Biểu Tượng
Phần Một - Tờ Khai Thuế Thu NhậpBốn chương trong phần này cung cấp thông tin cơ bản về hệ thống thuế. Các chương này hướng dẫn quý vị những bước đầu tiên để điền một tờ khai thuế. Phần này cũng cung cấp thông tin về người phụ thuộc và trình bày các yêu cầu về lưu giữ hồ sơ, tính năng khai thuế điện tử (việc khai thuế qua mạng thông tin điện tử) của IRS, các khoản hình phạt nhất định và hai phương pháp được sử dụng để nộp thuế trong năm: thuế khấu lưu và ước tính. Các bảng liệt kê của Mẫu 1040 và 1040-SR được giải thích trong những chương này là:
1. Thông tin khai thuế
Quy định mớiNgày đến hạn của tờ khai. Nộp Mẫu 1040 và 1040-SR trước ngày 18 tháng 4 thay vì ngày 15 tháng 4 tại vì lễ Ngày Giải Phóng tại Đặc Khu Columbia—cho dù quý vị không sống tại Đặc Khu Columbia. Nếu quý vị sống ở Maine hoặc Massachusetts, quý vị có thời hạn đến ngày 19 tháng 4, 2022. Đó là vì lễ Ngày của Người Yêu Nước ở những tiểu bang đó. Đối tượng phải khai thuế. Nhìn chung, thu nhập quý vị có thể nhận được trước khi phải khai thuế đã tăng lên. Xem Bảng 1-1, Bảng 1-2, và Bảng 1-3 để biết số tiền cụ thể. Nhắc nhởKhai thuế trực tuyến. Thay vì nộp tờ khai thuế trên giấy, quý vị có thể nộp hồ sơ điện tử thông qua hệ thống khai thuế điện tử của IRS. Để biết thêm thông tin, vui lòng tham khảo mục Tại Sao Tôi Nên Khai Thuế Điện Tử, ở phần sau. Truy cập tài khoản trực tuyến (chỉ áp dụng cho cá nhân đóng thuế). Truy cập IRS.gov/Account để truy cập thông tin về tài khoản thuế liên bang của quý vị một cách an toàn.
Thay đổi địa chỉ của quý vị. Nếu quý vị thay đổi địa chỉ, quý vị cần thông báo cho IRS. Quý vị có thể sử dụng Mẫu 8822 để thông báo cho IRS về thay đổi này. Xem Thay Đổi Địa Chỉ, trong mục Điều gì sẽ xảy ra sau khi tôi nộp tờ khai thuế. Nhập số an sinh xã hội của quý vị. Quý vị phải nhập số an sinh xã hội (SSN) của mình vào khoảng trống được cung cấp trên tờ khai thuế. Nếu quý vị khai thuế chung, nhập các SSN tương ứng với thứ tự tên. Ký gửi trực tiếp tiền hoàn thuế. Thay vì nhận séc giấy, quý vị có thể yêu cầu ký gửi trực tiếp tiền hoàn thuế vào tài khoản của quý vị mở tại ngân hàng hoặc tổ chức tài chính khác. Xem Ký Gửi Trực Tiếp trong mục Hoàn thuế. Nếu lựa chọn chuyển khoản hoàn thuế trực tiếp, quý vị có thể chia tiền hoàn thuế vào hai hoặc ba tài khoản. Thanh toán trực tuyến hoặc qua điện thoại. Nếu nợ thuế bổ sung, quý vị có thể thanh toán trực tuyến hoặc qua điện thoại. Xem Phương Thức Thanh Toán, ở phần sau. Thỏa thuận trả dần. Nếu quý vị không thể trả toàn bộ số tiền đến hạn theo tờ khai thuế, quý vị có thể đề nghị trả dần hàng tháng. Xem Thỏa Thuận Trả Dần, ở phần sau, trong mục Số Tiền Quý Vị Nợ. Quý vị có thể đăng ký trực tuyến thỏa thuận thanh toán nếu quý vị nợ thuế liên bang, tiền lãi và hình phạt. Tự động gia hạn 6 tháng. Quý vị có thể được tự động gia hạn 6 tháng để nộp tờ khai thuế nếu trước ngày đến hạn khai thuế, quý vị nộp Mẫu 4868. Xem Tự Động Gia Hạn, ở phần sau. Phục vụ trong khu vực chiến sự. Quý vị sẽ có thêm thời gian để giải quyết các vấn đề thuế của mình nếu quý vị là thành viên Lực Lượng Vũ Trang đã tham gia phục vụ trong khu vực chiến sự hoặc nếu quý vị đã phục vụ trong khu vực chiến sự hỗ trợ Lực Lượng Vũ Trang. Xem Cá Nhân Phục Vụ Trong Khu Vực Chiến Sự, trong mục Thời Điểm Nộp Tờ Khai Thuế. Mã số người đóng thuế cho việc nhận con nuôi. Nếu trẻ được đưa đến nhà quý vị với mục đích nhận con nuôi hợp pháp và quý vị không kịp xin số an sinh xã hội cho trẻ để nộp tờ khai thuế, quý vị có thể xin mã số người đóng thuế cho việc nhận con nuôi (ATIN). Để biết thêm thông tin, xem Số An Sinh Xã Hội (SSN), ở phần sau. Số nhận diện người đóng thuế cho người nước ngoài. Nếu quý vị hoặc người phụ thuộc của quý vị là người nước ngoài tạm trú hoặc thường trú không có và không đủ điều kiện xin cấp số an sinh xã hội, hãy nộp Mẫu W-7, Đơn Xin Cấp Mã Số Thuế Cá Nhân của IRS cho IRS. Để biết thêm thông tin, xem Số An Sinh Xã Hội (SSN), ở phần sau. Gia hạn số nhận diện người đóng thuế cá nhân (ITIN). Một số ITIN phải được gia hạn. Nếu quý vị chưa sử dụng ITIN của mình trên tờ khai thuế Hoa Kỳ ít nhất một lần trong năm thuế 2018, 2019, hoặc 2020, mã số này sẽ hết hạn vào cuối năm 2021 và phải được gia hạn nếu quý vị cần nộp tờ khai thuế liên bang Hoa Kỳ trong năm 2022. Quý vị không cần gia hạn ITIN nếu quý vị không bắt buộc phải nộp tờ khai thuế liên bang. Quý vị có thể tìm hiểu thêm thông tin tại địa chỉ IRS.gov/ITIN. . ITIN cấp trước năm 2013 đã hết hạn và phải gia hạn nếu quý vị cần nộp tờ khai thuế trong năm 2022. Nếu trước đó quý vị đã nộp đơn xin gia hạn và đã được chấp thuận, quý vị không cần phải gia hạn một lần nữa trừ khi quý vị chưa dùng ITIN của mình trên tờ khai thuế liên bang ít nhất một lần trong năm thuế 2018, 2019, hoặc 2020..Nộp tờ khai phù phiếm. IRS đã công bố danh sách những lập trường được xác định là phù phiếm. Hình phạt do nộp tờ khai thuế phù phiếm là $5.000. Ngoài ra, mức phạt $5.000 sẽ áp dụng cho bản đệ trình phù phiếm khác. Để biết thêm thông tin, xem Hình Phạt Dân Sự, ở phần sau. Giới thiệuChương này thảo luận về các chủ đề sau.
Tôi có phải Nộp Tờ Khai Thuế không?Quý vị phải nộp tờ khai thuế thu nhập liên bang nếu quý vị là công dân hoặc cư dân Hoa Kỳ hoặc cư dân Puerto Rico đồng thời đáp ứng yêu cầu khai thuế cho bất kỳ hạng mục nào dưới đây áp dụng với quý vị.
Yêu cầu khai thuế cho từng hạng mục được giải thích trong chương này. Yêu cầu khai thuế sẽ áp dụng ngay cả khi quý vị không nợ thuế. . Ngay cả khi quý vị không phải nộp tờ khai thuế, sẽ có lợi cho quý vị nếu quý vị thực hiện việc này. Xem Đối Tượng Cần Nộp Tờ Khai Thuế, ở phần sau... Chỉ nộp một tờ khai thuế thu nhập liên bang trong năm bất kể quý vị có bao nhiêu công việc, nhận được bao nhiêu Mẫu W-2 hay đã sống ở bao nhiêu tiểu bang trong năm. Không nộp nhiều hơn một tờ khai thuế gốc trong cùng một năm, ngay cả khi quý vị chưa nhận được tiền hoàn thuế hoặc chưa nhận được phản hồi từ IRS sau khi quý vị nộp hồ sơ..Cá nhân - Nói chungNếu quý vị là công dân hoặc cư dân Hoa Kỳ, việc quý vị có phải nộp tờ khai thuế hay không phụ thuộc vào ba yếu tố.
Để tìm hiểu quý vị có phải nộp tờ khai thuế hay không, tham khảo Bảng 1-1, Bảng 1-2, và Bảng 1-3. Ngay cả khi không bảng nào cho thấy rằng quý vị phải nộp tờ khai thuế, quý vị có thể cần nộp tờ khai thuế để nhận tiền hoàn thuế. Xem Đối Tượng Cần Nộp Tờ Khai Thuế, ở phần sau. Tổng thu nhập. Bao gồm tất cả thu nhập mà quý vị nhận được dưới dạng tiền, hàng hóa, tài sản và dịch vụ không được miễn thuế. Cũng bao gồm thu nhập từ các nguồn bên ngoài Hoa Kỳ hoặc từ việc bán căn nhà chính của quý vị (ngay cả khi quý vị có thể loại trừ tất cả hoặc một phần). Bao gồm một phần trợ cấp an sinh xã hội của quý vị nếu:
Nếu áp dụng (1) hoặc (2), tham khảo Hướng dẫn Mẫu 1040 hoặc Ấn Phẩm 915, Quyền Lợi An Sinh Xã Hội và Quyền Lợi Tương Đương Hưu Trí Đường Sắt, để biết mức quyền lợi an sinh xã hội mà quý vị phải tính vào tổng thu nhập. Các loại thu nhập phổ biến được thảo luận trong Phần 2 của ấn phẩm này. Tiểu bang áp dụng quy định tài sản chung của vợ chồng. Các tiểu bang áp dụng quy định tài sản chung của vợ chồng bao gồm Arizona, California, Idaho, Louisiana, Nevada, New Mexico, Texas, Washington, và Wisconsin. Nếu quý vị và vợ/chồng sống tại tiểu bang áp dụng quy định tài sản chung của vợ chồng, quý vị thường phải tuân theo luật tiểu bang để xác định đâu là tài sản chung của vợ chồng và đâu là thu nhập riêng. Để biết chi tiết, xem Mẫu 8958 và Ấn Phẩm 555. Người cùng chung sống ở Nevada, Washington và California. Người cùng chung sống đã đăng ký ở Nevada, Washington hoặc California thường phải khai báo một nửa thu nhập chung của cá nhân và người cùng chung sống. Xem Ấn Phẩm 555. Cá nhân tự kinh doanh. Nếu quý vị là người tự doanh, tổng thu nhập của quý vị bao gồm số tiền ở dòng 7 của Bảng C (Mẫu 1040), Lãi hoặc Lỗ Từ Hoạt Động Kinh Doanh; và dòng 9 của Bảng F (Mẫu 1040), Lãi hoặc Lỗ Từ Hoạt Động Nông Nghiệp. Xem Người Tự Kinh Doanh, ở phần sau để tìm hiểu thêm thông tin về yêu cầu khai thuế của quý vị. .Nếu quý vị không khai báo tất cả thu nhập từ hoạt động tự kinh doanh của mình, mức quyền lợi an sinh xã hội của quý vị có thể thấp hơn khi quý vị nghỉ hưu.. Tình trạng khai thuế. Tình trạng khai thuế của quý vị phụ thuộc vào việc quý vị còn độc thân hay đã kết hôn và hoàn cảnh gia đình của quý vị. Tình trạng khai thuế của quý vị được xác định vào ngày cuối cùng trong năm chịu thuế của quý vị, tức ngày 31 tháng 12 đối với hầu hết người đóng thuế. Xem chương 2 để tìm hiểu về từng tình trạng khai thuế. Tuổi. Nếu quý vị từ 65 tuổi trở lên tại thời điểm cuối năm, thông thường quý vị có thể có mức tổng thu nhập cao hơn những người đóng thuế khác trước khi quý vị phải khai thuế. Xem Bảng 1-1. Quý vị được coi là 65 tuổi vào ngày trước sinh nhật lần thứ 65 của quý vị. Ví dụ: nếu sinh nhật lần thứ 65 của quý vị là ngày 1 tháng 1 năm 2022, thì trong năm 2021 quý vị được coi là 65 tuổi. Bảng 1-1. Yêu Cầu Khai Thuế Năm 2021 đối với Hầu Hết Người Nộp Thuế
Người vợ/chồng còn lại, Người thi hành, Người quản lý, và Đại diện pháp lýQuý vị phải nộp tờ khai thuế cuối cùng cho người quá cố (một người đã qua đời) nếu đáp ứng hai điều kiện sau.
Để biết thêm thông tin về quy tắc nộp tờ khai thuế cuối cùng cho người quá cố, tham khảo Ấn Phẩm 559. Công Dân Hoa Kỳ và Thường Trú Nhân Người Nước Ngoài Ở Nước NgoàiĐể xác định quý vị có phải nộp tờ khai thuế hay không, tính vào tổng thu nhập của quý vị bất kỳ khoản thu nhập nào mà quý vị nhận được từ nước ngoài, bao gồm thu nhập có thể loại trừ theo điều khoản miễn thuế đối với thu nhập do lao động ở nước ngoài. Để tìm hiểu thông tin về các quy định thuế đặc biệt có thể áp dụng đối với quý vị, tham khảo Ấn Phẩm 54. Ấn Phẩm này được đăng tải trực tuyến đồng thời được cung cấp tại hầu hết các đại sứ quán và lãnh sự quán Hoa Kỳ. Xem Cách Nhận Trợ Giúp Về Thuế ở mặt sau của ấn phẩm này. Cư dân Puerto RicoNếu quý vị là công dân Hoa Kỳ đồng thời là cư dân hợp pháp của Puerto Rico, quý vị thường phải nộp tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ cho năm mà quý vị đáp ứng yêu cầu về thu nhập. Quy định này bổ sung cho yêu cầu pháp lý mà theo đó quý vị có thể phải nộp tờ khai thuế thu nhập với Puerto Rico. Nếu quý vị là cư dân Puerto Rico trong cả năm, tổng thu nhập tại Hoa Kỳ của quý vị không bao
gồm thu nhập từ các nguồn bên trong
Cá nhân có thu nhập từ tài sản Hoa KỳNếu quý vị có thu nhập từ Guam, Khối Thịnh Vượng Chung Quần Đảo Bắc Mariana, Samoa thuộc Hoa Kỳ hoặc Quần Đảo Virgin thuộc Hoa Kỳ, các quy tắc đặc biệt có thể áp dụng khi xác định liệu quý vị có phải nộp tờ khai thuế thu nhập liên bang Hoa Kỳ hay không. Ngoài ra, quý vị có thể phải khai thuế với chính quyền từng đảo. Xem Ấn Phẩm 570 để tìm hiểu thêm thông tin. Người phụ thuộcNếu quý vị là người phụ thuộc (đối tượng đáp ứng phép thử người phụ thuộc trong chương 3), tham khảo Bảng 1-2 để tìm hiểu liệu quý vị có phải nộp tờ khai thuế hay không. Quý vị phải khai thuế nếu tình huống của quý vị được mô tả trong Bảng 1-3. Trách nhiệm của cha mẹ. Thông thường, trẻ em chịu trách nhiệm nộp tờ khai thuế của bản thân và nộp số thuế trên tờ khai thuế. Nếu trẻ phụ thuộc phải nộp tờ khai thuế thu nhập nhưng không thể nộp do tuổi tác hoặc bất kỳ lý do nào khác, thì cha mẹ, người giám hộ hoặc người chịu trách nhiệm pháp lý khác phải nộp tờ khai thuế cho trẻ. Nếu trẻ không thể ký tờ khai thuế, thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải ký tên của trẻ, tiếp đó ghi “By (chữ ký của quý vị), parent for minor child (Bởi (chữ ký của quý vị), cha mẹ của trẻ vị thành niên).” Thu nhập của trẻ em. Số tiền trẻ kiếm được từ hoạt động cung cấp dịch vụ được tính vào tổng thu nhập của trẻ chứ không tính vào tổng thu nhập của cha mẹ. Quy tắc này được áp dụng ngay cả khi theo pháp luật địa phương, cha mẹ của trẻ có quyền đối với thu nhập của con và có thể thực sự đã nhận khoản thu nhập này. Nhưng nếu trẻ không nộp thuế đến hạn trên thu nhập của mình, cha mẹ sẽ phải chịu trách nhiệm đối với khoản thuế này. Một Số Trẻ Em Dưới 19 Tuổi hoặc Học Sinh/Sinh Viên Học Toàn Thời GianNếu thu nhập duy nhất của trẻ là tiền lãi và cổ tức (bao gồm phân phối lợi nhuận đầu tư và cổ tức Quỹ Thường Trực Tiểu Bang Alaska), trẻ dưới 19 tuổi tại thời điểm cuối năm 2021 hoặc là học sinh/sinh viên học toàn thời gian dưới 24 tuổi tại thời điểm cuối năm 2021 đồng thời đáp ứng một số điều kiện khác, cha mẹ có thể lựa chọn tính thu nhập của trẻ vào tờ khai thuế của mình. Trong trường hợp này, trẻ không phải nộp tờ khai thuế. Xem Lựa Chọn Dành Cho Cha Mẹ Khi Khai Báo Lợi Nhuận và Cổ Tức Của Con tại Ấn Phẩm 929, Quy Định Thuế Dành Cho Trẻ Em Và Người Phụ Thuộc. Người tự kinh doanhQuý vị là người tự kinh doanh nếu quý vị:
Tự kinh doanh có thể bao gồm công việc ngoài hoạt động thương mại toàn thời gian thông thường của quý vị, ví dụ như công việc bán thời gian mà quý vị làm ở nhà hoặc ngoài công việc thường xuyên của quý vị. Quý vị phải nộp tờ khai thuế nếu tổng thu nhập của quý vị bằng tối thiểu mức thu nhập yêu cầu khai thuế cho tình trạng khai thuế và độ tuổi của quý vị (được trình bày trong Bảng 1-1). Ngoài ra, quý vị phải nộp Mẫu 1040 hoặc 1040-SR và Bảng SE (Mẫu 1040), Thuế Tự Doanh, nếu:
Sử dụng Bảng SE (Mẫu 1040) để tính thuế tự doanh của quý vị. Thuế tự kinh doanh tương ứng với thuế an sinh xã hội và Medicare khấu lưu từ tiền lương của người lao động. Để biết thêm thông tin về loại thuế này, tham khảo Ấn Phẩm 334, Hướng Dẫn Thuế cho Cơ Sở Kinh Doanh Cỡ Nhỏ. Nhân viên của chính phủ nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế. Nếu quý vị là công dân Hoa Kỳ làm việc tại Hoa Kỳ cho tổ chức quốc tế, chính phủ nước ngoài hoặc cơ quan thuộc sở hữu hoàn toàn của chính phủ nước ngoài và đơn vị sử dụng lao động của quý vị không phải khấu lưu thuế an sinh xã hội và Medicare từ tiền lương của quý vị, thì quý vị phải tính thu nhập từ các dịch vụ thực hiện ở Hoa Kỳ vào thu nhập ròng từ công việc tự kinh doanh. Mục sư. Quý vị phải tính thu nhập từ các dịch vụ mà quý vị đã thực hiện với tư cách là mục sư vào thu nhập ròng từ công việc tự kinh doanh, trừ trường hợp quý vị được miễn thuế tự kinh doanh. Quy tắc này đồng thời áp dụng đối với y sĩ Khoa Học Cơ Đốc và các thành viên của dòng tu, những người không tuyên thệ sống trong nghèo khó. Để biết thêm thông tin, xem Ấn Phẩm 517. Bảng 1-2. Yêu Cầu Khai Thuế Năm 2021 đối với Người Phụ Thuộc
Người nước ngoàiTình trạng người nước ngoài của quý vị (thường trú, tạm trú hoặc tình trạng kép) quyết định quý vị có phải nộp tờ khai thuế thu nhập hay không và bằng cách nào. Các quy tắc được sử dụng để xác định tình trạng người nước ngoài của quý vị được đề cập trong Ấn Phẩm 519, Hướng Dẫn Thuế Hoa Kỳ cho Người Nước Ngoài. Thường trú nhân người nước ngoài. Nếu quý vị là thường trú nhân người nước ngoài trong cả năm, quý vị phải nộp tờ khai thuế theo các quy tắc tương tự áp dụng đối với công dân Hoa Kỳ. Sử dụng những biểu mẫu được đề cập trong ấn phẩm này. Người nước ngoài tạm trú. Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú, quy tắc và biểu mẫu thuế áp dụng cho quý vị khác với quy tắc và biểu mẫu áp dụng cho công dân Hoa Kỳ và thường trú nhân người nước ngoài. Xem Ấn Phẩm 519 để tìm hiểu liệu luật thuế thu nhập Hoa Kỳ có áp dụng với quý vị hay không và quý vị cần nộp những biểu mẫu nào. Người đóng thuế có tình trạng kép. Nếu quý vị là thường trú nhân người nước ngoài trong một phần của năm tính thuế đồng thời là người nước ngoài tạm trú trong phần còn lại của năm, thì quý vị là người đóng thuế có tình trạng kép. Những quy tắc khác nhau sẽ áp dụng cho mỗi phần của năm. Để tìm hiểu thông tin về người đóng thuế có tình trạng kép, tham khảo Ấn Phẩm 519. Bảng 1-3. Các Tình Huống Khác Mà Quý Vị Phải Nộp Tờ Khai Thuế Năm 2021Bảng .
Đối Tượng Nên Nộp Tờ Khai ThuếNgay cả khi quý vị không bắt buộc phải khai thuế, quý vị vẫn nên nộp tờ khai thuế thu nhập liên bang để nhận tiền hoàn thuế nếu bất kỳ điều kiện nào dưới đây áp dụng.
Mẫu 1040 hoặc 1040-SRSử dụng Mẫu 1040 hoặc 1040-SR để nộp tờ khai thuế. (Tuy nhiên, nên tham khảo thêm mục Tại Sao Tôi Nên Khai Thuế Điện Tử, ở phần sau.) Quý vị có thể sử dụng Mẫu 1040 hoặc 1040-SR để báo cáo tất cả các loại thu nhập, khấu trừ và tín thuế. Tại Sao Tôi Nên Khai Thuế Điện Tử?Khai thuế điện tửNếu tổng thu nhập đã điều chỉnh (AGI) của quý vị nhỏ hơn một số tiền nhất định, quý vị đủ điều kiện sử dụng Free File, dịch vụ phần mềm thuế miễn phí do đối tác của IRS cung cấp, để chuẩn bị và nộp tờ khai thuế điện tử miễn phí. Nếu thu nhập của quý vị cao hơn số tiền này, quý vị vẫn đủ điều kiện nhận mẫu Free File có thể điền thông tin, phiên bản điện tử của các biểu mẫu bằng giấy của IRS. Bảng 1-4 liệt kê cách thức miễn phí để khai thuế điện tử. . Hệ thống khai thuế điện tử của IRS sử dụng tự động hóa để thay thế hầu hết các bước thủ công cần thiết để xử lý tờ khai thuế trên giấy. Do đó, việc xử lý tờ khai thuế điện tử sẽ nhanh hơn và chính xác hơn so với quy trình xử lý tờ khai thuế trên giấy. Tuy nhiên, giống như tờ khai thuế trên giấy, quý vị có trách nhiệm đảm bảo rằng tờ khai thuế của quý vị chứa thông tin chính xác và được nộp đúng hạn..Nếu tờ khai thuế của quý vị được nộp thông qua hệ thống khai thuế điện tử của IRS, quý vị sẽ nhận được xác nhận rằng tờ khai thuế của quý vị đã được nhận. Nếu quý vị nợ thuế, quý vị có thể khai thuế điện tử và nộp thuế điện tử. IRS đã xử lý hơn một tỷ tờ khai thuế điện tử một cách an toàn và bảo mật. Việc sử dụng hệ thống khai thuế điện tử không ảnh hưởng đến cơ hội được IRS kiểm tra tờ khai thuế của quý vị. Yêu cầu về chữ ký trên tờ khai thuế điện tử. Để khai thuế bằng phương thức điện tử, quý vị phải ký điện tử trên tờ khai thuế bằng mã số nhận diện cá nhân (PIN). Nếu quý vị khai thuế trực tuyến, quý vị phải sử dụng mã PIN Tự Chọn. Đối với năm 2021, nếu chúng tôi cấp cho quý vị mã số nhận dạng cá nhân bảo vệ danh tính (IP PIN) (như được mô tả chi tiết hơn bên dưới), quý vị phải điền đủ sáu chữ số của mã IP PIN vào ô mã IP PIN bên cạnh chỗ điền nghề nghiệp để hoàn thiện chữ ký điện tử của quý vị. Việc không cung cấp mã IP PIN đã phát hành trên tờ khai thuế điện tử sẽ dẫn đến chữ ký không hợp lệ và tờ khai bị từ chối. Nếu quý vị đang khai thuế chung và cả hai người đóng thuế đã được cấp mã IP PIN, hãy nhập cả hai mã IP PIN vào khoảng trống quy định. Nếu quý vị khai thuế điện tử thông qua người hành nghề thuế, quý vị có thể sử dụng mã PIN Tự Chọn hoặc mã PIN Người Hành Nghề. Mã PIN Tự Chọn. Phương thức mã PIN Tự Chọn cho phép quý vị tạo mã PIN của riêng mình. Nếu quý vị là vợ chồng khai chung hồ sơ thuế, quý vị và vợ/chồng của quý vị cần tạo mã PIN cho mỗi người và nhập hai mã PIN này làm chữ ký điện tử. Mã PIN là kết hợp năm chữ số bất kỳ mà quý vị lựa chọn ngoại trừ năm số không. Nếu quý vị sử dụng mã PIN, quý vị sẽ không phải ký và gửi bất kỳ biểu mẫu nào - kể cả Mẫu W-2. Tờ khai thuế điện tử của quý vị chỉ được coi là tờ khai có chữ ký hợp lệ khi có mã PIN; họ; ngày sinh; IP PIN của quý vị, nếu có; và tổng thu nhập đã điều chỉnh (adjusted gross income, AGI) từ tờ khai thuế thu nhập liên bang năm 2020 đã nộp ban đầu của quý vị, nếu có. Nếu khai chung, tờ khai thuế điện tử của quý vị cũng phải có mã PIN; họ; ngày sinh; IP PIN của vợ/chồng quý vị, nếu có; và AGI, nếu có, để được coi là đã có chữ ký hợp lệ. Không sử dụng AGI trên hồ sơ đã sửa đổi (Mẫu 1040-X) hoặc sửa lỗi chiết tính do IRS thực hiện. AGI là số tiền hiển thị trên Mẫu 1040 năm 2020 hoặc Mẫu 1040-SR, dòng 11. Nếu không có sẵn tờ khai thuế thu nhập năm 2020, quý vị có thể yêu cầu bản ghi thông qua công cụ tự phục vụ tự động của chúng tôi. Truy cập IRS.gov/Transcript. (Nếu quý vị đã nộp hồ sơ điện tử vào năm trước, quý vị và người vợ/chồng nộp chung có thể sử dụng mã PIN của năm trước để xác minh danh tính của mình thay vì sử dụng AGI của năm trước. Mã PIN của năm trước là mã PIN gồm năm chữ số mà quý vị đã sử dụng để ký điện tử trên tờ khai thuế năm 2020 của mình.) Quý vị cũng sẽ được yêu cầu nhập ngày sinh của mình. Bảng 1-4. Cách thức miễn phí để khai thuế điện tử
. Quý vị không thể sử dụng phương thức mã PIN Tự Chọn nếu quý vị là người nộp tờ khai thuế lần đầu dưới 16 tuổi tại thời điểm cuối năm 2021..Mã PIN Người Hành Nghề. Phương thức mã PIN Người Hành Nghề cho phép quý vị ủy quyền cho người hành nghề thuế nhập hoặc tạo mã PIN của quý vị. Tờ khai thuế điện tử của quý vị chỉ được coi là tờ khai có chữ ký hợp lệ khi có mã PIN; họ; ngày sinh; IP PIN của quý vị, nếu có. Nếu khai chung, tờ khai thuế điện tử của quý vị cũng phải có mã PIN; họ; ngày sinh và IP PIN của vợ/chồng quý vị, nếu có, để được coi là tờ khai thuế đã có chữ ký hợp lệ. Người hành nghề có thể cung cấp cho quý vị thông tin chi tiết. Mẫu 8453. Quý vị phải gửi Mẫu 8453 bằng giấy nếu quý vị phải đính kèm một số biểu mẫu nhất định hoặc những tài liệu khác không thể nộp dưới hình thức điện tử. Để biết chi tiết, xem Mẫu 8453. Để biết thêm thông tin, truy cập IRS.gov/efile. Mã PIN Bảo Vệ Danh Tính. Nếu IRS cấp cho quý vị số nhận diện cá nhân bảo vệ danh tính (IP PIN), nhập mã này vào khoảng trống được cung cấp trên mẫu đơn khai thuế của quý vị. Nếu IRS không cung cấp cho quý vị mã số này, để trống những khoảng trống này. Để biết thêm thông tin, xem Hướng Dẫn cho Mẫu 1040. .Tất cả người đóng thuế hiện đủ điều kiện nhận mã IP PIN. Để biết thêm thông tin, xem Ấn Phẩm 5477. Để nộp đơn xin IP PIN, đi đến IRS.gov/IPPIN và dùng công cụ Nhận IP PIN. Giấy ủy quyền. Nếu đại lý ký tờ khai thuế cho quý vị, quý vị phải nộp giấy ủy quyền (POA). Đính kèm POA vào Mẫu 8453 và nộp theo hướng dẫn của biểu mẫu đó. Xem Chữ ký, ở phần sau để tìm hiểu thêm thông tin về POA. Tờ khai thuế tiểu bang. Ở hầu hết các tiểu bang, quý vị có thể nộp tờ khai thuế tiểu bang điện tử đồng thời với tờ khai thuế liên bang của mình. Để biết thêm thông tin, hãy tham vấn văn phòng IRS địa phương, cơ quan thuế tiểu bang, chuyên gia thuế hoặc truy cập trang web IRS tại địa chỉ IRS.gov/efile. Hoàn thuế. Quý vị có thể nhận séc hoàn thuế gửi qua đường bưu điện hoặc quý vị có thể nhận tiền hoàn thuế trực tiếp vào tài khoản chi trả bằng séc hoặc tài khoản tiết kiệm của mình hoặc chia vào hai hay ba tài khoản. Với khai thuế điện tử, tiền hoàn thuế của quý vị sẽ được trả nhanh hơn so với khi quý vị nộp tờ khai thuế trên giấy. Đối với tờ khai thuế bằng giấy, quý vị có thể không nhận được toàn bộ tiền hoàn thuế nếu quý vị nợ một số khoản tiền quá hạn nhất định, bao gồm thuế liên bang, thuế thu nhập tiểu bang, các khoản nợ phụ cấp thất nghiệp của tiểu bang, trợ cấp con cái, trợ cấp vợ/chồng hoặc một số khoản nợ phi thuế liên bang khác, ví dụ như các khoản tiền vay sinh viên. Xem Bù trừ các khoản nợ trong mục Hoàn thuế, ở phần sau. Yêu cầu hoàn thuế. Thông tin về tờ khai thuế của quý vị thường sẽ được cung cấp trong vòng 24 giờ sau khi IRS nhận được tờ khai thuế điện tử của quý vị. Xem Thông tin hoàn thuế, ở phần sau. Số tiền quý vị nợ. Để tránh bị phạt và lãi chậm thanh toán, hãy nộp thuế đầy đủ không muộn hơn ngày 18 tháng 4 năm 2022. Xem Phương Thức Thanh Toán, ở phần sau để tìm hiểu phương thức thanh toán số tiền mà quý vị nợ. Sử Dụng Máy Tính Cá Nhân Của Quý Vị. Quý vị có thể khai thuế một cách nhanh chóng, dễ dàng và thuận tiện bằng máy tính cá nhân của mình. Máy tính có kết nối Internet và phần mềm khai thuế là tất cả những gì quý vị cần. Hơn hết, quý vị có thể thoải mái khai thuế điện tử tại nhà 24 giờ một ngày, 7 ngày một tuần..Phần mềm khai thuế được IRS chấp thuận được cung cấp để sử dụng trực tuyến trên Internet, để tải xuống từ Internet và tại các cửa hàng bán lẻ. Để tìm hiểu thông tin, truy cập IRS.gov/efile. Thông qua Đơn vị sử dụng lao động và các Tổ chức tài chínhMột số doanh nghiệp cung cấp khai thuế điện tử miễn phí cho nhân viên, thành viên hoặc khách hàng của mình. Các doanh nghiệp khác cung cấp với một khoản phí. Trao đổi với đơn vị sử dụng lao động hoặc tổ chức tài chính của quý vị xem họ có cung cấp dịch vụ khai thuế điện tử của IRS dưới hình thức quyền lợi của nhân viên, thành viên và khách hàng hay không. Trợ Giúp Miễn Phí Với Tờ Khai Thuế Của Quý VịChương Trình Hỗ Trợ Khai Thuế Thu Nhập Tình Nguyện (VITA) cung cấp trợ giúp về thuế miễn phí cho những người thông thường kiếm được $58.000 trở xuống và người đóng thuế có trình độ tiếng Anh hạn chế cần hỗ trợ chuẩn bị tờ khai thuế. Chương Trình Tư Vấn Thuế Vụ Cho Người Cao Tuổi (TCE) cung cấp trợ giúp về thuế miễn phí cho tất cả những người đóng thuế, đặc biệt là những người từ 60 tuổi trở lên. Tình nguyện viên của TCE chuyên giải đáp các câu hỏi về hưu bổng và các vấn đề liên quan đến hưu trí dành riêng cho người cao niên. Quý vị có thể truy cập IRS.gov để tìm hiểu các lựa chọn để chuẩn bị và nộp tờ khai thuế của mình, bao gồm.
Tìm một Chuyên Gia ThuếNhiều chuyên gia thuế khai thuế điện tử cho khách hàng của mình. Quý vị có thể tự nhập mã PIN của mình hoặc hoàn thành Mẫu 8879, Ủy Quyền Chữ Ký khai thuế điện tử của IRS, để ủy quyền cho chuyên gia thuế nhập mã PIN trên tờ khai thuế của quý vị. Lưu ý.Các chuyên gia thuế có thể tính phí cho dịch vụ khai thuế điện tử của IRS. Mức phí có thể thay đổi tùy thuộc vào từng chuyên gia và các dịch vụ cụ thể được cung cấp. Thời Điểm Phải Nộp Tờ Khai Thuế?Ngày 18 tháng 4, 2022 là ngày đến hạn nộp tờ khai thuế thu nhập năm 2021 nếu quý vị sử dụng niên lịch. Ngày đến hạn là 18 tháng 4 thay vì 15 tháng 4 tại vì lễ Ngày Giải Phóng tại Đặc Khu Columbia - ngay cả khi quy vị khu sống tại Đặc Khu Columbia. Nếu quý vị sống tại Maine hoặc Massachusetts, quý vị có đến ngày 19 tháng 4, 2022. Việc này là do lễ Ngày Người Yêu Nước tại các tiểu bang này. Để xem nhanh ngày đến hạn nộp tờ khai thuế có hoặc không có gia hạn thời gian nộp hồ sơ (được thảo luận sau), tham khảo Bảng 1-5. Bảng 1-5. Thời Điểm Nộp Tờ Khai Thuế Năm 2021 Của Quý Vị
Nếu quý vị sử dụng năm theo lịch tài chính (năm kết thúc vào ngày cuối cùng của bất kỳ tháng nào ngoại trừ tháng 12 hoặc năm có 52-53 tuần), thì tờ khai thuế thu nhập của quý vị sẽ đến hạn vào ngày 15 của tháng thứ 4 sau khi kết thúc năm theo lịch tài chính của quý vị. Khi ngày đến hạn để thực hiện bất kỳ hành động nào vì mục đích thuế - khai thuế, nộp thuế, v.v... - rơi vào Thứ Bảy, Chủ Nhật hoặc ngày lễ hợp pháp, thì ngày đến hạn sẽ được lùi đến ngày làm việc tiếp theo. Nộp tờ khai thuế trên giấy đúng hạn. Tờ khai thuế trên giấy của quý vị sẽ được nộp đúng hạn nếu được gửi trong một phong bì đề đúng địa chỉ, trả đủ bưu phí và được đóng dấu bưu điện trước ngày đến hạn. Nếu quý vị gửi tờ khai thuế bằng thư bảo đảm, ngày đăng ký là ngày đóng dấu bưu điện. Đăng ký là bằng chứng cho thấy tờ khai thuế đã được gửi. Nếu quý vị gửi tờ khai thuế bằng thư bảo đảm và biên nhận của quý vị được nhân viên bưu điện đóng dấu bưu điện, thì ngày trên biên nhận là ngày đóng dấu bưu điện. Biên nhận thư có đóng dấu bưu điện là bằng chứng cho thấy tờ khai thuế đã được gửi. Dịch vụ chuyển phát tư nhân. Nếu quý vị chọn nộp tờ khai thuế qua đường bưu điện, quý vị co thể sử dung dịch vụ chuyển phát tư nhân nhất định đã được IRS chỉ định để đáp ứng việc “gửi đúng thời hạn được coi như nộp/trả đúng thời hạn” quy tắc của nộp hồ sơ thuế và thanh toán. Các dịch vụ chuyển phát tư nhân chỉ bao gồm sau đây.
Để kiểm tra thông tin cập nhật về danh sách dịch vụ chuyển phát tư nhân được chỉ định, truy cập IRS.gov/PDS (tiếng Anh). Để tìm địa chỉ gửi thư của IRS nếu quý vị sử dụng dịch vụ chuyển phát tư nhân, truy cập IRS.gov/PDSStreetAddresses (tiếng Anh). Dịch vụ chuyển phát tư nhân có thể cho quý vị biết cách lấy bằng chứng văn bản về ngày gửi thư. Nộp tờ khai thuế điện tử đúng hạn. Nếu quý vị sử dụng hệ thống khai thuế điện tử của IRS, thì tờ khai thuế của quý vị được coi là nộp đúng hạn nếu đơn vị truyền gửi tờ khai thuế điện tử được ủy quyền đóng dấu bưu điện trước ngày đến hạn. Đơn vị truyền gửi tờ khai thuế điện tử được ủy quyền là thành viên chương trình khai thuế điện tử của IRS, đơn vị này sẽ truyền thông tin khai thuế điện tử trực tiếp đến IRS. Dấu bưu điện điện tử là một bản ghi về thời điểm đơn vị truyền gửi tờ khai thuế điện tử được ủy quyền nhận được truyền gửi tờ khai thuế điện tử của quý vị trên hệ thống chủ. Ngày và giờ trong múi giờ của quý vị quyết định liệu tờ khai thuế điện tử của quý vị có nộp đúng hạn hay không. Nộp tờ khai thuế trễ hạn. Nếu quý vị không nộp tờ khai thuế trước ngày đến hạn, quý vị có thể phải trả tiền lãi và hình phạt do không khai thuế. Để biết thêm thông tin, xem Hình phạt, ở phần sau. Đồng thời tham khảo phần Tiền lãi trong mục Số Tiền Quý Vị Nợ, ở phần sau. Nếu đã đến hạn hoàn thuế nhưng quý vị không nộp tờ khai thuế, quý vị thường phải nộp tờ khai thuế trong vòng 3 năm kể từ ngày đến hạn hoàn thuế (bao gồm thời gian gia hạn) để nhận số tiền hoàn thuế này. Người nước ngoài tạm trú. Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú và nhận tiền lương chịu khấu lưu thuế thu nhập Hoa Kỳ, tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ năm 2021 của quý vị (Mẫu 1040-NR) đến hạn vào:
Nếu quý vị nhận tiền lương phải chịu khấu lưu thuế thu nhập của Hoa Kỳ, tờ khai thuế của quý vị đến hạn vào:
Xem Ấn Phẩm 519 để tìm hiểu thêm thông tin về khai thuế. Khai thuế cho người quá cố. Nếu quý vị phải nộp tờ khai thuế thu nhập cuối cùng cho người đóng thuế đã qua đời trong năm (người quá cố), tờ khai thuế sẽ đến hạn vào ngày 15 của tháng thứ 4 sau khi kết thúc năm tính thuế thông thường của người quá cố. Xem Ấn Phẩm 559. Gia Hạn Thời Gian Khai ThuếQuý vị có thể được gia hạn thời gian nộp tờ khai thuế. Có ba loại tình huống mà quý vị có thể đủ điều kiện để được gia hạn.
Gia Hạn Tự ĐộngNếu quý vị không thể nộp tờ khai thuế năm 2021 của mình trước ngày đến hạn, quý vị có thể được gia hạn 6 tháng tự động. Ví dụ: Nếu tờ khai thuế của quý vị đến hạn vào ngày 18 tháng 4 năm 2022, quý vị sẽ có thêm thời gian cho đến ngày 17 tháng 10 năm 2022 để nộp hồ sơ. . Nếu quý vị không trả tiền thuế trước ngày đến hạn thông thường (ngày 15 tháng 4 đối với hầu hết người đóng thuế), quý vị sẽ nợ lãi. Quý vị cũng có thể bị tính phí phạt, nội dung này sẽ được đề cập ở phần sau..Cách xin gia hạn tự động. Quý vị có thể xin gia hạn tự động bằng cách:
Tùy chọn khai thuế điện tử. Có hai cách quý vị có thể sử dụng hệ thống khai thuế điện tử để gia hạn thời gian khai thuế. Hoàn thành Mẫu 4868 để sử dụng làm trang tính. Nếu quý vị nghĩ rằng quý vị có thể nợ thuế khi khai thuế, sử dụng Phần II của biểu mẫu để ước tính số dư đến hạn. Nếu quý vị khai điện tử Mẫu 4868 và gửi cho IRS, không gửi Mẫu 4868 giấy. Khai thuế điện tử sử dụng máy tính cá nhân của quý vị hoặc thông qua chuyên gia thuế. Quý vị có thể sử dụng gói phần mềm thuế với máy tính cá nhân của mình hoặc thông qua chuyên gia thuế để nộp Mẫu 4868 theo phương thức điện tử. Free File và các mẫu Free File Có Thể Điền Thông Tin có sẵn tại địa chỉ IRS.gov, cho phép quý vị chuẩn bị và khai điện tử Mẫu 4868 miễn phí. Quý vị sẽ cần cung cấp một số thông tin nhất định từ tờ khai thuế năm 2020 của mình. Nếu quý vị muốn thanh toán bằng cách ký gửi trực tiếp từ tài khoản ngân hàng của mình, tham khảo phần Thanh toán trực tuyến trong mục Phương Thức Thanh Toán, ở phần sau của chương này. Khai thuế điện tử và thanh toán bằng thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ hoặc ký gửi trực tiếp từ tài khoản ngân hàng của quý vị. Quý vị có thể được gia hạn bằng cách thanh toán một phần hoặc toàn bộ số thuế ước tính đến hạn bằng thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ hoặc bằng cách ký gửi trực tiếp từ tài khoản ngân hàng của quý vị. Quý vị có thể thực hiện việc này qua điện thoại hoặc Internet. Quý vị không nộp Mẫu 4868. Xem Thanh toán trực tuyến trong mục Phương Thức Thanh Toán, ở phần sau của chương này. Nộp Mẫu 4868 bằng giấy. Quý vị có thể xin gia hạn thời gian khai thuế bằng cách nộp Mẫu 4868 bằng giấy. Nếu quý vị là người đóng thuế theo năm tài chính, quý vị phải nộp Mẫu 4868 bằng giấy. Gửi đến địa chỉ được nêu trong hướng dẫn của biểu mẫu. Nếu quý vị muốn thực hiện thanh toán với mẫu này, hãy viết séc hoặc lệnh chuyển tiền trả cho “United States Treasury.” Ghi số SSN, số điện thoại ban ngày và “2021 Form 4868” trên séc hoặc lệnh chuyển tiền của quý vị. Thời điểm khai thuế. Quý vị phải đề nghị gia hạn tự động trước ngày đến hạn nộp tờ khai thuế. Quý vị có thể nộp tờ khai thuế bất kỳ lúc nào trước khi kết thúc thời gian gia hạn 6 tháng. Thời điểm quý vị nộp tờ khai thuế. Nhập khoản thanh toán mà quý vị đã thực hiện liên quan đến việc gia hạn thời gian khai thuế trên Bảng 3 (Mẫu 1040), dòng 10. Cá nhân bên ngoài Hoa KỳQuý vị được cho phép tự động gia hạn 2 tháng, mà không cần nộp Mẫu 4868 (cho đến ngày 15 tháng 6 năm 2022, nếu quý vị sử dụng niên lịch), để gửi tờ khai thuế năm 2021 và nộp mọi khoản thuế thu nhập liên bang đến hạn nếu:
Tuy nhiên, nếu quý vị nộp tiền thuế đến hạn sau ngày đến hạn thông thường (ngày 15 tháng 4 đối với hầu hết người đóng thuế), tiền lãi sẽ được tính từ ngày đó cho đến ngày thuế được nộp. Nếu quý vị phục vụ trong khu vực chiến sự hoặc khu vực nhiệm vụ nguy hiểm đủ tiêu chuẩn, quý vị có thể đủ điều kiện xin gia hạn thời gian khai thuế lâu hơn. Xem Cá Nhân Phục Vụ Trong Khu Vực Chiến Sự, ở phần sau để tìm hiểu những quy tắc đặc biệt áp dụng với quý vị. Người đóng thuế đã kết hôn. Nếu quý vị nộp tờ khai thuế chung, chỉ cần vợ hoặc chồng đáp ứng điều kiện gia hạn tự động này. Nếu quý vị và vợ/chồng của quý vị nộp tờ khai thuế riêng, quy định gia hạn tự động chỉ áp dụng cho đối tượng đủ điều kiện. Cách xin gia hạn. Để xin gia hạn tự động, quý vị phải gửi bản tường trình giải thích tình huống giúp quý vị đủ điều kiện xin gia hạn kèm theo tờ khai thuế. (Xem các tình huống được liệt kê trong mục (2) ở phần trên.) Gia hạn sau 2 tháng. Nếu quý vị không thể nộp tờ khai thuế trong khoảng thời gian 2 tháng gia hạn tự động, quý vị có thể xin gia hạn thêm 4 tháng, tổng cộng là 6 tháng. Nộp Mẫu 4868 và đánh dấu vào ô ở dòng 8. Không gia hạn thêm. Thông thường sẽ không được gia hạn hơn 6 tháng. Tuy nhiên, nếu quý vị ở bên ngoài Hoa Kỳ và đáp ứng các phép thử nhất định, quý vị có thể được gia hạn dài hơn. Để biết thêm thông tin, xem Thời Điểm Khai Thuế và Nộp Thuế trong Ấn Phẩm 54. Cá Nhân Phục Vụ Trong Khu Vực Chiến SựThời hạn nộp tờ khai thuế, nộp tiền thuế mà quý vị nợ và nộp đơn yêu cầu hoàn thuế sẽ tự động được gia hạn nếu quý vị phục vụ trong khu vực chiến sự. Quy tắc này áp dụng cho thành viên của Lực Lượng Vũ Trang, cũng như thành viên đội thương thuyền phục vụ trên các tàu dưới quyền kiểm soát hoạt động của Bộ Quốc Phòng, nhân viên Hội Chữ Thập Đỏ, phóng viên được công nhận và dân thường dưới sự chỉ đạo của Lực Lượng Vũ Trang hỗ trợ cho Lực Lượng Vũ Trang. Khu vực chiến sự. Khu vực chiến sự là bất kỳ khu vực nào được Tổng Thống Hoa Kỳ chỉ định thông qua lệnh hành pháp là khu vực mà Lực Lượng Vũ Trang Hoa Kỳ đang tham chiến hoặc đã tham chiến. Một khu vực sẽ trở thành khu vực chiến sự và không còn là khu vực chiến sự vào ngày do Tổng thống chỉ định thông qua lệnh hành pháp. Trong phạm vi gia hạn tự động, thuật ngữ “khu vực chiến sự” bao gồm những khu vực dưới đây.
Xem Ấn Phẩm 3 để tìm hiểu thêm thông tin chi tiết về các địa điểm trong từng khu vực chiến sự. Ấn Phẩm 3 còn cung cấp thông tin về những quyền lợi thuế khác dành cho quân nhân phục vụ trong khu vực chiến sự. Thời gian gia hạn. Thời hạn nộp tờ khai thuế, nộp thuế đến hạn, nộp đơn yêu cầu hoàn thuế và thực hiện những hành động khác với IRS được gia hạn theo hai bước. Thứ nhất, thời hạn của quý vị được gia hạn thêm 180 ngày sau thời hạn muộn hơn của:
Thứ hai, ngoài 180 ngày, thời hạn của quý vị còn được gia hạn bằng số ngày còn lại để thực hiện hành động với IRS khi quý vị vào khu vực chiến sự. Ví dụ, quý vị có 3½ tháng (1 tháng 1 – 15 tháng 4) để nộp tờ khai thuế. Số ngày còn lại trong khoảng thời gian này kể từ khi quý vị vào khu vực chiến sự (hoặc toàn bộ 3½ tháng nếu quý vị vào khu vực chiến sự trước thời điểm đầu năm) sẽ được cộng vào 180 ngày. Xem Gia Hạn Thời Hạn trong Ấn Phẩm 3 để tìm hiểu thêm thông tin. Các quy tắc về gia hạn thời gian nộp tờ khai thuế cũng áp dụng khi quý vị được triển khai bên ngoài lãnh thổ Hoa Kỳ (cách xa địa điểm đóng quân thường trực của quý vị) trong khi tham gia cuộc hành quân dự phòng được chỉ định. Nhập viện đủ tiêu chuẩn. Việc nhập viện phải là kết quả của chấn thương gặp phải khi phục vụ trong khu vực chiến sự hoặc khi tham gia hành quân dự phòng. Nhập viện đủ tiêu chuẩn có nghĩa là:
Xem Ấn Phẩm 3 để tìm hiểu thêm thông tin về nhập viện đủ tiêu chuẩn. Cách Chuẩn Bị Tờ Khai Thuế?Phần này giải thích cách chuẩn bị sẵn sàng để điền tờ khai thuế cùng thời điểm báo cáo thu nhập và chi phí của quý vị. Phần này cũng giải thích cách hoàn thành các mục nhất định trên biểu mẫu. Bảng 1-6 có thể giúp ích cho quý vị khi chuẩn bị tờ khai thuế trên giấy. Bảng 1-6. Sáu Bước Chuẩn Bị Tờ Khai Thuế Trên Giấy
Tờ khai thuế điện tử. Để tìm hiểu thông tin mà quý vị có thể thấy hữu ích khi chuẩn bị tờ khai thuế điện tử, tham khảo mục Tại Sao Tôi Nên Khai Thuế Điện Tử?, ở phần trên. Biểu mẫu thuế thay thế. Quý vị không thể sử dụng biểu mẫu thuế của riêng quý vị trừ trường hợp biểu mẫu này đáp ứng những yêu cầu được giải thích trong Ấn Phẩm 1167. Mẫu W-2. Nếu quý vị là người lao động, quý vị sẽ nhận được Mẫu W-2 từ đơn vị sử dụng lao động của mình. Quý vị sẽ cần thông tin từ mẫu này để chuẩn bị tờ khai thuế. Xem Mẫu W-2 trong mục Giảm Thuế cho Khấu Lưu và Thuế Ước Tính Năm 2021 ở chương 4. Đơn vị sử dụng lao động của quý vị phải cung cấp hoặc gửi Mẫu W-2 cho quý vị không muộn hơn ngày 31 tháng 1 năm 2021. Nếu biểu mẫu này được gửi qua đường bưu điện, quý vị nên dành đủ thời gian để nhận trước khi liên hệ với đơn vị sử dụng lao động. Nếu quý vị vẫn không nhận được biểu mẫu trước đầu tháng 2, IRS có thể giúp quý vị bằng cách yêu cầu đơn vị sử dụng lao động cung cấp mẫu này. Khi quý vị yêu cầu trợ giúp từ IRS, hãy chuẩn bị cung cấp những thông tin sau.
Mẫu 1099. Nếu quý vị nhận được một số hình thức thu nhập nhất định, quý vị có thể nhận được Mẫu 1099. Ví dụ: nếu quý vị nhận được tiền lãi chịu thuế từ $10 trở lên, người trả tiền phải cung cấp hoặc gửi Mẫu 1099 cho quý vị không muộn hơn ngày 31 tháng 1 năm 2022 (hoặc trước ngày 15 tháng 2 năm 2022, nếu do người môi giới cung cấp). Nếu biểu mẫu này được gửi qua đường bưu điện, quý vị nên dành đủ thời gian để nhận trước khi liên hệ với người trả tiền. Nếu quý vị vẫn không nhận được biểu mẫu muộn nhất vào ngày 15 tháng 2 (hoặc ngày 1 tháng 3 năm 2022, nếu do người môi giới cung cấp), hãy gọi đến IRS để được trợ giúp. Thời Điểm Báo Cáo Thu Nhập và Chi Phí?Quý vị phải tính thu nhập chịu thuế trên cơ sở năm chịu thuế. “Năm chịu thuế” là chu kỳ kế toán hàng năm được sử dụng để lưu giữ chứng từ cũng như để báo cáo thu nhập và chi phí. Quý vị phải hạch toán thu nhập và chi phí của mình theo cách thể hiện rõ ràng thu nhập chịu thuế của quý vị. Cách quý vị thực hiện quy trình hạch toán được gọi là phương pháp kế toán. Phần này giải thích quý vị có thể sử dụng những chu kỳ và phương pháp kế toán nào. Chu kỳ kế toánHầu hết tờ khai thuế cá nhân áp dụng một niên lịch - 12 tháng từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12. Nếu quý vị không sử dụng niên lịch, chu kỳ kế toán của quý vị là năm theo lịch tài chính. Năm theo lịch tài chính thông thường là khoảng thời gian 12 tháng kết thúc vào ngày cuối cùng của bất kỳ tháng nào ngoại trừ tháng 12. Năm tài chính 52-53 tuần thay đổi từ 52 đến 53 tuần và luôn kết thúc vào cùng một ngày trong tuần. Quý vị chọn chu kỳ kế toán (năm chịu thuế) khi nộp tờ khai thuế thu nhập lần đầu. Chu kỳ kế toán không thể dài hơn 12 tháng. Thông tin bổ sung. Để biết thêm thông tin về chu kỳ kế toán, bao gồm cách thay đổi chu kỳ kế toán của quý vị, tham khảo Ấn Phẩm 538. Phương pháp kế toánPhương pháp kế toán của quý vị là cách quý vị hạch toán thu nhập và chi phí của mình. Hầu hết người đóng thuế sử dụng phương pháp thu chi bằng tiền mặt hoặc phương pháp kế toán tích lũy. Quý vị chọn phương pháp kế toán khi nộp tờ khai thuế thu nhập lần đầu. Nếu quý vị muốn thay đổi phương pháp kế toán của mình sau đó, quý vị thường phải xin chấp thuận của IRS. Sử dụng Mẫu 3115 để đề nghị thay đổi phương pháp kế toán. Phương pháp thu chi bằng tiền mặt. Nếu quý vị sử dụng phương pháp này, hãy báo cáo tất cả các khoản thu nhập trong năm mà quý vị nhận được trên thực tế hoặc ngầm hiểu. Thông thường, quý vị sẽ khấu trừ tất cả các chi phí trong năm mà quý vị thực sự chi trả. Đây là phương pháp mà hầu hết người đóng thuế cá nhân sử dụng. Khoản thu vào ngầm hiểu. Nói chung, quý vị nhận ngầm hiểu thu nhập khi số tiền này được ghi có vào tài khoản của quý vị hoặc để sẵn cho quý vị tự do sử dụng. Quý vị không cần thực sự sở hữu khoản tiền đó. Ví dụ: tiền lãi được ghi có trên tài khoản ngân hàng của quý vị vào ngày 31 tháng 12 năm 2021 sẽ là thu nhập chịu thuế đối với quý vị trong năm 2021 nếu quý vị có thể rút tiền trong năm 2021 (ngay cả khi số tiền không được nhập trong hồ sơ của quý vị hoặc tới năm 2022 quý vị mới rút số tiền này). Khấu trừ tiền lương. Nếu đơn vị sử dụng lao động dùng tiền lương của quý vị để trả các khoản nợ của quý vị, hoặc nếu tiền lương của quý vị bị phong tỏa hoặc khấu trừ, toàn bộ khoản tiền này được coi là khoản thu vào ngầm hiểu của quý vị. Quý vị phải tính khoản tiền lương này vào thu nhập trong năm quý vị nhận được. Các khoản nợ đã trả cho quý vị. Nếu một người khác xóa bỏ hoặc trả các khoản nợ của quý vị (nhưng không phải dưới hình thức quà tặng hoặc khoản vay), số tiền này được coi là khoản thu vào ngầm hiểu của quý vị và thông thường quý vị phải tính khoản tiền này vào tổng thu nhập trong năm. Xem Các Khoản Nợ Được Xóa Bỏ ở chương 8 để tìm hiểu thêm thông tin. Thanh toán cho bên thứ ba. Nếu bên thứ ba được trả thu nhập từ tài sản mà quý vị sở hữu, phần thu nhập này được coi là khoản thu vào ngầm hiểu của quý vị. Tình huống này giống như khi quý vị thực sự nhận được thu nhập và sau đó mang trả cho bên thứ ba. Thanh toán cho đại lý. Thu nhập mà đại lý nhận cho quý vị là thu nhập ngầm hiểu của quý vị trong năm mà đại lý nhận được. Nếu quý vị nêu rõ trong hợp đồng rằng thu nhập của quý vị sẽ được trả cho người khác, quý vị phải tính vào tổng thu nhập của mình khi người đó nhận được số tiền này. Séc đã nhận hoặc khả dụng. Séc hợp lệ được cung cấp cho quý vị trước khi kết thúc năm chịu thuế là khoản thu vào ngầm hiểu của quý vị trong năm đó. Séc được “cung cấp cho quý vị” bao gồm séc quý vị đã nhận được, nhưng chưa chuyển thành tiền mặt hoặc ký thác. Ví dụ, séc trả lương cuối cùng trong năm mà đơn vị sử dụng lao động gửi cho quý vị để nhận tại văn phòng trước khi kết thúc năm. Séc này được coi là khoản thu vào ngầm hiểu của quý vị trong năm đó cho dù quý vị có nhận được séc trước khi kết thúc năm hay không hoặc đợi nhận séc qua đường bưu điện sau khi kết thúc năm. Không phải là khoản thu vào ngầm hiểu. Có thể có những dữ kiện cho thấy quý vị đã không nhận ngầm hiểu thu nhập. Ví dụ: Alice Johnson, một giáo viên, đã đồng ý với điều kiện của hội đồng nhà trường rằng, khi cô vắng mặt, cô sẽ chỉ nhận được phần chênh lệch giữa lương bình thường và lương của giáo viên dạy thay do hội đồng nhà trường thuê. Vì vậy, Alice đã không nhận ngầm hiểu số tiền lương bị giảm để trả cho giáo viên dạy thay. Phương pháp kế toán tích lũy. Nếu quý vị sử dụng phương pháp kế toán tích lũy, quý vị thường báo cáo thu nhập khi kiếm được thay vì khi nhận được. Thông thường, quý vị sẽ khấu trừ chi phí của mình tại thời điểm phát sinh thay vì tại thời điểm quý vị thanh toán những chi phí này. Thu nhập trả trước. Thu nhập trả trước thường được tính vào tổng thu nhập trong năm quý vị nhận được. Phương pháp kế toán của quý vị không ảnh hưởng đến quy tắc này miễn là thu nhập khả dụng đối với quý vị. Khoản trả trước có thể bao gồm tiền thuê hoặc tiền lãi mà quý vị nhận trước và tiền trả cho các dịch vụ mà quý vị sẽ thực hiện sau đó. Có thể được cho phép hoãn thuế có giới hạn cho đến năm chịu thuế tiếp theo đối với một số khoản trả trước. Xem Ấn Phẩm 538 để tìm hiểu thông tin cụ thể. Thông tin bổ sung. Để biết thêm thông tin về các phương pháp kế toán, bao gồm cách thay đổi phương pháp kế toán của quý vị, tham khảo Ấn Phẩm 538. Số An Sinh Xã hội (SSN)Quý vị phải nhập SSN trên tờ khai thuế. Nếu quý vị đã kết hôn, hãy nhập SSN cho quý vị và vợ/chồng của quý vị, cho dù quý vị khai thuế chung hay riêng. Nếu quý vị khai thuế chung, nhập SSN tương ứng với thứ tự tên. Sử dụng thứ tự này khi gửi các biểu mẫu và tài liệu khác cho IRS. . Khi khai thuế chung, nếu quý vị hoặc vợ/chồng của quý vị không có SSN (hoặc ITIN) được cấp vào hoặc trước ngày đến hạn của tờ khai thuế năm 2021 (bao gồm thời gian gia hạn), quý vị không thể yêu cầu một số lợi ích thuế nhất định trên tờ khai thuế năm 2021 ban đầu hoặc sửa đổi..Sau khi quý vị được cấp SSN, hãy sử dụng nó để khai thuế. Sử dụng SSN của quý vị để khai thuế ngay cả khi SSN của quý vị không cho phép làm việc hoặc nếu quý vị đã được cấp một số SSN cho phép làm việc và quý vị bị mất giấy phép làm việc của mình. ITIN sẽ không được cấp cho quý vị sau khi quý vị đã được cấp SSN. Nếu quý vị đã nhận được SSN của mình sau khi sử dụng ITIN trước đó, hãy ngừng sử dụng ITIN của quý vị. Sử dụng SSN của bạn thay váo đó. Kiểm tra để đảm bảo rằng tên và SSN trên Mẫu 1040 hoặc 1040-SR, W-2 và 1099 khớp với thông tin trên thẻ an sinh xã hội của quý vị. Nếu không, một số khoản khấu trừ và tín thuế trên Mẫu 1040 hoặc 1040-SR có thể bị giảm hoặc không được cho phép và quý vị có thể không nhận được tín thế cho thu nhập an sinh xã hội. Nếu Mẫu W-2 hiển thị SSN hoặc tên không chính xác, thông báo cho đơn vị sử dụng lao động của quý vị hoặc đại lý phát hành biểu mẫu càng sớm càng tốt để đảm bảo thu nhập của quý vị được ghi có vào hồ sơ an sinh xã hội. Nếu tên hoặc SSN trên thẻ an sinh xã hội của quý vị không chính xác, hãy gọi cho Sở An Sinh Xã Hội (SSA) theo số 800-772-1213. Thay đổi tên. Nếu quý vị thay đổi tên của mình vì kết hôn, ly hôn, v.v..., quý vị phải báo cáo thay đổi cho văn phòng SSA địa phương trước khi nộp tờ khai thuế. Thủ tục này giúp tránh chậm trễ trong quá trình xử lý tờ khai thuế và hoàn thuế cho quý vị. Thủ tục này cũng bảo vệ lợi ích an sinh xã hội trong tương lai của quý vị. SSN của người phụ thuộc. Quý vị phải cung cấp SSN của từng người phụ thuộc mà quý vị xin xét, bất kể tuổi của người phụ thuộc. Yêu cầu này áp dụng đối với tất cả người phụ thuộc (không chỉ con của quý vị) được khai trên tờ khai thuế của quý vị. .Con của quý vị phải có SSN hợp lệ cho việc làm được cấp trước ngày đến hạn của tờ khai thuế năm 2021 (bao gồm thời gian gia hạn) để được coi là trẻ đủ điều kiện nhận một số lợi ích thuế nhất định trên tờ khai thuế năm 2021 ban đầu hoặc sửa đổi của quý vị. Xem chương 14.. Trường hợp ngoại lệ. Nếu con quý vị sinh ra và qua đời trong năm 2021 và không có SSN, hãy nhập “DIED (ĐÃ QUA ĐỜI)” vào cột (2) của phần Người phụ thuộc trên Mẫu 1040 hoặc 1040-SR và đính kèm bản sao giấy khai sinh, giấy chứng tử hoặc hồ sơ bệnh viện của con. Tài liệu phải chứng minh rằng con còn sống khi sinh. Không có SSN. Gửi Mẫu SS-5, Đơn Xin Cấp Thẻ An Sinh Xã Hội tới văn phòng SSA địa phương để xin cấp SSN cho quý vị hoặc người phụ thuộc của quý vị. Quy trình này thường kéo dài khoảng 2 tuần trước khi quý vị nhận được SSN. Nếu quý vị hoặc người phụ thuộc của quý vị không đủ điều kiện xin cấp SSN, tham khảo mục Số nhận diện người đóng thuế cá nhân (ITIN), ở phần sau. Nếu quý vị là công dân Hoa Kỳ hoặc thường trú nhân người nước ngoài, quý vị phải xuất trình bằng chứng về tuổi, danh tính và quốc tịch hoặc tình trạng người nước ngoài với Mẫu SS-5. Nếu quý vị từ 12 tuổi trở lên và chưa bao giờ được cấp SSN, quý vị phải trực tiếp mang bằng chứng này đến văn phòng SSA. Mẫu SS-5 được cung cấp tại văn phòng SSA, trên Internet tại địa chỉ SSA.gov/forms/ss-5.pdf (tiếng Anh), hoặc bằng cách gọi đến số 800-772-1213. Nếu quý vị có bất kỳ câu hỏi nào về những tài liệu mà quý vị có thể sử dụng làm bằng chứng về tuổi tác, danh tính hoặc quốc tịch, hãy liên hệ với văn phòng SSA. Nếu người phụ thuộc của quý vị không có SSN vào thời điểm đến hạn nộp tờ khai thuế, quý vị có thể muốn xin gia hạn thời gian khai thuế, như đã giải thích ở phần trên trong mục Thời Điểm Nộp Tờ Khai Thuế. Nếu quý vị không cung cấp SSN theo yêu cầu hoặc nếu quý vị cung cấp SSN không chính xác, tiền thuế của quý vị có thể tăng và tiền hoàn thuế có thể giảm. Mã số người đóng thuế cho việc nhận con nuôi (ATIN). Nếu quý vị đang trong quá trình xin nhận con nuôi là công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ và không thể xin cấp SSN cho trẻ cho đến khi thủ tục nhận con nuôi hoàn tất, quý vị có thể xin cấp ATIN để sử dụng thay vì SSN. Gửi Mẫu W-7A, Đơn xin số nhận diện người đóng thuế để hợp thức hóa việc nhận con nuôi Hoa Kỳ cho IRS để xin cấp ATIN nếu tất cả những điều kiện dưới đây đều đúng.
Sau khi thủ tục nhận con nuôi hoàn tất, quý vị phải nộp đơn xin cấp SSN cho trẻ. Quý vị không thể tiếp tục sử dụng ATIN. Xem Mẫu W-7A để tìm hiểu thêm thông tin. Vợ/chồng là người nước ngoài tạm trú. Nếu vợ/chồng của quý vị là người nước ngoài không cư trú, vợ/chồng của quý vị phải có SSN hoặc ITIN nếu:
Nếu vợ/chồng của quý vị không đủ điều kiện xin cấp SSN, tham khảo phần thảo luận dưới đây về ITIN. Số nhận diện người đóng thuế cá nhân (ITIN). IRS sẽ cấp cho quý vị mã ITIN nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú hoặc thường trú và quý vị không có cũng như không đủ điều kiện xin cấp SSN. Quy định này cũng áp dụng cho vợ/chồng hoặc người phụ thuộc là người nước ngoài. Để đăng ký ITIN, nộp Mẫu W-7 cho IRS. Quy trình này thường kéo dài khoảng 7 tuần trước khi quý vị nhận được ITIN. Nhập ITIN trên tờ khai thuế của quý vị ở bất kỳ mục nào yêu cầu SSN. Đảm bảo rằng ITIN của quý vị chưa hết hạn. Xem Gia hạn số nhận diện người đóng thuế cá nhân (ITIN), trước đó, để biết thêm thông tin về hết hạn và gia hạn ITIN. Quý vị có thể tìm hiểu thêm thông tin tại địa chỉ IRS.gov/ITIN. .Nếu quý vị đang nộp đơn xin cấp ITIN cho bản thân, vợ/chồng hoặc người phụ thuộc của quý vị để khai thuế, hãy gửi kèm tờ khai thuế hoàn chỉnh với Mẫu W-7 của quý vị. Xem hướng dẫn Mẫu W-7 để biết cách thức và nơi nộp đơn.. . Quý vị không thể nộp tờ khai thuế điện tử với ITIN trong niên lịch mà ITIN được cấp; tuy nhiên, quý vị có thể khai thuế điện tử trong những năm tiếp theo..ITIN chỉ sử dụng cho mục đích thuế. ITIN chỉ sử dụng cho mục đích thuế liên bang. Mã này không mang lại cho quý vị quyền lợi an sinh xã hội hay thay đổi tình trạng việc làm hoặc nhập cư của quý vị theo luật Hoa Kỳ. Hình phạt cho hành vi không cung cấp số an sinh xã hội. Nếu quý vị không cung cấp SSN của quý vị hoặc SSN của vợ/chồng hoặc người phụ thuộc của quý vị theo yêu cầu, quý vị có thể phải trả hình phạt. Xem nội dung thảo luận về Hình phạt, ở phần sau để tìm hiểu thêm thông tin. SSN trên thư từ. Nếu quý vị gửi thư cho IRS về tài khoản thuế của mình, nêu rõ SSN của quý vị (cùng tên và SSN của vợ/chồng quý vị, nếu quý vị khai thuế chung) trong thư. Vì SSN được dùng để xác định tài khoản của quý vị, điều này giúp IRS kịp thời phản hồi thư của quý vị. Quỹ Vận Động Tranh Cử Tổng ThốngQuỹ này tài trợ các chiến dịch tranh cử Tổng thống. Quỹ cũng tài trợ cho các nghiên cứu nhi khoa. Nếu quý vị muốn đóng góp $3 vào quỹ này, vui lòng đánh dấu vào ô. Nếu quý vị khai thuế chung, vợ/chồng của quý vị cũng có thể đóng góp $3 vào quỹ. Nếu quý vị đánh dấu ô này, tiền thuế hoặc tiền hoàn thuế của quý vị sẽ không thay đổi. Tính toánThông tin sau đây có thể hữu ích cho quá trình hoàn thiện tờ khai thuế. Làm tròn. Quý vị có thể làm tròn số tiền xu trên tờ khai thuế và các bản khai. Nếu quý vị làm tròn, quý vị phải làm tròn tất cả các khoản tiền. Để làm tròn, giảm số tiền dưới 50 xu và tăng số tiền từ 50 đến 99 xu đến đồng đô la tiếp theo. Ví dụ: $1,39 sẽ được làm tròn thành $1 và $2,50 sẽ được làm tròn thành $3. Nếu quý vị phải thêm hai hoặc nhiều khoản để tính số tiền cần nhập trên một dòng, giữ nguyên phần xu lẻ khi cộng và chỉ làm tròn tổng số. Nếu quý vị nhập số tiền bao gồm phần xu lẻ, hãy nhớ sử dụng dấu thập phân. Không có cột xu trên Mẫu 1040 hoặc 1040-SR. Số tiền bằng nhau. Nếu quý vị được yêu cầu nhập số tiền nhỏ hơn hoặc lớn hơn trong hai số tiền bằng nhau, hãy nhập số tiền đó. Số tiền âm. Nếu quý vị nộp tờ khai thuế bằng giấy và quý vị cần nhập số tiền âm, đặt số tiền đó trong dấu ngoặc đơn thay vì sử dụng dấu trừ. Để cộng số tiền dương và số âm, cộng tất cả các số tiền dương với nhau rồi trừ đi số tiền âm. Tài liệu đính kèmTùy thuộc vào hình thức quý vị nộp tờ khai thuế và khoản mục được báo cáo trên tờ khai thuế của quý vị, quý vị có thể phải hoàn thành các bản khai và biểu mẫu bổ sung đồng thời đính kèm vào tờ khai thuế giấy của quý vị. . Quý vị có thể khai thuế không cần giấy tờ thông qua hệ thống khai thuế điện tử của IRS. Quý vị không phải đính kèm hay gửi bất kỳ biểu mẫu nào, kể cả Mẫu W-2 của quý vị. Xem Tại Sao Tôi Nên Nộp Hồ Sơ Điện Tử, ở phần trên..Mẫu W-2. Mẫu W-2 là bản kê khai từ đơn vị sử dụng lao động của quý vị về tiền lương và các khoản thù lao khác đã trả cho quý vị cũng như các khoản thuế đã khấu lưu từ lương của quý vị. Quý vị sẽ nhận Mẫu W-2 từ mỗi đơn vị sử dụng lao động. Nếu quý vị nộp tờ khai thuế giấy, hãy đính kèm bản sao Mẫu W-2 vào vị trí chỉ định trên tờ khai thuế của quý vị. Để biết thêm thông tin, xem Mẫu W-2 trong chương 4. Mẫu 1099-R. Nếu quý vị nhận được Mẫu 1099-R cho biết thuế thu nhập liên bang đã khấu lưu và quý vị nộp tờ khai thuế bằng giấy, hãy đính kèm bản sao mẫu này vào vị trí chỉ định trên tờ khai thuế của quý vị. Mẫu 1040 hoặc 1040-SR. Nếu quý vị nộp tờ khai thuế bằng giấy, hãy đính kèm các biểu mẫu và bản khai vào sau Mẫu 1040 hoặc 1040-SR theo “Số Thứ Tự Tài Liệu Đính Kèm” hiển thị ở góc trên bên phải của biểu mẫu hoặc bản khai. Sau đó, sắp xếp tất cả các bản kê khai hoặc tài liệu đính kèm khác có liên quan theo thứ tự tương ứng với các biểu mẫu và bản khai và đính kèm vào sau cùng. Không đính kèm những tài liệu không cần thiết. Người Được Chỉ Định Làm Bên Thứ BaNếu quý vị muốn cho phép người lập hồ sơ, một người bạn, người nhà hoặc bất kỳ người nào khác do quý vị chọn để trao đổi về tờ khai thuế 2021 với IRS, hãy đánh dấu vào ô “Có” trong mục “Người Hay Đơn Vị Được Chỉ Định Làm Thành Viên Thứ Ba” trên tờ khai thuế của quý vị. Ngoài ra, nhập tên, số điện thoại của người được chỉ định và năm chữ số mà người được chỉ định chọn làm mã số nhận diện cá nhân (PIN). Nếu quý vị đánh dấu vào ô “Có”, quý vị và vợ/chồng quý vị trong trường hợp khai thuế chung, sẽ cho phép IRS gọi cho người được chỉ định để trả lời mọi câu hỏi phát sinh trong quá trình xử lý tờ khai thuế của quý vị. Quý vị cũng đang ủy quyền cho người được chỉ định:
Quý vị không ủy quyền cho người được chỉ định nhận séc hoàn thuế, ràng buộc quý vị bởi bất kỳ điều khoản nào (bao gồm nghĩa vụ thuế bổ sung) hoặc đại diện cho quý vị trước IRS. Nếu quý vị muốn mở rộng phạm vi ủy quyền cho người được chỉ định, tham khảo Ấn Phẩm 947. Việc ủy quyền sẽ tự động hết hiệu lực không muộn hơn ngày đến hạn (không cho phép gia hạn) nộp tờ khai thuế năm 2022. Ngày đến hạn là ngày 18 tháng 4 năm 2023, đối với hầu hết mọi người. Xem hướng dẫn cho biểu mẫu của quý vị để tìm hiểu thêm thông tin. Chữ kýQuý vị phải ký tên và ghi ngày trên tờ khai thuế. Nếu quý vị khai thuế chung, cả quý vị và vợ/chồng của quý vị phải ký tên trên tờ khai thuế, kể cả khi chỉ một trong hai người có thu nhập. . Nếu quý vị khai thuế chung, cả hai vợ chồng thường phải chịu thuế và toàn bộ nghĩa vụ thuế có thể được tính cho vợ hoặc chồng. Xem chương 2. .Tờ khai thuế của quý vị không được coi là hồ sơ hợp lệ trừ khi quý vị ký tên theo các yêu cầu trong hướng dẫn tờ khai thuế. Quý vị phải ký tay chữ ký của mình trên tờ khai nếu quý vị nộp bản giấy. Chữ ký kỹ thuật số, điện tử hoặc chữ ký đánh máy không phải là chữ ký hợp lệ cho Mẫu 1040 hoặc 1040-SR được nộp trên giấy. Nếu quý vị khai thuế bằng hình thức điện tử, quý vị có thể sử dụng chữ ký điện tử để ký vào tờ khai thuế của mình theo các yêu cầu trong hướng dẫn tờ khai thuế. Việc quý vị không ký vào tờ khai thuế của theo các yêu cầu này có thể khiến quý vị không được hoàn thuế. Nhập nghề nghiệp của quý vị. Nếu quý vị khai thuế chung, hãy nhập cả nghề nghiệp của quý vị và nghề nghiệp của vợ/chồng quý vị. Khi nào người khác có thể ký thay quý vị. Quý vị có thể chỉ định đại lý ký tên vào tờ khai thuế của quý vị nếu quý vị:
Giấy ủy quyền. Tờ khai thuế có chữ ký của đại lý trong bất kỳ trường hợp nào trên đây phải có giấy ủy quyền (POA) đính kèm cho phép đại lý ký thay quý vị. Quý vị có thể sử dụng POA nêu rõ đại lý được ủy quyền ký tờ khai thuế hoặc quý vị có thể sử dụng Mẫu 2848. Phần I của Mẫu 2848 phải nêu rõ rằng đại lý được ủy quyền ký tờ khai thuế. Người bảo hộ, người giám hộ hoặc người được ủy thác khác do tòa án chỉ định. Nếu quý vị là người bảo hộ, người giám hộ hoặc người được ủy thác khác do tòa án chỉ định cho một cá nhân không đủ năng lực về tinh thần hoặc thể chất phải khai thuế, hãy ký tên của quý vị cho cá nhân đó. Gửi Mẫu 56. Không thể ký. Nếu người đóng thuế có đủ năng lực về tinh thần nhưng không thể ký vào tờ khai thuế hoặc POA, “chữ ký” hợp lệ được xác định theo luật tiểu bang. Chữ ký hợp lệ có thể là bất cứ hình thức nào thể hiện rõ ràng ý định ký của người đóng thuế. Ví dụ, “chữ X” của người đóng thuế với chữ ký của hai nhân chứng có thể được coi là chữ ký hợp lệ theo luật tiểu bang. Vợ/chồng không thể ký. Nếu vợ/chồng của quý vị không thể ký vì bất kỳ lý do gì, tham khảo mục Ký tờ khai thuế chung ở chương 2. Tờ khai thuế của trẻ em. Nếu trẻ phải khai thuế nhưng không thể ký vào tờ khai thuế, cha mẹ, người giám hộ của trẻ hoặc một người chịu trách nhiệm pháp lý khác phải ký tên của trẻ, tiếp đó ghi “Bởi (chữ ký của quý vị), cha mẹ của trẻ vị thành niên.” Người giúp khai thuế được trả tiềnThông thường, bất kỳ ai được quý vị trả tiền để chuẩn bị, hỗ trợ chuẩn bị hoặc xem xét tờ khai thuế của quý vị phải ký tên và điền vào các ô trống khác, bao gồm Mã Số Thuế Của Người Giúp Khai Thuế (PTIN), trong phần dành cho người giúp khai thuế được trả tiền trên tờ khai thuế của quý vị. Nhiều người giúp khai thuế được yêu cầu khai thuế điện tử cho tờ khai thuế mà họ chuẩn bị. Người giúp khai thuế sẽ ký tờ khai thuế điện tử bằng phần mềm khai thuế của mình. Tuy nhiên, quý vị có thể chọn lập tờ khai thuế trên giấy nếu muốn. Trong trường hợp này, người giúp khai thuế được trả tiền có thể ký vào tờ khai thuế bằng tay, sử dụng con dấu cao su hoặc thiết bị cơ khí. Người giúp khai thuế phải chịu trách nhiệm cá nhân cho việc đóng dấu chữ ký của mình trên tờ khai thuế. Nếu người giúp khai thuế là người tự doanh (nghĩa là không được thuê bởi bất kỳ cá nhân hay doanh nghiệp nào để chuẩn bị tờ khai thuế), họ cần đánh dấu vào ô tự doanh trong phần “Chỉ Dành Cho Người Giúp Khai Thuế Được Trả Tiền” trên tờ khai thuế. Người giúp khai thuế phải cung cấp cho quý vị bản sao tờ khai thuế của quý vị ngoài bản sao đã nộp cho IRS. Nếu quý vị tự chuẩn bị tờ khai thuế, để trống phần này. Nếu người khác chuẩn bị tờ khai thuế cho quý vị và không tính phí, người đó không nên ký vào tờ khai thuế của quý vị. Nếu quý vị có thắc mắc về việc liệu người giúp khai thuế có phải ký vào tờ khai thuế của quý vị hay không, liên hệ với một văn phòng bất kỳ của IRS. Hoàn thuếKhi hoàn thành tờ khai thuế của mình, quý vị sẽ xác định liệu quý vị có trả nhiều thuế thu nhập hơn số tiền quý vị nợ hay không. Nếu có, quý vị có thể được hoàn lại số tiền đã nộp thừa hoặc quý vị có thể chọn áp dụng toàn bộ hoặc một phần khoản thanh toán vượt mức cho tiền thuế ước tính của năm tiếp theo (2022). . Nếu quý vị chọn áp dụng khoản thanh toán vượt mức năm 2021 cho tiền thuế ước tính năm 2022, quý vị không thể thay đổi quyết định và sẽ không được hoàn thuế sau ngày đến hạn (không có gia hạn) của tờ khai thuế năm 2021..Làm theo Hướng dẫn cho Mẫu 1040 để hoàn thành các mục nhập để yêu cầu hoàn thuế và/hoặc để áp dụng khoản thanh toán vượt mức cho tiền thuế ước tính năm 2022. . Nếu số tiền hoàn thuế cho năm 2021 lớn, quý vị có thể muốn giảm số thuế thu nhập khấu lưu từ lương của mình trong năm 2022. Xem chương 4 để tìm hiểu thêm thông tin... Thay vì nhận séc giấy, quý vị có thể yêu cầu ký gửi trực tiếp tiền hoàn thuế vào tài khoản chi trả bằng séc hoặc tài khoản tiết kiệm của quý vị, bao gồm trương mục hưu trí cá nhân (IRA). Làm theo Hướng dẫn cho Mẫu 1040 để yêu cầu ký gửi trực tiếp. Nếu không thể ký gửi trực tiếp, IRS sẽ gửi séc..Không yêu cầu chuyển tiền hoàn thuế vào tài khoản không đứng tên quý vị. Không cho phép người giúp khai thuế chuyển tiền hoàn thuế của quý vị vào tài khoản của họ. Số lần ký gửi trực tiếp vào một tài khoản hoặc thẻ ghi nợ trả trước được giới hạn trong ba lần hoàn thuế một năm. Sau khi vượt quá giới hạn này, séc giấy sẽ được gửi thay thế. Tìm hiểu thêm tại IRS.gov/Individuals/Direct-Deposit-Limits (tiếng Anh). IRA. Quý vị có thể yêu cầu ký gửi trực tiếp tiền hoàn thuế (hoặc một phần) vào IRA truyền thống, Roth IRA hoặc SEP-IRA, nhưng không thể yêu cầu chuyển vào SIMPLE IRA. Quý vị phải thiết lập IRA tại một ngân hàng hoặc tổ chức tài chính trước khi yêu cầu ký gửi trực tiếp. TreasuryDirect®. Quý vị có thể yêu cầu chuyển tiền hoàn thuế vào tài khoản trực tuyến TreasuryDirect® để mua chứng khoán khả mại và trái phiếu tiết kiệm của Bộ Ngân khố Hoa Kỳ. Để biết thêm thông tin, truy cập http://go.usa.gov/3KvcP (tiếng Anh). Chia nhỏ tiền hoàn thuế. Nếu quý vị chọn hình thức ký gửi trực tiếp, quý vị có thể chia nhỏ tiền hoàn thuế và gửi vào hai hoặc ba tài khoản hoặc mua trái phiếu tiết kiệm sê-ri I bằng giấy hoặc điện tử trị giá tối đa $5.000. Hoàn thành Mẫu 8888 và đính kèm tờ khai thuế của quý vị. Trả thừa ít hơn một đô la. Nếu khoản thanh toán vượt mức của quý vị ít hơn một đô la, quý vị sẽ không được hoàn thuế trừ khi quý vị có yêu cầu bằng văn bản. Rút séc hoàn thuế. Rút séc hoàn thuế ngay sau khi quý vị nhận được séc. Séc sẽ hết hạn vào ngày làm việc cuối cùng của tháng thứ 12 sau khi phát hành. Nếu séc của quý vị hết hạn, quý vị có thể nộp đơn lên IRS để xin phát hành lại. Tiền hoàn thuế nhiều hơn hoặc ít hơn mong đợi. Nếu quý vị nhận được séc hoàn số tiền thuế mà quý vị không được hưởng hoặc hoàn lại khoản thanh toán vượt mức lẽ ra phải được ghi có vào thuế ước tính, đừng rút séc. Hãy gọi cho IRS. Nếu quý vị nhận được séc với số tiền hoàn thuế nhiều hơn yêu cầu, đừng rút séc cho đến khi quý vị nhận được thông báo giải thích khoản chênh lệch. Nếu séc hoàn thuế của quý vị ít hơn số tiền quý vị đã yêu cầu, séc này phải kèm theo thông báo giải thích khoản chênh lệch. Việc rút séc không ngăn quý vị yêu cầu hoàn thuế bổ sung. Nếu quý vị không nhận được thông báo và quý vị có thắc mắc về số tiền hoàn thuế của mình, quý vị nên đợi 2 tuần. Nếu quý vị vẫn chưa nhận được thông báo, hãy gọi cho IRS. Bù trừ các khoản nợ. Nếu quý vị đến hạn được hoàn thuế nhưng chưa thanh toán số tiền nợ, thì toàn bộ hoặc một phần tiền hoàn thuế của quý vị có thể được dùng để thanh toán toàn bộ hoặc một phần số tiền quá hạn. Các khoản quá hạn bao gồm thuế thu nhập liên bang quá hạn, các khoản nợ liên bang khác (ví dụ như khoản vay sinh viên), thuế thu nhập tiểu bang, tiền cấp dưỡng cho con cái và vợ/chồng và nợ phụ cấp thất nghiệp của tiểu bang. Quý vị sẽ nhận được thông báo nếu số tiền hoàn thuế mà quý vị yêu cầu đã được bù trừ cho các khoản nợ của quý vị. Tờ khai thuế chung và vợ/chồng bị ảnh hưởng. Khi nộp đơn khai thuế chung và chỉ có vợ hoặc chồng có nợ quá hạn, người còn lại có thể được coi là vợ/chồng bị ảnh hưởng. Người vợ/chồng bị ảnh hưởng nên nộp Mẫu 8379, Phân Bổ Cho Vợ/Chồng Bị Ảnh Hưởng, nếu cả hai điều kiện sau đây áp dụng và vợ/chồng muốn được hoàn lại phần thanh toán vượt mức của mình trên tờ khai thuế chung.
Lưu ý.Nếu nơi cư trú của người vợ/chồng bị ảnh hưởng nằm ở tiểu bang áp dụng quy định tài sản chung của vợ chồng vào bất kỳ thời điểm nào trong năm chịu thuế, các quy tắc đặc biệt có thể áp dụng. Xem Hướng dẫn cho Mẫu 8379. Nếu quý vị chưa khai thuế chung và quý vị biết rằng khoản hoàn thuế chung của quý vị sẽ được bù trừ, gửi Mẫu 8379 kèm theo tờ khai thuế của quý vị. Quý vị sẽ nhận được tiền hoàn thuế của mình trong vòng 14 tuần kể từ ngày nộp tờ khai thuế giấy hoặc trong vòng 11 tuần kể từ ngày nộp tờ khai thuế điện tử. Nếu quý vị đã khai thuế chung và tiền hoàn thuế chung của quý vị đã được bù trừ, nộp riêng Mẫu 8379. Nếu nộp sau khi bù trừ, có thể mất tối đa 8 tuần để quý vị nhận được tiền hoàn thuế. Không đính kèm tờ khai thuế đã nộp trước đó, mà đính kèm bản sao tất cả các Mẫu W-2 và W-2G cho cả hai vợ chồng và bất kỳ Mẫu 1099 nào cho thấy số thuế thu nhập đã khấu lưu. Việc xử lý Mẫu 8379 có thể bị trì hoãn nếu những biểu mẫu này không được đính kèm, hoặc nếu biểu mẫu không đầy đủ khi nộp. Mẫu đơn 8379 riêng phải được nộp cho mỗi năm chịu thuế để được xem xét. .Đơn yêu cầu của vợ/chồng bị ảnh hưởng khác với yêu cầu cứu trợ vợ/chồng vô can. Người vợ/chồng bị ảnh hưởng sử dụng Mẫu 8379 để yêu cầu phân chia số tiền thuế nộp thừa được quy cho mỗi người. Người vợ/chồng vô can sử dụng Mẫu 8857, Yêu Cầu Cứu Trợ Vợ/Chồng Vô Can, để đề nghị giảm nhẹ trách nhiệm liên đới về thuế, tiền lãi và hình phạt trên tờ khai thuế chung đối với các khoản mục của người kia (hoặc vợ/chồng cũ) đã được báo cáo không chính xác trên tờ khai thuế chung. Để tìm hiểu thông tin về vợ/chồng vô can, tham khảo phần Giảm nhẹ trách nhiệm liên đới trong mục Khai Thuế Chung ở chương 2. . Số Tiền Quý Vị NợKhi hoàn thành tờ khai thuế của mình, quý vị sẽ xác định liệu quý vị đã trả đủ số tiền thuế mà quý vị nợ hay chưa. Nếu quý vị nợ thuế bổ sung, quý vị nên trả kèm theo tờ khai thuế của mình. . Quý vị không phải trả nếu số tiền quý vị nợ nhỏ hơn $1..Nếu IRS tính thuế cho quý vị, quý vị sẽ nhận được hóa đơn tiền thuế đến hạn. Quý vị phải thanh toán hóa đơn này trong vòng 30 ngày (hoặc trước ngày đến hạn nộp tờ khai thuế, nếu muộn hơn). Xem Thuế do IRS Tính ở chương 13. . Nếu quý vị không nộp thuế khi đến hạn, quý vị có thể phải trả hình phạt do không nộp thuế. Xem Hình phạt, ở phần sau. Để biết thêm thông tin về số dư đến hạn của quý vị, tham khảo Ấn Phẩm 594. .. Nếu số tiền quý vị nợ cho năm 2021 lớn, quý vị có thể muốn tăng số thuế thu nhập khấu lưu từ lương của mình hoặc thanh toán thuế ước tính cho năm 2022. Xem chương 4 để tìm hiểu thêm thông tin..Phương Thức Thanh ToánQuý vị có thể thanh toán trực tuyến, qua điện thoại, bằng thiết bị di động, bằng tiền mặt, bằng séc hoặc lệnh chuyển tiền. Không gộp thuế ước tính cho năm 2022 vào khoản thanh toán này. Thay vào đó, hãy thanh toán riêng thuế ước tính. Séc hoặc thanh toán không hợp lệ. Mức phạt cho hành vi gửi séc không hợp lệ cho IRS là $25 hoặc 2% giá trị séc, tùy mức nào cao hơn. Mức phạt này cũng áp dụng cho những hình thức thanh toán khác nếu IRS không nhận được tiền. Thanh toán trực tuyến. Thanh toán trực tuyến rất tiện lợi và an toàn đồng thời giúp đảm bảo rằng chúng tôi nhận được tiền thanh toán của quý vị đúng hạn. Quý vị có thể thanh toán trực tuyến bằng cách ký gửi trực tiếp từ tài khoản ngân hàng của mình thông qua IRS Direct Pay hoặc Hệ Thống Thanh Toán Thuế Liên Bang Bằng Điện Tử (EFTPS), hoặc bằng thẻ ghi nợ hoặc thẻ tín dụng. Để thanh toán thuế trực tuyến hoặc để tìm hiểu thêm thông tin, truy cập IRS.gov/Payments. Thanh toán qua điện thoại. Thanh toán qua điện thoại là một phương thức thanh toán trực tuyến an toàn và bảo mật khác. Sử dụng một trong các phương thức sau.
Để sử dụng EFTPS, quý vị phải đăng ký trực tuyến hoặc yêu cầu gửi đơn đăng ký qua đường bưu điện. Để thanh toán với EFTPS, gọi 800-555-4477 (Tiếng Anh) hoặc 800-244-4829 (Tiếng Tây Ban Nha). Người bị điếc, khiếm thính, hoặc khuyết tật nói có thể sử dụng thiết bị TTY/TDD, gọi theo số 800-733-4829. Để biết thêm thông tin về EFTPS, truy cập IRS.gov/Payments hoặc EFTPS.gov (tiếng Anh). Để thanh toán bằng thẻ ghi nợ hoặc thẻ tín dụng, quý vị có thể gọi cho một trong các nhà cung cấp dịch vụ sau. Phí dịch vụ của những nhà cung cấp này khác nhau tùy theo nhà cung cấp, loại thẻ và số tiền thanh toán. ACI Payments, Inc.888-UPAY-TAXTM (888-872-9829) fed.acipayonline.comLink2Gov Corporation 888-PAY-1040TM (888-729-1040) www.PAY1040.comWorldPay US, Inc. 844-PAY-TAX-8TM (844-729-8298) www.payUSAtax.com Để cập nhật thông tin mới nhất về phương thức thanh toán qua điện thoại, truy cập IRS.gov/Payments. Thanh toán bằng tiền mặt. Tiền mặt là tùy chọn thanh toán trực tiếp cho cá nhân được cung cấp thông qua các đối tác bán lẻ với tối đa $1.000 mỗi ngày cho mỗi giao dịch. Để thanh toán bằng tiền mặt, trước tiên quý vị phải đăng ký trực tuyến tại fed.acipayonline.com (tiếng Anh). Đừng gửi tiền mặt qua bưu điện. Thanh toán bằng séc hoặc lệnh chuyển tiền. Viết séc hoặc lệnh chuyển tiền gửi “United States Treasury (Bộ Tài Chính” cho toàn bộ số tiền đến hạn. Không gửi tiền mặt. Không đính kèm tiền thanh toán với tờ khai thuế của quý vị. Ghi chính xác tên, địa chỉ, SSN, số điện thoại ban ngày, năm chịu thuế và số biểu mẫu lên mặt trước của séc hoặc lệnh chuyển tiền. Nếu quý vị khai thuế chung, nhập SSN hiển thị đầu tiên trên tờ khai thuế của quý vị. Thông báo cho người đóng thuế xuất trình séc. Khi quý vị viết séc để thanh toán, quý vị cho phép chúng tôi sử dụng thông tin từ séc của quý vị để thực hiện chuyển khoản điện tử một lần từ tài khoản của quý vị hoặc để xử lý thanh toán dưới hình thức giao dịch séc. Khi chúng tôi sử dụng thông tin từ séc của quý vị để thực hiện chuyển khoản điện tử, tiền có thể được rút khỏi tài khoản của quý vị ngay ngày chúng tôi nhận được khoản thanh toán của quý vị và quý vị sẽ không nhận lại séc từ tổ chức tài chính của mình. Không chấp nhận séc $100 triệu trở lên. IRS không thể chấp nhận một séc duy nhất (bao gồm séc ngân hàng có bảo chứng) cho số tiền $100.000.000 ($100 triệu) trở lên. Nếu quý vị thanh toán $100 triệu trở lên bằng séc, quý vị phải chia khoản thanh toán vào 2 séc hoặc hơn với mỗi séc có giá trị thấp hơn $100 triệu. Hạn mức này không áp dụng đối với các phương thức thanh toán khác (ví dụ như thanh toán điện tử). Vui lòng cân nhắc phương thức thanh toán khác ngoài séc nếu số tiền thanh toán trên $100 triệu. Các khoản thuế ước tính. Không gộp thuế ước tính năm 2022 khi thanh toán cho tờ khai thuế thu nhập năm 2021 của quý vị. Xem chương 4 để tìm hiểu thông tin về cách nộp thuế ước tính. Tiền lãiTiền lãi sẽ được tính trên khoản thuế mà quý vị không trả trước ngày đến hạn nộp tờ khai thuế. Tiền lãi sẽ được tính kể cả khi quý vị được gia hạn thời gian nộp tờ khai thuế. . Nếu IRS tính thuế cho quý vị, để tránh bị tính lãi do chậm thanh toán, quý vị phải thanh toán hóa đơn trước ngày ấn định trên hóa đơn hoặc trước ngày đến hạn nộp tờ khai thuế của quý vị, tùy ngày nào muộn hơn. Để tìm hiểu thông tin, tham khảo mục Thuế Do IRS Tính ở chương 13. .Lãi tính trên hình phạt. Tiền lãi được tính trên hình phạt do không khai thuế, hình phạt do thiếu chính xác và hình phạt do gian lận tính từ ngày đến hạn nộp tờ khai thuế (bao gồm thời gian gia hạn) cho đến ngày thanh toán. Tiền lãi tính trên các khoản hình phạt khác bắt đầu vào ngày thông báo và yêu cầu, nhưng không tính trên các khoản hình phạt được thanh toán trong vòng 21 ngày theo lịch kể từ ngày thông báo (hoặc trong vòng 10 ngày làm việc nếu thông báo yêu cầu thanh toán $100.000 trở lên). Tiền lãi do lỗi hoặc chậm trễ của IRS. Tất cả hoặc một phần tiền lãi tính cho quý vị sẽ được xóa bỏ nếu khoản tiền lãi đó là do lỗi hoặc chậm trễ không hợp lý của viên chức hoặc nhân viên IRS khi thực hiện hành động hành pháp hoặc hành động quản lý. Hành động hành pháp là hành động mang tính thủ tục hoặc máy móc diễn ra trong quá trình xử lý vụ việc của quý vị. Hành động quản lý bao gồm hoạt động điều chuyển nhân sự và đào tạo nhân sự mở rộng. Quyết định liên quan đến việc áp dụng đúng luật thuế liên bang không phải là hành động hành pháp hay hành động quản lý. Tiền lãi chỉ được xóa bỏ nếu quý vị không chịu trách nhiệm ở mọi khía cạnh quan trọng đối với tình huống sai sót hoặc chậm trễ và IRS đã thông báo cho quý vị bằng văn bản về khoản thiếu hụt hoặc khoản thanh toán. Để biết thêm thông tin, xem Ấn Phẩm 556. Tiền lãi và một số hình phạt nhất định có thể tạm dừng trong khoảng thời gian giới hạn nếu quý vị nộp tờ khai thuế trước ngày đến hạn (bao gồm thời gian gia hạn) và IRS không cung cấp cho quý vị thông báo cụ thể về trách nhiệm pháp lý của quý vị cùng cơ sở của trách nhiệm đó trước khi kết thúc khoảng thời gian 36 tháng bắt đầu vào ngày muộn hơn của:
Để biết thêm thông tin, xem Ấn Phẩm 556. Thỏa thuận trả dầnNếu quý vị không thể trả toàn bộ số tiền đến hạn theo tờ khai thuế, quý vị có thể đề nghị trả dần hàng tháng toàn bộ hoặc một phần. Tuy nhiên, quý vị sẽ bị tính lãi và có thể bị tính phí phạt chậm thanh toán đối với tiền thuế chưa thanh toán vào ngày đến hạn nộp tờ khai thuế, kể cả khi yêu cầu trả dần của quý vị được chấp thuận. Nếu yêu cầu của quý vị được chấp thuận, quý vị cũng phải trả một khoản phí. Để hạn chế tiền lãi và phí phạt, hãy trả càng nhiều tiền thuế càng tốt theo tờ khai thuế của quý vị. Nhưng trước khi yêu cầu thỏa thuận trả dần, quý vị nên cân nhắc các phương án thay thế khác ít tốn kém hơn, ví dụ như vay ngân hàng hoặc thanh toán bằng thẻ tín dụng. Để đăng ký thỏa thuận trả dần trực tuyến, truy cập IRS.gov/OPA. Quý vị cũng có thể sử dụng Mẫu 9465. Ngoài thanh toán bằng séc hoặc lệnh chuyển tiền, quý vị có thể sử dụng thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ hoặc thanh toán trực tiếp từ tài khoản ngân hàng của mình để thực hiện thanh toán theo thỏa thuận trả dần. Xem Phương Thức Thanh Toán, ở phần trên. Quà Tặng Để Giảm Nợ Công. Quý vị có thể đóng góp (tặng quà) để giảm phần nợ công. Nếu quý vị muốn làm như vậy, hãy lập séc riêng cho “Văn Phòng Dịch Vụ Tài Chính.” .Gửi séc của quý vị đến: Bureau of the Fiscal ServiceATTN: Department G P.O. Box 2188 Parkersburg, WV 26106-2188 Hoặc gửi séc riêng trong phong bì cùng với tờ khai thuế thu nhập của quý vị. Không thêm quà tặng này vào bất kỳ khoản thuế nào mà quý vị nợ. Để tìm hiểu thông tin về cách tặng quà trực tuyến, truy cập TreasuryDirect.gov (tiếng Anh) và xem thông tin dưới “How do you make a contribution to reduce the debt? (Cách Đóng Góp để Giảm Nợ?)”. Quý vị có thể khấu trừ quà tặng này như một khoản đóng góp từ thiện trên tờ khai thuế của năm tới nếu quý vị khấu trừ từng khoản trên Bản khai A (Mẫu 1040). Tên và địa chỉSau khi quý vị hoàn thiện tờ khai thuế của hình, điền tên và địa chỉ của quý vị vào vị trí thích hợp trên Mẫu 1040 hoặc 1040-SR. . Quý vị phải ghi SSN của mình vào đúng vị trí trên tờ khai thuế..Hộp thư. Nếu bưu điện không gửi thư đến địa chỉ đường phố của quý vị và quý vị có hộp thư bưu điện, hãy nhập số hộp thư bưu điện ở dòng cho địa chỉ nhà hiện tại thay vì địa chỉ đường phố. Địa chỉ nước ngoài. Nếu địa chỉ của quý vị ở bên ngoài Hoa Kỳ hay thuộc địa hoặc lãnh thổ của Hoa Kỳ, nhập tên thành phố vào dòng thích hợp trên Mẫu 1040 hoặc 1040-SR. Không nhập bất kỳ thông tin nào khác trên dòng đó, nhưng cần điền thông tin vào khoảng trống phía dưới.
Không viết tắt tên quốc gia. Thực hiện theo thông lệ của quốc gia khi nhập mã bưu chính và tên tỉnh, quận hoặc tiểu bang. Tôi Nộp Tờ Khai Thuế Ở Đâu?Sau khi hoàn thiện tờ khai thuế, quý vị phải gửi tờ khai thuế cho IRS. Quý vị có thể gửi qua đường bưu điện hoặc quý vị có thể gửi dưới hình thức điện tử. Xem Tại Sao Tôi Nên Nộp Hồ Sơ Điện Tử, ở phần trên. Gửi tờ khai thuế của quý vị qua đường bưu điện. Gửi tờ khai thuế của quý vị qua đường bưu điện đến địa chỉ nêu trong Hướng dẫn cho Mẫu 1040. Điều Gì Sẽ Xảy Ra Sau Khi Tôi Nộp Tờ Khai Thuế?Sau khi gửi tờ khai thuế của mình cho IRS, quý vị có thể có một số câu hỏi. Phần này thảo luận về những thắc mắc của quý vị liên quan đến việc lưu giữ chứng từ, tiền hoàn thuế và những việc cần làm nếu quý vị chuyển đi. Tôi Nên Giữ Những Chứng Từ Nào?Phần này thảo luận lý do tại sao quý vị nên lưu giữ chứng từ, những loại chứng từ quý vị nên giữ và quý vị nên giữ chứng từ trong bao lâu. . Quý vị phải lưu chứng từ để có thể lập tờ khai thuế thu nhập đầy đủ và chính xác. Luật pháp không yêu cầu bất kỳ mẫu chứng từ đặc biệt nào. Tuy nhiên, quý vị nên giữ tất cả biên lai, séc đã hủy hoặc bằng chứng thanh toán khác và bất kỳ chứng từ nào khác để hỗ trợ khoản khấu trừ và tín thuế mà quý vị yêu cầu. .Nếu quý vị nộp đơn yêu cầu hoàn thuế, quý vị phải có khả năng chứng minh rằng quý vị đã nộp thừa tiền thuế bằng chứng từ. Phần này không thảo luận về các loại chứng từ mà quý vị nên lưu giữ khi điều hành một doanh nghiệp. Để tìm hiểu thông tin về chứng từ kinh doanh, tham khảo Ấn Phẩm 583, Khởi Sự Kinh Doanh và Lưu Giữ Chứng Từ. Tại Sao Cần Lưu Giữ Chứng Từ?Chứng từ đầy đủ giúp quý vị:
Các Loại Chứng Từ Cần Lưu GiữIRS không quy định cụ thể cách thức lưu giữ chứng từ. Hãy lưu giữ chứng từ theo cách cho phép quý vị và IRS xác định mức thuế chính xác của quý vị. Quý vị có thể sử dụng sổ séc để ghi chép thu nhập và chi phí của mình. Quý vị cũng cần giữ các chứng từ, ví dụ như biên lai và phiếu bán hàng, có thể giúp chứng minh khoản khấu trừ. Trong phần này, quý vị sẽ tìm thấy hướng dẫn về các loại chứng từ cơ bản mà mọi người nên giữ. Phần này cũng cung cấp hướng dẫn về các loại chứng từ cụ thể mà quý vị nên giữ cho những khoản mục nhất định. Chứng từ điện tử. Tất cả yêu cầu áp dụng cho sổ sách và chứng từ bản cứng đồng thời áp dụng cho hệ thống lưu trữ điện tử duy trì sổ sách và chứng từ thuế. Khi quý vị thay thế sổ sách và chứng từ bản cứng, quý vị phải duy trì hệ thống lưu trữ điện tử trong khoảng thời gian cần thiết cho hoạt động quản lý luật thuế. Để tìm hiểu chi tiết về yêu cầu đối với hệ thống lưu trữ điện tử, tham khảo Thủ Tục Thu Thuế 97-22, trên trang 9 của Bản Tin Thuế Vụ 1997-13 tại địa chỉ IRS.gov/pub/irs-irbs/irb97-13.pdf (tiếng Anh). Bản sao tờ khai thuế. Quý vị nên giữ bản sao tờ khai thuế trong hồ sơ thuế của mình. Bản sao tờ khai thuế có thể giúp quý vị chuẩn bị tờ khai thuế trong tương lai, và quý vị sẽ cần tài liệu này nếu quý vị nộp tờ khai thuế sửa đổi hoặc khi quý vị bị kiểm toán. Bản sao tờ khai thuế và những chứng từ khác có thể hữu ích cho người còn sống, người thi hành hoặc người quản lý di sản của quý vị. Nếu cần, quý vị có thể yêu cầu bản sao tờ khai thuế và tất cả các tài liệu đính kèm (bao gồm Mẫu W-2) từ IRS bằng cách sử dụng Mẫu 4506. Quý vị phải trả phí để lấy bản sao tờ khai thuế. Để tìm hiểu thông tin về chi phí và nơi nộp hồ sơ, tham khảo hướng dẫn cho Mẫu 4506. Nếu quý vị chỉ cần thông tin từ tờ khai thuế của mình, quý vị có thể xin bản ghi theo một trong những cách sau.
Không áp dụng lệ phí cho bản ghi. Để biết thêm thông tin, xem Mẫu 4506-T. Chứng Từ Cơ BảnChứng từ cơ bản là tài liệu mà mọi người nên giữ. Đây là những chứng từ chứng minh thu nhập và chi phí của quý vị. Nếu quý vị sở hữu nhà hoặc các khoản đầu tư, chứng từ cơ bản mà quý vị nên giữ bao gồm những tài liệu liên quan đến các khoản mục đó. Thu nhập. Chứng từ cơ bản chứng minh số tiền quý vị báo cáo là thu nhập trên tờ khai thuế của mình. Thu nhập của quý vị có thể bao gồm tiền lương, cổ tức, tiền lãi, và phân bổ từ công ty hợp doanh hoặc công ty S. Chứng từ của quý vị còn có thể chứng minh một số khoản nhất định không phải chịu thuế, ví dụ như tiền lãi được miễn thuế. Lưu ý.Nếu quý vị nhận được Mẫu W-2, giữ Bản sao C cho đến khi quý vị bắt đầu nhận quyền lợi an sinh xã hội. Điều này sẽ giúp bảo vệ quyền lợi của quý vị trong trường hợp có thắc mắc về chứng từ việc làm hoặc thu nhập của quý vị trong một năm cụ thể. Chi phí. Chứng từ cơ bản chứng minh các chi phí mà quý vị yêu cầu khấu trừ (hoặc xin tín thuế) trên tờ khai thuế của mình. Các khoản khấu trừ của quý vị có thể bao gồm tiền cấp dưỡng ly hôn, đóng góp từ thiện, lãi thế chấp và thuế bất động sản. Quý vị còn có thể xin tín thuế cho chi phí giữ trẻ. Nhà ở. Chứng từ cơ bản cho phép quý vị xác định giá trị cơ bản hoặc giá trị cơ bản có điều chỉnh của căn nhà. Quý vị cần thông tin này để xác định liệu quý vị có lãi hay lỗ khi bán nhà hoặc để tính khấu hao nếu quý vị sử dụng một phần căn nhà của mình cho mục đích kinh doanh hoặc cho thuê. Chứng từ của quý vị phải thể hiện giá mua, chi phí quyết toán hoặc chi phí kết thúc cùng chi phí của bất kỳ cải tiến nào. Chứng từ cũng có thể thể hiện bất kỳ tổn thất bất ngờ nào được khấu trừ và tiền bồi thường bảo hiểm cho những tổn thất bất ngờ này. Để tìm hiểu thông tin chi tiết về giá trị cơ bản, bao gồm chi phí quyết toán hoặc chi phí kết thúc được tính vào căn nhà của quý vị, tham khảo Ấn Phẩm 551, Giá Gốc của Tài Sản. Khi quý vị bán nhà, chứng từ của quý vị phải thể hiện giá bán và chi phí bán, ví dụ như hoa hồng. Để tìm hiểu thông tin về việc bán nhà, tham khảo Ấn Phẩm 523, Bán Nhà của Quý Vị. Đầu tư. Chứng từ cơ bản cho phép quý vị xác định cơ sở của khoản đầu tư và liệu quý vị có lãi hay lỗ khi thanh lý khoản đầu tư này. Các khoản đầu tư bao gồm cổ phiếu, trái phiếu và quỹ tương hỗ. Chứng từ của quý vị phải thể hiện giá mua, giá bán và hoa hồng. Chứng từ còn có thể thể hiện các khoản cổ tức được tái đầu tư, chia tách cổ phiếu và cổ tức, phí bán và chiết khấu phát hành ban đầu (OID). Để tìm hiểu thông tin về cổ phiếu, trái phiếu và quỹ tương hỗ, tham khảo Ấn Phẩm 550, Thu Nhập và Chi Phí Đầu Tư, và Ấn Phẩm 551. Chứng Từ thanh ToánMột trong những chứng từ cơ bản cần giữ là chứng từ thanh toán. Quý vị nên giữ chứng từ này để chứng minh cho những số tiền nhất định ghi trên tờ khai thuế của quý vị. Chứng từ thanh toán không phải là bằng chứng cho thấy khoản mục yêu cầu của quý vị được cho phép. Ngoài ra, quý vị nên giữ những tài liệu khác giúp chứng minh khoản mục đó được cho phép. Thông thường, quý vị chứng minh việc thanh toán bằng biên lai tiền mặt, bảng sao kê tài khoản tài chính, bảng sao kê thẻ tín dụng, séc đã hủy hoặc séc thay thế. Nếu quý vị thanh toán bằng tiền mặt, quý vị sẽ nhận được biên lai ghi ngày tháng và có chữ ký cho biết số tiền và lý do thanh toán. Nếu quý vị thanh toán bằng tài khoản ngân hàng của mình, quý vị có thể chứng minh việc thanh toán bằng bảng sao kê tài khoản. Sao kê tài khoản. Quý vị có thể chứng minh việc thanh toán bằng sao kê tài khoản tài chính hợp pháp do ngân hàng của quý vị hoặc tổ chức tài chính khác lập. Sao kê lương. Một số chi phí được khấu trừ có thể được khấu lưu từ lương của quý vị, ví dụ như bảo phí bảo hiểm y tế. Quý vị nên giữ bảng sao kê lương cuối năm hoặc cuối kỳ của mình để làm bằng chứng cho việc thanh toán những chi phí này. Giữ Chứng Từ Trong Bao LâuQuý vị phải lưu giữ chứng từ cho đến khi những chứng từ còn cần thiết cho công tác quản trị bất kỳ điều khoản nào của Luật Thuế Vụ. Nói chung, quy định này có nghĩa là quý vị phải lưu giữ chứng từ hỗ trợ các khoản mục hiển thị trên tờ khai thuế của mình cho đến hết khoảng thời gian giới hạn cho tờ khai thuế đó. Khoảng thời gian giới hạn là khoảng thời gian mà quý vị có thể sửa đổi tờ khai thuế của mình để yêu cầu tín thuế hoặc hoàn thuế hoặc IRS có thể đánh thuế bổ sung. Bảng 1-7 trình bày khoảng thời gian giới hạn áp dụng cho tờ khai thuế thu nhập. Trừ khi có quy định khác, năm là khoảng thời gian bắt đầu sau khi tờ khai thuế được nộp. Tờ khai thuế nộp trước ngày đến hạn được coi là được nộp vào ngày đến hạn. Bảng . Bảng 1-7. Khoảng thời gian giới hạn
Tài sản. Giữ chứng từ liên quan đến tài sản cho đến hết khoảng thời gian giới hạn cho năm mà quý vị thanh lý tài sản theo diện chịu thuế. Quý vị phải lưu giữ những chứng từ này làm cơ sở tính toán lãi lỗ khi quý vị bán hoặc thanh lý tài sản theo cách khác. Nói chung, nếu quý vị nhận được tài sản dưới hình thức trao đổi không chịu thuế, giá trị tài sản của quý vị bằng giá trị tài sản mà quý vị đã từ bỏ. Quý vị phải lưu giữ chứng từ về tài sản cũ, cũng như tài sản mới, cho đến hết khoảng thời gian giới hạn cho năm mà quý vị thanh lý tài sản mới theo diện chịu thuế. Thông tin hoàn thuếQuý vị có thể truy cập trực tuyến để kiểm tra trạng thái hoàn thuế năm 2021 24 giờ sau khi IRS nhận được tờ khai thuế đã nộp điện tử của quý vị hoặc 4 tuần sau khi quý vị gửi tờ khai thuế bằng giấy qua đường bưu điện. Nếu quý vị đã nộp Mẫu 8379 cùng với tờ khai thuế của mình, hãy đợi 14 tuần (11 tuần nếu quý vị nộp hồ sơ điện tử) trước khi kiểm tra trạng thái hoàn thuế của mình. Chuẩn bị sẵn bản sao tờ khai thuế năm 2021 vì quý vị sẽ cần biết tình trạng khai thuế, SSN đầu tiên hiển thị trên tờ khai thuế và số tiền hoàn thuế làm tròn chính xác. Để kiểm tra tiền hoàn thuế của quý vị, thực hiện một trong các bước sau.
Lãi Trên Tiền Hoàn ThuếNếu quý vị đến hạn được hoàn thuế, quý vị có thể nhận được tiền lãi trên khoản tiền này. Lãi suất được điều chỉnh hàng quý. Nếu việc hoàn thuế được thực hiện trong vòng 45 ngày sau ngày đến hạn nộp tờ khai thuế của quý vị, quý vị sẽ không được trả lãi. Nếu quý vị nộp tờ khai thuế sau ngày đến hạn (bao gồm thời gian gia hạn), quý vị sẽ không được trả lãi nếu việc hoàn thuế được thực hiện trong vòng 45 ngày sau ngày quý vị nộp hồ sơ. Nếu việc hoàn thuế không được thực hiện trong khoảng thời gian 45 ngày trên, tiền lãi sẽ được trả kể từ ngày đến hạn nộp tờ khai thuế hoặc từ ngày quý vị nộp hồ sơ, tùy ngày nào muộn hơn. Chấp nhận séc hoàn thuế không thay đổi quyền yêu cầu hoàn thuế bổ sung và tiền lãi của quý vị. Nộp đơn yêu cầu trong khoảng thời gian áp dụng. Xem Tờ Khai Thuế Sửa Đổi và Yêu Cầu Hoàn Thuế, ở phần sau. Nếu quý vị không chấp nhận séc hoàn thuế, tiền lãi sẽ không được trả thêm cho khoản thanh toán vượt mức bao gồm trong séc. Lãi tính trên tiền hoàn thuế sai. Tất cả hoặc một phần tiền lãi tính cho quý vị do hoàn thuế sai thường sẽ được xóa bỏ. Tiền lãi được tính cho khoảng thời gian trước khi yêu cầu hoàn trả được thực hiện sẽ được xóa bỏ trừ khi:
Ví dụ: nếu quý vị yêu cầu hoàn thuế $100 trên tờ khai thuế của mình, nhưng IRS đã mắc lỗi và gửi cho quý vị $1.000, quý vị sẽ không bị tính lãi cho khoảng thời gian giữ số tiền chênh lệch $900. Tuy nhiên, quý vị phải hoàn trả $900 khi IRS yêu cầu. Thay đổi địa chỉ của quý vịNếu quý vị đã chuyển đi, hãy khai thuế theo địa chỉ mới của mình. Nếu quý vị chuyển đi sau khi nộp tờ khai thuế, quý vị cần cung cấp cho IRS thông báo rõ ràng và ngắn gọn về thông tin thay đổi địa chỉ của quý vị. Thông báo có thể bằng văn bản, điện tử hoặc bằng miệng. Gửi thông báo bằng văn bản đến Trung tâm Sở Thuế Vụ phục vụ địa chỉ cũ của quý vị. Quý vị có thể dùng Mẫu 8822, Thay Đổi Địa Chỉ. Nếu quý vị đang đợi nhận tiền hoàn thuế, thông báo cho bưu điện phục vụ địa chỉ cũ của quý vị. Điều này sẽ giúp chuyển tiếp séc đến địa chỉ mới của quý vị (trừ khi quý vị chọn ký gửi trực tiếp tiền hoàn thuế). Để biết thêm thông tin, xem Thủ Tục Thu Thuế 2010-16, 2010-19 I.R.B. 664, tại địa chỉ IRS.gov/irb/2010-19_IRB/ar07.html (tiếng Anh). Đảm bảo ghi rõ SSN của quý vị (cùng tên và SSN của vợ/chồng quý vị nếu quý vị khai thuế chung) trong thư từ gửi cho IRS. Điều Gì Sẽ Xảy Ra Nếu Tôi Mắc Sai Lầm?Sai sót có thể làm chậm trễ thủ tục hoàn thuế hoặc dẫn đến thông báo được gửi cho quý vị. Nếu quý vị phát hiện ra lỗi, quý vị có thể nộp tờ khai thuế sửa đổi hoặc yêu cầu hoàn thuế. Tờ Khai Thuế Sửa Đổi và Yêu Cầu Hoàn ThuếQuý vị nên sửa đổi tờ khai thuế của mình nếu sau khi nộp, quý vị nhận thấy rằng:
Nếu quý vị cần bản sao tờ khai thuế của mình, tham khảo phần Bản sao tờ khai thuế trong mục Các Loại Chứng Từ Cần Lưu Giữ, ở phần trước trong chương này. Mẫu 1040-X. Sử dụng Mẫu 1040-X để sửa đổi tờ khai thuế mà quý vị đã nộp. Hoàn thiện Mẫu 1040-X. Trên Mẫu 1040-X, nhập thu nhập, các khoản khấu trừ và tín thuế như quý vị đã khai báo ban đầu trên tờ khai thuế; nội dung thay đổi cùng các khoản đã điều chỉnh. Sau đó, tính thuế trên số thu nhập chịu thuế đã điều chỉnh và số tiền quý vị nợ hoặc số tiền hoàn thuế của quý vị. Nếu quý vị nợ thuế, IRS cung cấp một số tùy chọn thanh toán. Xem Phương Thức Thanh Toán, ở phần trên. Số thuế nợ sẽ không được khấu trừ vào bất kỳ số tiền nào quý vị đã ghi có cho khoản thuế ước tính của mình. Nếu quý vị không thể trả toàn bộ số tiền đến hạn theo tờ khai thuế, quý vị có thể đề nghị trả dần hàng tháng. Xem Thỏa Thuận Trả Dần, ở phần trên. Nếu quý vị đã nộp thừa tiền thuế, quý vị có thể được hoàn trả toàn bộ hoặc một phần khoản thanh toán vượt mức, hoặc quý vị có thể áp dụng tất cả hoặc một phần số tiền đó cho khoản thuế ước tính của mình. Nếu quý vị chọn nhận tiền hoàn thuế, khoản tiền đó sẽ được gửi riêng với khoản tiền hoàn thuế hiển thị trên tờ khai thuế ban đầu của quý vị. Mẫu 1040-X. Khi điền Mẫu 1040-X, đừng quên ghi rõ năm khai thuế ban đầu của quý vị và giải thích tất cả những thay đổi mà quý vị đã thực hiện. Đính kèm bất kỳ biểu mẫu hoặc bản khai nào cần thiết để giải trình nội dung thay đổi của quý vị. Gửi Mẫu 1040-X tới Trung Tâm Sở Thuế Vụ phục vụ khu vực quý vị hiện đang sống (theo Hướng dẫn cho Biểu mẫu 1040-X). Tuy nhiên, nếu quý vị nộp Mẫu 1040-X để phản hồi thông báo mà quý vị nhận được từ IRS, hãy gửi qua đường bưu điện đến địa chỉ trên thông báo. Nộp một biểu mẫu riêng cho mỗi năm thuế liên quan. Thời gian nộp yêu cầu hoàn thuế. Thông thường, quý vị phải nộp đơn xin xét tín thuế hoặc yêu cầu hoàn thuế trong vòng 3 năm sau ngày quý vị nộp tờ khai thuế ban đầu hoặc trong vòng 2 năm sau ngày quý vị trả thuế, tùy thời điểm nào muộn hơn. Tờ khai thuế nộp trước ngày đến hạn (không tính thời gian gia hạn) được coi là nộp vào ngày đến hạn (kể cả khi ngày đến hạn là Thứ Bảy, Chủ Nhật hoặc ngày lễ hợp pháp). Khoảng thời gian này sẽ tạm dừng trong khi quý vị không có khả năng tài chính, nội dung này được thảo luận ở phần sau. Nếu ngày cuối cùng để xin xét tín thuế hoặc yêu cầu hoàn thuế là Thứ Bảy, Chủ Nhật hoặc ngày lễ hợp pháp, quý vị có thể nộp đơn yêu cầu vào ngày làm việc tiếp theo. Nếu quý vị không nộp đơn yêu cầu trong khoảng thời gian này, quý vị có thể không được nhận tín thuế hoặc tiền hoàn thuế. Thảm họa được liên bang tuyên bố. Nếu quý vị bị ảnh hưởng bởi một thảm họa được liên bang tuyên bố, quý vị có thể có thêm thời gian để nộp tờ khai thuế sửa đổi. Xem Ấn Phẩm 556 để biết chi tiết. Yêu cầu hoàn thuế được bảo vệ. Nói chung, yêu cầu bảo vệ là yêu cầu chính thức hoặc tờ khai thuế sửa đổi xin xét tín thuế hoặc yêu cầu hoàn thuế thường dựa trên tranh chấp pháp lý hiện tại hoặc những thay đổi dự kiến trong luật thuế hoặc luật khác. Quý vị gửi yêu cầu bảo vệ khi quyền được hoàn thuế của quý vị phụ thuộc vào sự kiện trong tương lai và có thể không xác định được cho đến khi hết thời hiệu. Yêu cầu bảo vệ hợp lệ không cần phải liệt kê số tiền cụ thể hoặc yêu cầu hoàn thuế ngay lập tức. Tuy nhiên, yêu cầu bảo vệ hợp lệ phải:
Gửi yêu cầu bảo vệ hoàn thuế của quý vị đến địa chỉ được nêu trong Hướng dẫn cho Mẫu 1040-X ở mục Nơi Nộp Tờ Khai Thuế. Nói chung, IRS sẽ trì hoãn hành động khi có yêu cầu bảo vệ cho đến khi tình huống bất thường được giải quyết. Giới hạn số tiền hoàn thuế. Nếu quý vị nộp đơn yêu cầu trong vòng 3 năm sau ngày quý vị nộp tờ khai thuế, tín thuế và tiền hoàn thuế không thể nhiều hơn phần thuế đã trả trong khoảng thời gian 3 năm (cộng với thời gian gia hạn để khai thuế) ngay trước khi quý vị nộp yêu cầu. Khoảng thời gian này sẽ tạm dừng trong khi quý vị không có khả năng tài chính, nội dung này được thảo luận ở phần sau. Thuế đã nộp. Các khoản thanh toán, bao gồm cả các khoản thanh toán thuế ước tính, được thực hiện trước ngày đến hạn (không tính thời gian gia hạn) của tờ khai thuế ban đầu được coi là thanh toán vào ngày đến hạn. Ví dụ, thuế thu nhập khấu lưu trong năm được coi là đã thanh toán vào ngày đến hạn khai thuế, tức là ngày 15 tháng 4 đối với hầu hết người đóng thuế. Ví dụ 1. Quý vị đã thực hiện thanh toán thuế ước tính $500 và được tự động gia hạn đến ngày 15 tháng 10 năm 2018 để nộp tờ khai thuế thu nhập năm 2017 của mình. Khi quý vị khai thuế vào ngày đó, quý vị trả thêm $200 tiền thuế. Vào ngày 15 tháng 10 năm 2021, quý vị nộp tờ khai thuế sửa đổi và yêu cầu hoàn lại $700. Vì quý vị đã nộp đơn yêu cầu trong vòng 3 năm sau khi quý vị nộp tờ khai thuế ban đầu, quý vị có thể được hoàn lại số tiền tối đa $700, tiền thuế đã nộp trong vòng 3 năm cộng với thời gian gia hạn 6 tháng ngay trước khi quý vị nộp đơn yêu cầu. Ví dụ 2. Tình huống giống như ở Ví dụ 1, ngoại trừ quý vị đã khai thuế vào ngày 30 tháng 10 năm 2018, 2 tuần sau khi thời gian gia hạn kết thúc. Quý vị trả thêm $200 vào ngày đó. Vào ngày 31 tháng 10 năm 2021, quý vị nộp tờ khai thuế sửa đổi và yêu cầu hoàn lại $700. Mặc dù quý vị đã nộp đơn yêu cầu trong vòng 3 năm kể từ ngày quý vị nộp tờ khai thuế ban đầu, tiền hoàn thuế bị giới hạn ở mức $200, tiền thuế đã nộp trong vòng 3 năm cộng với thời gian gia hạn 6 tháng ngay trước khi quý vị nộp đơn yêu cầu. Khoản thuế ước tính $500 đã nộp trước thời hạn đó sẽ không được hoàn lại hoặc ghi có. Nếu quý vị nộp đơn yêu cầu hơn 3 năm sau khi quý vị khai thuế, tín thuế hoặc tiền hoàn thuế không thể nhiều hơn số thuế quý vị đã nộp trong vòng 2 năm ngay trước khi quý vị nộp đơn yêu cầu. Ví dụ: Quý vị nộp tờ khai thuế năm 2017 vào ngày 15 tháng 4 năm 2017. Quý vị đã trả $500 tiền thuế. Vào ngày 5 tháng 11 năm 2018, sau khi kiểm tra tờ khai thuế năm 2016, quý vị phải trả thêm $200 tiền thuế. Vào ngày 12 tháng 5 năm 2020, quý vị gửi yêu cầu hoàn lại $300. Tuy nhiên, vì quý vị đã nộp đơn yêu cầu hơn 3 năm sau khi quý vị khai thuế, tiền hoàn thuế bị giới hạn ở mức $200 mà quý vị đã nộp trong 2 năm ngay trước khi quý vị nộp đơn yêu cầu. Không có khả năng tài chính. Khoảng thời gian để yêu cầu hoàn thuế sẽ tạm dừng trong khoảng thời gian quý vị không có khả năng tài chính. Đối với tờ khai thuế thu nhập chung, chỉ cần vợ hoặc chồng không có khả năng tài chính trong thời gian tạm dừng. Quý vị không có khả năng tài chính khi quý vị không thể quản lý các vấn đề tài chính của mình do suy giảm thể chất hoặc tinh thần có thể xác định được về mặt y tế có thể dẫn đến tử vong hoặc tình trạng này đã kéo dài hoặc có thể kéo dài trong khoảng thời gian liên tục không dưới 12 tháng. Tuy nhiên, quý vị không được coi là không có khả năng tài chính trong bất kỳ khoảng thời gian nào mà vợ/chồng của quý vị hoặc bất kỳ người nào khác được ủy quyền thay mặt quý vị trong các vấn đề tài chính. Để xin xét tình trạng không có khả năng tài chánh, quý vị phải gửi những văn bản dưới đây cùng với yêu cầu hoàn thuế của quý vị.
Ngoại lệ đối với các trường hợp hoàn thuế đặc biệt. Nếu quý vị nộp đơn yêu cầu một khoản mục trong danh sách sau, quy định về ngày và hạn mức được thảo luận ở phần trên có thể không áp dụng. Những khoản mục này và nơi tìm hiểu thêm thông tin như sau.
Xử lý yêu cầu hoàn thế. Yêu cầu hoàn thuế thường được xử lý trong 8-12 tuần sau khi yêu cầu được nộp. Yêu cầu của quý vị có thể được chấp nhận là đã nộp, không được cho phép hoặc phải kiểm tra. Nếu yêu cầu được kiểm tra, thủ tục giống như khi kiểm tra tờ khai thuế sẽ được thực hiện. Nếu yêu cầu của quý vị không được cho phép, quý vị sẽ nhận được giải thích về lý do không cho phép. Đệ trình yêu cầu của quý vị ra tòa. Quý vị có thể kiện đòi tiền hoàn thuế trước tòa, nhưng trước tiên quý vị phải nộp đơn khiếu nại kịp thời tới IRS. Nếu IRS từ chối yêu cầu của quý vị hoặc không xử lý yêu cầu của quý vị trong vòng 6 tháng sau khi quý vị nộp đơn, quý vị có thể đệ trình yêu cầu của mình ra tòa. Để tìm hiểu thông tin về nghĩa vụ chứng minh trong thủ tục tố tụng tại tòa án, tham khảo Ấn Phẩm 556. IRS cung cấp phương thức trực tiếp để chuyển yêu cầu của quý vị ra tòa nếu:
Khi quý vị nộp đơn khiếu nại tới IRS, quý vị sẽ được sử dụng phương thức trực tiếp bằng cách gửi yêu cầu bằng văn bản đề nghị từ chối ngay lập tức khiếu nại của quý vị. Thông báo về việc không cho phép khiếu nại sẽ được gửi cho quý vị. Quý vị có 2 năm kể từ ngày gửi thông báo không cho phép khiếu nại để nộp đơn kiện đòi tiền hoàn thuế tại Tòa Án Quận có thẩm quyền của Hoa Kỳ hoặc tại Tòa Án Khiếu nại Liên bang Hoa Kỳ. Tiền lãi từ tiền hoàn thuế. Nếu quý vị nhận được tiền hoàn thuế do tờ khai thuế sửa đổi, tiền lãi sẽ được trả trên số tiền này kể từ ngày đến hạn của tờ khai thuế ban đầu hoặc ngày quý vị nộp tờ khai thuế ban đầu, tùy ngày nào muộn hơn, cho đến ngày quý vị nộp tờ khai thuế sửa đổi. Tuy nhiên, nếu việc hoàn thuế không được thực hiện trong vòng 45 ngày sau khi quý vị nộp tờ khai thuế sửa đổi, tiền lãi sẽ được trả cho đến ngày tiền hoàn thuế được thanh toán. Giảm tiền hoàn thuế. Tiền hoàn thuế của quý vị có thể giảm bởi nghĩa vụ thuế bổ sung áp dụng đối với quý vị. Ngoài ra, tiền hoàn thuế của quý vị có thể giảm bởi số tiền nợ thuế liên bang quá hạn, thuế thu nhập tiểu bang, nợ trợ cấp thất nghiệp của tiểu bang, tiền cấp dưỡng cho con cái, tiền cấp dưỡng cho vợ/chồng hoặc các khoản nợ liên bang phi thuế khác, ví dụ như các khoản vay sinh viên. Nếu vợ/chồng quý vị nợ những khoản này, tham khảo phần Bù trừ các khoản nợ trong mục Hoàn thuế, ở trên để nắm được thủ tục hoàn thuế chính xác. Ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế tiểu bang. Nếu tờ khai thuế của quý vị thay đổi vì bất kỳ lý do gì, thay đổi này có thể ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế thu nhập tiểu bang của quý vị. Điều này bao gồm những thay đổi được thực hiện do IRS kiểm tra tờ khai thuế của quý vị. Liên hệ cơ quan thuế tiểu bang để tìm hiểu thêm thông tin. Hình phạtLuật pháp quy định các hình phạt đối với hành vi không khai thuế hoặc nộp thuế theo yêu cầu. Hình phạt dân sựNếu quý vị không khai thuế và nộp thuế trước ngày đến hạn, quý vị có thể phải trả hình phạt. Quý vị cũng có thể phải trả hình phạt nếu quý vị khai thấp đáng kể tiền thuế của mình, khai thấp một giao dịch phải báo cáo, nộp đơn yêu cầu hoàn thuế hoặc tín dụng có sai sót, gửi đệ trình thuế không đúng hoặc không cung cấp SSN hoặc ITIN của quý vị. Nếu quý vị cung cấp thông tin gian lận khi khai thuế, quý vị có thể phải trả hình phạt gian lận dân sự. Nộp tờ khai thuế trễ hạn. Nếu quý vị không nộp tờ khai thuế trước ngày đến hạn (bao gồm thời gian gia hạn), quý vị có thể phải nộp hình phạt do không khai thuế. Mức phạt thường là 5% cho mỗi tháng hoặc một phần của tháng chậm nộp tờ khai thuế, nhưng không quá 25%. Hình phạt được tính trên số tiền thuế chưa thanh toán tại ngày đến hạn (không tính thời gian gia hạn). Gian lận. Nếu việc quý vị không nộp tờ khai thuế là do gian lận, quý vị sẽ bị phạt 15% cho mỗi tháng hoặc một phần của tháng chậm nộp tờ khai thuế, tối đa là 75%. Tờ khai thuế nộp muộn hơn 60 ngày. Nếu quý vị nộp tờ khai thuế của mình hơn 60 ngày sau ngày đến hạn hoặc ngày đến hạn đã được gia hạn, mức phạt tối thiểu là số tiền nhỏ hơn của $435 hoặc 100% thuế chưa thanh toán. Trường hợp ngoại lệ. Quý vị sẽ không phải trả hình phạt nếu quý vị có thể chứng minh rằng quý vị không nộp tờ khai thuế đúng hạn vì lý do chính đáng chứ không phải do cố ý bỏ qua. Nộp thuế trễ hạn. Quý vị sẽ phải trả hình phạt cho hành vi không nộp thuế bằng ½ 1% (0,50%) số thuế chưa thanh toán của quý vị cho mỗi tháng hoặc một phần của tháng, sau ngày đến hạn mà khoản thuế đó chưa được thanh toán. Hình phạt này không áp dụng trong thời gian tự động gia hạn 6 tháng để nộp tờ khai thuế nếu quý vị đã thanh toán ít nhất 90% nghĩa vụ thuế thực tế của mình vào hoặc trước ngày đến hạn khai thuế và thanh toán số dư khi quý vị nộp tờ khai thuế. Mức phạt hàng tháng cho hành vi không nộp thuế bằng một nửa mức thông thường (0,25% thay vì 0,50%) nếu thỏa thuận trả dần có hiệu lực cho tháng đó. Quý vị phải nộp tờ khai thuế trước ngày đến hạn (bao gồm thời gian gia hạn) để đủ điều kiện được giảm hình phạt này. Nếu thông báo về ý định đánh thuế được ban hành, mức phạt sẽ tăng lên 1% vào đầu tháng đầu tiên bắt đầu ít nhất 10 ngày sau ngày thông báo được ban hành. Nếu thông báo và yêu cầu thanh toán ngay lập tức được phát hành, mức phạt sẽ tăng lên 1% vào đầu tháng đầu tiên bắt đầu sau ngày thông báo và yêu cầu được ban hành. Hình phạt không được nhiều hơn 25% số thuế chưa thanh toán của quý vị. Quý vị sẽ không phải trả hình phạt nếu quý vị có thể chứng minh rằng quý vị có lý do chính đáng khi không nộp thuế đúng hạn. Hình phạt tổng hợp. Nếu cả hình phạt cho hành vi không nộp tờ khai thuế và không nộp thuế (thảo luận ở trên) áp dụng trong bất kỳ tháng nào, mức phạt 5% (hoặc 15%) cho hành vi không nộp tờ khai thuế được giảm xuống bằng mức phạt cho hành vi không nộp thuế. Tuy nhiên, nếu quý vị nộp tờ khai thuế của mình hơn 60 ngày sau ngày đến hạn hoặc ngày đến hạn đã được gia hạn, mức phạt tối thiểu là số tiền nhỏ hơn của $435 hoặc 100% thuế chưa thanh toán. Hình phạt do thiếu chính xác. Quý vị có thể phải trả tiền phạt do thiếu chính xác nếu quý vị nộp thuế thấp hơn vì:
Mức phạt bằng 20% số tiền trả thiếu. Mức phạt là 40% đối với bất kỳ phần nào của khoản thanh toán thiếu liên quan đến giao dịch không có bản chất kinh tế không được khai báo hoặc giao dịch tài sản tài chính nước ngoài không được khai báo. Hình phạt sẽ không được tính trên bất kỳ phần nào của khoản thanh toán dưới mức mà hình phạt đối với hành vi gian lận (thảo luận ở phần sau) được tính. Sơ suất hoặc coi thường. Thuật ngữ “sơ suất” bao gồm việc không thực hiện một nỗ lực hợp lý để tuân thủ luật thuế hoặc thể hiện mức độ thận trọng thông thường và hợp lý khi chuẩn bị tờ khai thuế. Sơ suất cũng bao gồm việc không lưu giữ đầy đủ sổ sách và chứng từ. Quý vị sẽ không phải trả hình phạt do sơ suất nếu quý vị có cơ sở hợp lý cho lập trường của mình. Thuật ngữ “coi thường” bao gồm hành vi coi thường có tính chất bất cẩn, thiếu thận trọng hoặc cố ý. Khai báo đầy đủ. Quý vị có thể tránh được hình phạt cho hành vi coi thường các quy tắc hoặc quy định nếu quý vị khai báo đầy đủ trong tờ khai thuế về lập trường có cơ sở hợp lý. Xem Báo cáo khai báo, ở phần sau. Trường hợp ngoại lệ này sẽ không áp dụng cho khoản mục gắn với phương pháp tránh thuế hợp pháp. Ngoài ra, quy tắc này sẽ không áp dụng nếu quý vị không giữ sổ sách và chứng từ đầy đủ, hoặc không thể chứng minh các khoản mục một cách hợp lý. Khai báo thấp đáng kể thuế thu nhập. Quý vị khai thấp thuế của mình nếu thuế ghi trên tờ khai thuế của quý vị thấp hơn số thuế chính xác. Mức khai thấp được coi là đáng kể nếu cao hơn mức lớn hơn của 10% số thuế chính xác hoặc $5.000. Tuy nhiên, số tiền khai thấp có thể giảm xuống nếu việc khai thấp là do:
Nếu một khoản mục trên tờ khai thuế của quý vị gắn với phương pháp tránh thuế hợp pháp, sẽ không có giảm trừ cho việc khai báo đầy đủ. Tuy nhiên, sẽ có giảm trừ cho lập trường với thẩm quyền đáng kể, nhưng chỉ khi quý vị có cơ sở hợp lý để tin rằng cách xử lý thuế của quý vị có nhiều khả năng là đúng chứ không phải là cách xử lý không chính xác. Thẩm quyền đáng kể. Việc có hay đã có thẩm quyền đáng kể cho cách xử lý thuế đối với một khoản mục phụ thuộc vào sự kiện thực tế và hoàn cảnh. Một số khoản mục có thể được xem xét là ý kiến của tòa án, quy định của Kho bạc, quy định thuế vụ, thủ tục thu thuế và các thông báo và tuyên bố do IRS ban hành và được xuất bản trong Bản Tin Thuế Vụ liên quan đến các trường hợp giống hoặc tương tự như của quý vị. Báo cáo công khai. Để khai báo đầy đủ thông tin liên quan về cách xử lý thuế của quý vị đối với một khoản mục, sử dụng Mẫu 8275. Quý vị cũng phải có cơ sở hợp lý để xử lý khoản mục này theo cách quý vị đã làm. Trong các trường hợp chỉ khai thấp đáng kể, các khoản mục đáp ứng yêu cầu của Quy Trình Thuế Vụ 220–54 (hoặc nhật mới hơn) được coi là khai báo đầy đủ trên tờ khai thuế của quý vị mà không cần nộp Mẫu 8275. Sử dụng Mẫu 8275-R để khai báo các khoản mục hoặc lập trường trái với quy định. Giao dịch thiếu bản chất kinh tế. Để biết thêm thông tin về bản chất kinh tế, tham khảo phần 7701(o). Tài sản tài chính nước ngoài. Để biết thêm thông tin về các tài sản tài chính nước ngoài chưa khai báo, tham khảo mục 6662(j). Nguyên nhân hợp lý. Quý vị sẽ không phải trả hình phạt nếu quý vị đưa ra lý do chính đáng (nguyên nhân hợp lý) cho cách xử lý một khoản mục của quý vị. Quý vị cũng phải chứng minh rằng quý vị đã hành động một cách thiện chí. Quy tắc này không áp dụng đối với giao dịch thiếu bản chất kinh tế. Nộp đơn yêu cầu hoàn thuế hoặc tín thế có sai sót. Quý vị có thể phải trả hình phạt nếu quý vị gửi yêu cầu hoàn thuế hoặc tín thế có sai sót. Mức phạt bằng 20% số tiền không được phép của yêu cầu, trừ khi quý vị có thể trình bày cơ sở hợp lý cho cách xử lý một khoản mục của quý vị. Tuy nhiên, số tiền không được cho phép do giao dịch thiếu bản chất kinh tế sẽ không được coi là có cơ sở hợp lý. Hình phạt sẽ không được tính trên bất kỳ phần nào của số tiền không được cho phép của yêu cầu liên quan đến tín thuế thu nhập do lao động hoặc là cơ sở để tính hình phạt do thiếu chính xác hoặc hình phạt cho hành vi gian lận. Nộp tờ khai thuế không đúng. Quý vị có thể phải trả khoản hình phạt $5.000 đô la nếu quý vị nộp tờ khai thuế không phù hợp hoặc các bản đệ trình không đúng khác. Tờ khai thuế không phù hợp là hồ sơ không bao gồm đủ thông tin để tính thuế chính xác hoặc chứa thông tin cho thấy rõ ràng rằng thuế được báo cáo là không chính xác. Để biết thêm thông tin về tờ khai thuế không phù hợp, bản đệ trình về thuế không đúng và danh sách những lập trường được xác định là không phù hợp, tham khảo Thông báo 2010-33, 2010-17 I.R.B. 609, tại địa chỉ IRS.gov/irb/2010-17_IRB/ar13.html (tiếng Anh). Quý vị sẽ phải trả hình phạt nếu quý vị nộp tờ khai thuế hoặc bản đệ trình thuộc loại này trên cơ sở lập trường không phù hợp hoặc mong muốn trì hoãn hoặc can thiệp vào công tác quản lý luật thuế liên bang. Điều này bao gồm việc thay đổi hoặc làm nổi bật ngôn ngữ in sẵn phía trên khoảng trống dành cho chữ ký của quý vị. Hình phạt này được bổ sung vào bất kỳ hình phạt nào khác do pháp luật quy định. Gian lận. Nếu có khoản tiền thuế trả dưới mức trên tờ khai thuế của quý vị là do gian lận, thì mức phạt 75% số thuế trả dưới mức do gian lận sẽ được cộng vào thuế của quý vị. Tờ khai thuế chung. Hình phạt gian lận khi khai thuế chung không áp dụng cho vợ/chồng trừ khi một phần của khoản thanh toán dưới mức là do người vợ/chồng đó gian lận. Không cung cấp SSN. Nếu quý vị không cung cấp SSN của mình hoặc SSN của người khác khi được yêu cầu trên tờ khai thuế, bản sao kê hoặc tài liệu khác, quý vị sẽ phải chịu khoản hình phạt $50 cho mỗi lần không cung cấp. Quý vị cũng sẽ phải chịu khoản hình phạt $50 nếu quý vị không cung cấp SSN của mình cho người khác khi được yêu cầu trong tờ khai thuế, bảng sao kê hoặc tài liệu khác. Ví dụ: nếu quý vị có tài khoản ngân hàng thu lãi, quý vị phải cung cấp SSN của mình cho ngân hàng. Mã số này phải được ghi trên Mẫu 1099-INT hoặc bảng sao kê khác mà ngân hàng gửi cho quý vị. Nếu quý vị không cung cấp cho ngân hàng SSN của mình, quý vị sẽ phải trả khoản hình phạt $50. (Quý vị cũng có thể phải “khấu lưu” thuế thu nhập dự phòng. Xem chương 4.) Quý vị sẽ không phải trả hình phạt nếu quý vị có thể chứng minh rằng việc không cung cấp là do nguyên nhân hợp lý và không phải do cố ý bỏ qua. Hình phạt hình sựQuý vị có thể bị truy tố hình sự (đưa ra xét xử) vì những hành vi như:
Trộm Cắp Danh TínhTrộm cắp danh tính xảy ra khi ai đó sử dụng thông tin cá nhân của quý vị như tên, SSN hoặc thông tin nhận diện khác mà không có sự cho phép của quý vị, để thực hiện hành vi gian lận hoặc các hành vi tội phạm khác. Kẻ mạo danh có thể sử dụng SSN của quý vị để tìm việc làm hoặc nộp tờ khai thuế bằng SSN của quý vị để nhận tiền hoàn thuế. Để giảm rủi ro cho quý vị:
Nếu hồ sơ thuế của quý vị bị ảnh hưởng bởi hành vi trộm cắp danh tính và quý vị nhận được thông báo từ IRS, hãy phản hồi ngay lập tức cho cá nhân có tên và số điện thoại in trên thông báo hoặc thư của IRS. Nếu SSN của quý vị đã bị mất hoặc bị đánh cắp hoặc quý vị nghi ngờ mình là nạn nhân của hành vi trộm cắp danh tính liên quan đến thuế, truy cập IRS.gov/IdentityTheft để tìm hiểu những bước quý vị nên thực hiện. Để biết thêm thông tin, xem Ấn Phẩm 5027. . Tất cả người đóng thuế đủ điều kiện để được cấp Số Nhận Diện Cá Nhân Bảo Vệ Danh Tính (IP PIN). Để biết thêm thông tin, xem Ấn Phẩm 5477. Để nộp đơn xin IP PIN, đi đến IRS.gov/IPPIN và sử dụng công cụ Nhận IP PIN..Nạn nhân của hành vi trộm cắp danh tính đang chịu tổn hại về kinh tế hoặc gặp phải vấn đề có tính chất hệ thống hoặc đang tìm kiếm trợ giúp để giải quyết những vấn đề về thuế chưa được giải quyết thông qua các kênh thông thường, có thể đủ điều kiện nhận được trợ giúp của Dịch Vụ Biện Hộ Cho Người Nộp Thuế (TAS). Quý vị có thể liên hệ với TAS bằng cách gọi cho đường dây trợ giúp của Dịch Vụ Biện Hộ Cho Người Nộp Thuế Quốc Gia theo số 877-777-4778 hoặc 800–829–4059 (TTY/TDD). Người bị điếc hoặc khiếm thính cũng có thể liên hệ với IRS thông qua các dịch vụ chuyển tiếp như Dịch Vụ Chuyển Tiếp Liên Bang, có sẵn tại địa chỉ GSA.gov/fedrelay (tiếng Anh). Bảo vệ quý vị khỏi các email đáng ngờ hoặc những âm mưu lừa đảo. Lừa đảo là việc tạo và sử dụng email và trang web được thiết kế bắt chước email và trang web kinh doanh hợp pháp. Hình thức phổ biến nhất là hành động gửi email đến người dùng giả mạo là một doanh nghiệp hợp pháp có tiếng để lừa người dùng cung cấp thông tin cá nhân sẽ được sử dụng để trộm cắp danh tính. IRS không bắt đầu liên hệ với người đóng thuế qua email. Ngoài ra, IRS không yêu cầu thông tin cá nhân chi tiết qua email hoặc yêu cầu người đóng thuế cung cấp PIN, mật khẩu hoặc thông tin truy cập bí mật tương tự cho thẻ tín dụng, ngân hàng hoặc tài khoản tài chính khác. Nếu quý vị nhận được một email không mong muốn tự xưng là từ IRS, hãy chuyển tiếp thư về địa chỉ . Quý vị cũng có thể báo cáo hành vi sử dụng sai mục đích tên, biểu tượng, biểu mẫu hoặc tài sản khác của IRS cho Tổng Thanh Tra của Bộ Ngân Khố về Điều Hành Thuế Vụ theo số điện thoại miễn phí 800-366-4484. Quý vị có thể chuyển tiếp các email đáng ngờ tới Ủy Ban Thương Mại Liên Bang (FTC) theo địa chỉ hoặc báo cáo tại ftc.gov/complaint (tiếng Anh). Quý vị có thể liên hệ theo địa chỉ ftc.gov/idtheft (tiếng Anh) hoặc gọi 877-IDTHEFT (877-438-4338). Nếu quý vị là nạn nhân của hành vi trộm cắp danh tính, tham khảo IdentityTheft.gov (tiếng Anh) hoặc Ấn Phẩm 5027. Người bị điếc, khiếm thính, hoặc khuyết tật nói và có thể sử dụng thiết bị TTY/TDD, gọi theo số 866-653-4261. Truy cập IRS.gov/IDProtection để tìm hiểu thêm về hành vi trộm cắp danh tính và cách giảm thiểu rủi ro của quý vị. 2. Tình Trạng Khai ThuếGiới thiệuChương này giúp quý vị xác định tình trạng khai thuế để sử dụng. Có năm tình trạng khai thuế.
. Nếu có nhiều tình trạng khai thuế áp dụng với quý vị, chọn tình trạng khai thuế sẽ cho quý vị mức thuế thấp nhất..Quý vị phải xác định tình trạng khai thuế của mình trước khi có thể xác định liệu quý vị có phải khai thuế hay không (chương 1), mức khấu trừ thuế tiêu chuẩn (chương 10) và mức thuế của quý vị (chương 11). Quý vị còn sử dụng tình trạng khai thuế của mình để xác định liệu quý vị có đủ điều kiện xin xét một số khoản khấu trừ và tín thuế nhất định hay không. Các mục hữu ích - Quý vị có thể nên xem:Ấn Phẩm
Để xem các mục này và các mục hữu ích khác, hãy truy cập IRS.gov/Forms (tiếng Anh). Tình Trạng Hôn NhânNhìn chung, tình trạng khai thuế của quý vị phụ thuộc vào việc quý vị được coi là chưa kết hôn hay đã kết hôn. Người chưa kết hôn. Quý vị được coi là chưa kết hôn trong cả năm nếu, vào ngày cuối cùng của năm chịu thuế, quý vị:
Tình trạng đã kết hôn hay ly thân hợp pháp theo lệnh cho phép ly hôn hoặc lệnh cấp dưỡng sau ly thân của quý vị chịu sự điều chỉnh của luật tiểu bang. Người đã ly hôn. Nếu quý vị ly hôn theo án lệnh cuối cùng vào ngày cuối cùng của năm, quý vị được coi là chưa kết hôn trong cả năm. Ly hôn và tái hôn. Nếu quý vị ly hôn với mục đích duy nhất là để nộp tờ khai thuế với tình trạng cá nhân chưa kết hôn, đồng thời tại thời điểm ly hôn quý vị dự định và trên thực tế tái hôn trong năm chịu thuế tiếp theo, quý vị và vợ/chồng của quý vị phải nộp tờ khai thuế với tình trạng là cá nhân đã kết hôn trong cả hai năm. Hôn nhân bị hủy bỏ. Nếu quý vị nhận được lệnh hủy bỏ của tòa án, trong đó đưa ra phán quyết rằng hôn nhân hợp lệ không tồn tại, quý vị được coi là chưa kết hôn kể cả khi quý vị đã khai thuế chung trong những năm trước đó. Nộp Mẫu 1040-X, tờ khai thuế Thu Nhập Cá Nhân Hoa Kỳ Sửa Đổi, yêu cầu tình trạng độc thân hoặc chủ gia đình cho tất cả những năm chịu thuế bị ảnh hưởng bởi lệnh hủy bỏ và chưa hết thời hiệu nộp tờ khai thuế. Thông thường, đối với tín thuế và hoàn thuế, quý vị phải nộp Mẫu 1040-X trong vòng 3 năm (bao gồm thời gian gia hạn) sau ngày quý vị nộp tờ khai thuế ban đầu hoặc trong vòng 2 năm sau ngày quý vị đóng thuế, tùy thời điểm nào muộn hơn. Nếu quý vị nộp tờ khai thuế ban đầu sớm (ví dụ vào ngày 1 tháng 3), tờ khai thuế của quý vị được coi là nộp vào ngày đến hạn (thường là ngày 15 tháng 4). Tuy nhiên, nếu quý vị được gia hạn thời gian nộp tờ khai thuế (ví dụ: đến ngày 15 tháng 10) nhưng quý vị đã nộp sớm hơn và chúng tôi nhận được vào ngày 1 tháng 7, tờ khai thuế của quý vị được coi là nộp vào ngày 1 tháng 7. Chủ gia đình hoặc người góa vợ/chồng đủ điều kiện. Nếu quý vị được coi là chưa kết hôn, quý vị có thể nộp tờ khai thuế với tình trạng khai thuế chủ gia đình hoặc người góa vợ/chồng đủ điều kiện. Xem mục Chủ Gia Đình và Người Góa Vợ/Chồng Đủ Điều Kiện để tìm hiểu liệu quý vị có đủ tiêu chuẩn hay không. Người đã kết hôn. Nếu quý vị được coi là đã kết hôn, quý vị và vợ/chồng của quý vị có thể khai thuế chung hoặc khai thuế riêng. Coi như đã kết hôn. Quý vị được coi là đã kết hôn trong cả năm nếu, vào ngày cuối cùng của năm chịu thuế, quý vị và vợ/chồng của quý vị đáp ứng một trong các tiêu chí sau.
Vợ/chồng qua đời trong năm. Nếu vợ/chồng của quý vị qua đời trong năm, quý vị được coi là đã kết hôn trong cả năm cho mục đích xác định tình trạng khai thuế. Nếu quý vị không tái hôn trước khi kết thúc năm chịu thuế, quý vị có thể khai thuế chung cho mình và người vợ/chồng đã qua đời của mình. Trong 2 năm tiếp theo, quý vị có thể được hưởng các quyền lợi đặc biệt được mô tả ở phần sau trong mục Người Góa Vợ/Chồng Đủ Điều Kiện. Nếu quý vị tái hôn trước khi kết thúc năm chịu thuế, quý vị có thể khai thuế chung với người vợ/chồng mới của mình. Tình trạng khai thuế của người vợ/chồng đã qua đời của quý vị là vợ chồng khai riêng hồ sơ thuế cho năm đó. Người đã kết hôn sống xa nhau. Nếu quý vị sống xa vợ/chồng của mình và đáp ứng một số tiêu chí nhất định, quý vị có thể nộp tờ khai thuế với tình trạng khai thuế chủ gia đình kể cả khi quý vị chưa ly hôn hoặc ly thân hợp pháp. Nếu quý vị đủ điều kiện nộp tờ khai thuế với tình trạng khai thuế chủ gia đình thay vì vợ chồng khai riêng hồ sơ thuế, mức khấu trừ thuế tiêu chuẩn của quý vị sẽ cao hơn. Ngoài ra, mức thuế của quý vị có thể thấp hơn và quý vị có thể xin xét tín thuế thu nhập kiếm được. Xem mục Chủ Gia Đình ở phần sau. Độc thânTình trạng khai thuế của quý vị là độc thân nếu quý vị được coi là chưa kết hôn và quý vị không đủ điều kiện sử dụng tình trạng khai thuế khác. Để xác định tình trạng hôn nhân của quý vị, tham khảo mục Tình Trạng Hôn Nhân ở phần trên. Người góa vợ/chồng. Tình trạng khai thuế của quý vị có thể là độc thân nếu quý vị góa vợ/chồng trước ngày 1 tháng 1 năm 2021 và không tái hôn trước cuối năm 2021. Tuy nhiên, quý vị có thể sử dụng tình trạng khai thuế khác sẽ cho quý vị mức thuế thấp hơn. Xem mục Chủ Gia Đình và Người Góa Vợ/Chồng Đủ Điều Kiện ở phần sau để tìm hiểu liệu quý vị có đủ tiêu chuẩn hay không. Cách nộp tờ khai thuế. Trên Mẫu 1040 hoặc 1040-SR, khai báo tình trạng khai thuế độc thân của quý vị bằng cách đánh dấu vào ô “Độc Thân” ở dòng Tình Trạng Khai Thuế trên đầu biểu mẫu. Sử dụng cột Độc Thân của Khung Thuế Suất, hoặc Đoạn A của Tờ Lược Toán Thuế để tính thuế của quý vị. Vợ Chồng Khai Chung Hồ Sơ ThuếQuý vị có thể chọn tình trạng khai thuế vợ chồng khai chung hồ sơ thuế nếu quý vị được coi là đã kết hôn và cả quý vị và vợ/chồng của quý vị đồng ý nộp tờ khai thuế chung. Khi khai thuế chung, quý vị và vợ/chồng của quý vị báo cáo thu nhập kết hợp và khấu trừ chi phí kết hợp được phép của hai vợ chồng. Quý vị có thể khai thuế chung kể cả khi một trong hai người không có thu nhập hoặc các khoản khấu trừ. Nếu quý vị và vợ/chồng của quý vị quyết định khai thuế chung, thuế của quý vị có thể thấp hơn tổng thuế cho các tình trạng khai thuế khác. Ngoài ra, mức khấu trừ thuế tiêu chuẩn của quý vị (nếu quý vị không khấu trừ từng khoản) có thể cao hơn và quý vị có thể đủ điều kiện nhận những lợi ích thuế không áp dụng cho các tình trạng khai thuế khác. Cách nộp tờ khai thuế. Trên Mẫu 1040 hoặc 1040-SR, khai báo tình trạng khai thuế vợ chồng khai chung hồ sơ thuế của quý vị bằng cách đánh dấu vào ô “Married filing jointly (Vợ chồng khai chung hồ sơ thuế)” ở dòng Filing Status (Tình Trạng Khai Thuế) trên đầu biểu mẫu. Sử dụng cột Vợ chồng khai chung hồ sơ thuế của Khung Thuế Suất, hoặc Đoạn B của Tờ Lược Toán Thuế để tính thuế của quý vị. . Nếu quý vị và vợ/chồng của quý vị đều có thu nhập, quý vị có thể tính thuế của mình trên cả tờ khai thuế chung và tờ khai thuế riêng (sử dụng tình trạng khai thuế vợ chồng khai riêng hồ sơ thuế). Quý vị có thể chọn phương pháp cung cấp cho hai vợ chồng mức thuế kết hợp thấp hơn trừ khi được yêu cầu vợ chồng khai riêng hồ sơ thuế..Vợ/chồng qua đời. Nếu vợ/chồng của quý vị qua đời trong năm, quý vị được coi là đã kết hôn trong cả năm và có thể chọn tình trạng khai thuế vợ chồng khai chung hồ sơ thuế. Xem phần Vợ/chồng qua đời trong năm, trong mục Người đã kết hôn, ở trên để tìm hiểu thêm thông tin. Nếu vợ/chồng của quý vị qua đời trong năm 2022 trước khi nộp tờ khai thuế năm 2021, quý vị có thể chọn tình trạng khai thuế vợ chồng khai chung hồ sơ thuế trên tờ khai thuế năm 2021 của mình. Người đã ly hôn. Nếu quý vị ly hôn theo án lệnh cuối cùng vào ngày cuối cùng của năm, quý vị được coi là chưa kết hôn trong cả năm đó và quý vị không thể chọn tình trạng khai thuế vợ chồng khai chung hồ sơ thuế. Nộp tờ khai thuế ChungQuý vị và vợ/chồng của quý vị phải khai báo tất cả thu nhập và các khoản khấu trừ của hai vợ chồng trên tờ khai thuế chung. Chu kỳ kế toán. Hai vợ chồng quý vị phải sử dụng cùng một chu kỳ kế toán nhưng có thể sử dụng các phương pháp kế toán khác nhau. Xem mục Chu Kỳ Kế Toán và Phương Pháp Kế Toán ở chương 1. Trách nhiệm chung. Hai vợ chồng quý vị có thể phải chịu trách nhiệm chung và cá nhân đối với tiền thuế, tiền lãi hoặc tiền phạt phải trả trên tờ khai thuế chung. Điều này có nghĩa là nếu vợ hoặc chồng không trả tiền thuế đến hạn, người còn lại có thể phải trả. Hoặc, nếu vợ hoặc chồng không khai báo thuế chính xác, cả hai vợ chồng có thể phải chịu trách nhiệm đóng thuế bổ sung theo đánh giá của Sở Thuế Vụ. Vợ hoặc chồng có thể phải chịu trách nhiệm đối với tất cả tiền thuế phải trả kể cả trong trường hợp tất cả thu nhập là của người kia. Quý vị có thể muốn nộp tờ khai thuế riêng nếu:
Người đóng thuế đã ly hôn. Quý vị có thể phải chịu trách nhiệm chung và cá nhân đối với tiền thuế, tiền lãi và tiền phạt phải trả trên tờ khai thuế chung trước khi ly hôn. Trách nhiệm này có thể áp dụng ngay cả khi lệnh cho phép ly hôn của quý vị phán quyết rằng vợ/chồng cũ của quý vị sẽ chịu trách nhiệm về bất kỳ số tiền nào phải trả trên các tờ khai thuế chung đã nộp trước đó. Giảm trách nhiệm chung. Trong một số trường hợp, vợ hoặc chồng có thể được giảm trách nhiệm chung về thuế, tiền lãi và tiền phạt khi khai thuế chung cho các khoản mục đã báo cáo sai trong tờ khai thuế chung của người kia. Quý vị có thể yêu cầu cứu trợ bất kể trách nhiệm pháp lý nhỏ đến đâu. Có ba hình thức giảm nhẹ.
Quý vị phải nộp Mẫu 8857, Yêu Cầu Giảm nhẹ cho Vợ/Chồng Vô Can, để yêu cầu giảm nhẹ trách nhiệm chung. Ấn Phẩm 971, Giảm nhẹ cho Vợ/Chồng Vô Can giải thích các hình thức giảm nhẹ này và đối tượng đủ điều kiện tiếp nhận. Ký tờ khai thuế chung. Để tờ khai thuế được coi là tờ khai thuế chung, cả hai vợ chồng thường phải ký tên trên hồ sơ. Vợ/chồng qua đời trước khi ký. Nếu vợ/chồng của quý vị qua đời trước khi ký tên trên tờ khai thuế, người thi hành hoặc người quản lý phải ký tên vào tờ khai thuế cho vợ/chồng của quý vị. Nếu quý vị hoặc người khác chưa được chỉ định làm người thi hành hoặc người quản lý, quý vị có thể ký tên vào tờ khai thuế cho vợ/chồng của mình đồng thời điền “Nộp đơn với tư cách là người vợ/chồng còn lại” ở phần ký tên trên hồ sơ. Vợ/chồng vắng nhà. Nếu vợ/chồng quý vị vắng nhà, quý vị cần chuẩn bị tờ khai thuế, ký tên và gửi cho vợ/chồng của quý vị ký để có thể nộp đúng hạn. Thương tích hoặc bệnh tật ngăn cản việc ký tên. Nếu vợ/chồng của quý vị không thể ký tên do bệnh tật hoặc thương tích và yêu cầu quý vị ký thay cho anh ấy hoặc cô ấy, quý vị có thể ký tên của vợ/chồng quý vị vào khoảng trống thích hợp trên tờ khai thuế sau đó ghi “Bởi (tên của quý vị), Chồng (hoặc Vợ).” Đảm bảo ký vào đúng khoảng trống dành cho chữ ký. Gửi bản tường trình có ghi ngày và có chữ ký của quý vị kèm theo tờ khai thuế. Bản tường trình phải ghi rõ số biểu mẫu của tờ khai thuế mà quý vị đang nộp, năm chịu thuế và lý do vợ/chồng của quý vị không thể ký tên đồng thời phải nêu rõ rằng vợ/chồng của quý vị đã đồng ý để quý vị ký thay. Ký tên với tư cách là người giám hộ của vợ/chồng. Nếu quý vị là người giám hộ cho vợ/chồng không đủ năng lực về tinh thần, quý vị có thể ký tờ khai thuế cho vợ/chồng của quý vị với tư cách là người giám hộ. Vợ/chồng ở khu vực chiến sự. Quý vị có thể ký tờ khai thuế chung cho vợ/chồng của quý vị nếu vợ/chồng của quý vị không thể ký do đang phục vụ trong khu vực chiến sự (ví dụ như Khu Vực Vịnh Ba Tư, Serbia, Montenegro, Albania hoặc Afghanistan), kể cả trong trường hợp quý vị không có giấy ủy quyền hoặc tuyên bố khác. Gửi bản tường trình có chữ ký giải thích rằng vợ/chồng của quý vị đang phục vụ trong khu vực chiến sự kèm theo tờ khai thuế. Để biết thêm thông tin về các quy tắc thuế đặc biệt áp dụng với những người đang phục vụ trong khu vực chiến sự hoặc những người đang ở tình trạng mất tích khi phục vụ trong khu vực chiến sự, tham khảo Ấn Phẩm 3, Hướng Dẫn về Thuế Cho Lực Lượng Vũ Trang. Giấy ủy quyền. Để quý vị có thể ký tờ khai thuế cho vợ/chồng của quý vị trong bất kỳ trường hợp nào trong số này, quý vị phải gửi giấy ủy quyền (POA) cho phép quý vị ký thay vợ/chồng của mình kèm theo tờ khai thuế. Quý vị có thể sử dụng POA nêu rõ rằng quý vị được ủy quyền ký tờ khai thuế hoặc quý vị có thể sử dụng Mẫu 2848. Phần I của Mẫu 2848 phải nêu rõ rằng quý vị được ủy quyền ký tờ khai thuế. Người nước ngoài tạm trú hoặc người nước ngoài có tình trạng kép. Nói chung, một cặp vợ chồng đã kết hôn không thể nộp tờ khai thuế chung nếu một trong hai người là người nước ngoài tạm trú tại bất kỳ thời điểm nào trong năm chịu thuế. Tuy nhiên, nếu vợ hoặc chồng là người nước ngoài tạm trú hoặc người nước ngoài có tình trạng kép đã kết hôn với công dân Hoa Kỳ hoặc thường trú nhân người nước ngoài tại thời điểm cuối năm, hai vợ chồng có thể chọn nộp tờ khai thuế chung. Nếu quý vị nộp tờ khai thuế chung, quý vị và vợ/chồng của quý vị đều được coi là thường trú nhân Hoa Kỳ trong cả năm chịu thuế. Tham khảo chương 1 của Ấn Phẩm 519, Hướng Dẫn Thuế Hoa Kỳ cho Người Nước Ngoài. Vợ Chồng Khai Riêng Hồ Sơ ThuếQuý vị có thể chọn tình trạng khai thuế là vợ chồng khai riêng hồ sơ thuế khi quý vị đã kết hôn. Tình trạng khai thuế này có thể có lợi cho quý vị nếu quý vị chỉ muốn chịu trách nhiệm đối với số thuế của riêng quý vị hoặc nếu tình trạng khai thuế này dẫn tới mức thuế thấp hơn so với khi khai thuế chung. Nếu quý vị và vợ/chồng của quý vị không đồng ý khai thuế chung, quý vị phải sử dụng tình trạng khai thuế này trừ khi quý vị đủ tiêu chuẩn sử dụng tình trạng khai thuế chủ gia đình, nội dung này sẽ được thảo luận ở phần sau. Quý vị có thể chọn tình trạng khai thuế chủ gia đình nếu quý vị được coi là chưa kết hôn vì quý vị sống xa vợ/chồng đồng thời đáp ứng một số tiêu chí nhất định (trình bày trong mục Chủ Gia Đình ở phần sau). Quy tắc này có thể áp dụng với quý vị kể cả khi quý vị chưa ly hôn hoặc ly thân hợp pháp. Nếu quý vị đủ điều kiện nộp tờ khai thuế với tình trạng khai thuế chủ gia đình, thay vì vợ chồng khai riêng hồ sơ thuế, mức thuế của quý vị có thể thấp hơn, quý vị có thể xin xét tín thuế thu nhập kiếm được và một số quyền lợi khác, đồng thời mức khấu trừ thuế tiêu chuẩn của quý vị sẽ cao hơn. Tình trạng khai thuế chủ gia đình cho phép quý vị chọn áp dụng mức khấu trừ thuế tiêu chuẩn kể cả khi vợ/chồng của quý vị chọn khấu trừ từng khoản. Xem mục Chủ Gia Đình ở phần sau để tìm hiểu thêm thông tin. . Thông thường, mức thuế kết hợp mà quý vị sẽ phải trả trên tờ khai thuế riêng thường cao mức thuế kết hợp trên tờ khai thuế chung vì những lý do được trình bày trong mục Quy Tắc Đặc Biệt ở phần sau. Tuy nhiên, trừ trường hợp quý vị được yêu cầu khai thuế riêng, quý vị nên tính thuế theo cả hai cách (khai thuế chung và khai thuế riêng). Bằng cách này, quý vị có thể đảm bảo rằng mình đang sử dụng tình trạng khai thuế dẫn đến mức thuế kết hợp thấp nhất. Khi tính thuế kết hợp của một cặp vợ chồng, quý vị có thể cần xem xét thuế tiểu bang cũng như thuế liên bang..Cách nộp tờ khai thuế. Nếu quý vị khai thuế riêng, quý vị thường chỉ báo cáo thu nhập, các khoản tín thuế và khấu trừ của riêng quý vị. Chọn tình trạng khai thuế này bằng cách đánh dấu vào ô “Married filing separately (Vợ chồng khai riêng hồ sơ thuế)” trên dòng Filing Status (Tình Trạng Khai Thuế) ở đầu Mẫu 1040 hoặc 1040-SR. Điền tên đầy đủ của vợ/chồng quý vị và SSN hoặc ITIN vào ô trống ở cuối phần Tình Trạng Khai Thuế. Nếu vợ/chồng của quý vị không có và không bắt buộc phải có SSN hoặc ITIN, hãy điền “NRA” vào chỗ trống dành cho SSN của vợ/chồng quý vị. Sử dụng cột Vợ chồng khai riêng hồ sơ thuế của Khung Thuế Suất, hoặc Đoạn C của Tờ Lược Toán Thuế, để tính thuế của quý vị. Quy Tắc Đặc BiệtNếu quý vị chọn tình trạng khai thuế vợ chồng khai riêng hồ sơ thuế, các quy tắc đặc biệt sau sẽ được áp dụng. Do những quy tắc đặc biệt này, mức thuế quý vị phải trả trên tờ khai thuế riêng thường cao hơn mức thuế ứng với tình trạng khai thuế khác mà quý vị đủ tiêu chuẩn sử dụng.
Giới hạn tổng thu nhập đã điều chỉnh (AGI) Nếu AGI của quý vị trên tờ khai thuế riêng thấp hơn so với mức trên tờ khai thuế chung, quý vị có thể khấu trừ số tiền lớn hơn đối với một số khoản khấu trừ bị AGI giới hạn, ví dụ như chi phí y tế. Trương mục hưu trí cá nhân (IRA). Quý vị không thể khấu trừ tất cả hoặc một phần tiền đóng góp vào IRA truyền thống nếu quý vị hoặc vợ/chồng của quý vị đã tham gia chương trình hưu trí dành cho nhân viên tại nơi làm việc trong năm. Mức khấu trừ của quý vị sẽ giảm hoặc bị loại bỏ nếu thu nhập của quý vị nhiều hơn một số tiền nhất định. Số tiền này thấp hơn nhiều đối với những cá nhân đã kết hôn nộp tờ khai thuế riêng và sống cùng nhau tại bất kỳ thời điểm nào trong năm. Để tìm hiểu thêm thông tin, xem mục Quý Vị Có Thể Khấu Trừ Bao Nhiêu ở chương 9. Lỗ từ hoạt động cho thuê. Nếu quý vị tích cực tham gia hoạt động cho thuê bất động sản thụ động dẫn đến thua lỗ, quý vị thường có thể khấu trừ tiền lỗ từ thu nhập không thụ động của mình với mức tối đa $25.000. Khoản khấu trừ này được gọi là “trợ cấp đặc biệt.” Tuy nhiên, những người đã kết hôn nộp tờ khai thuế riêng sống cùng nhau tại bất kỳ thời điểm nào trong năm không thể xin xét khoản trợ cấp đặc biệt này. Những người đã kết hôn nộp tờ khai thuế riêng sống xa nhau tại mọi thời điểm trong năm được phép nhận khoản trợ cấp đặc biệt tối đa $12.500 cho khoản lỗ từ hoạt động bất động sản thụ động. Xem Hoạt Động Cho Thuê trong Ấn Phẩm 925, Quy Tắc về Các Hoạt Động Thụ Động và Rủi Ro, để biết thêm thông tin. Tiểu bang áp dụng quy định tài sản chung của vợ chồng. Nếu quý vị sống tại tiểu bang áp dụng quy định tài sản chung của vợ chồng và nộp tờ khai thuế riêng, thu nhập của quý vị có thể được coi là thu nhập riêng hoặc thu nhập chung cho các mục đích liên quan đến thuế thu nhập. Các tiểu bang áp dụng quy định tài sản chung của vợ chồng bao gồm Arizona, California, Idaho, Louisiana, Nevada, New Mexico, Texas, Washington, và Wisconsin. Tham khảo Ấn Phẩm 555, Tài Sản Chung, để tìm hiểu thêm thông tin. Khai Thuế Chung Sau Khi Khai Thuế RiêngQuý vị có thể thay đổi tình trạng khai thuế của mình từ khai thuế riêng thành khai thuế chung bằng cách nộp tờ khai thuế sửa đổi sử dụng Mẫu 1040-X. Thông thường, quý vị có thể đổi sang tình trạng khai thuế chung bất kỳ lúc nào trong vòng 3 năm kể từ ngày đáo hạn tờ khai thuế riêng hoặc các tờ khai thuế. Thời hạn này không bao gồm thời gian gia hạn. tờ khai thuế riêng bao gồm tờ khai thuế do quý vị hoặc vợ/chồng của quý vị nộp sử dụng tình trạng khai thuế vợ chồng khai riêng hồ sơ thuế, độc thân hoặc chủ gia đình. Khai Thuế Riêng Sau Khi Khai Thuế ChungSau khi quý vị khai thuế chung, quý vị không thể chọn nộp tờ khai thuế riêng cho năm đó sau ngày đến hạn nộp tờ khai thuế. Trường hợp ngoại lệ. Đại diện cá nhân cho người quá cố có thể thay đổi từ tình trạng khai thuế chung do người vợ/chồng còn lại lựa chọn thành tình trạng khai thuế riêng cho người quá cố. Đại diện cá nhân có 1 năm kể từ ngày đến hạn tờ khai thuế (bao gồm thời gian gia hạn) để thực hiện thay đổi. Xem Ấn Phẩm 559, Người Sống Sót, Người Thi Hành, va Người Quản Lý, để tìm hiểu thêm thông tin về việc nộp tờ khai thuế cho người quá cố. Chủ gia đìnhQuý vị có thể khai thuế với tư cách chủ gia đình nếu quý vị đáp ứng tất cả những yêu cầu sau.
. Nếu quý vị đủ điều kiện nộp tờ khai thuế với tư cách chủ gia đình, mức thuế của quý vị thường sẽ thấp hơn mức thuế áp dụng với tình trạng khai thuế độc thân hoặc vợ chồng khai riêng hồ sơ thuế. Quý vị cũng sẽ nhận được mức khấu trừ tiêu chuẩn cao hơn so với mức khấu trừ áp dụng nếu quý vị nộp tờ khai thuế theo diện độc thân hoặc vợ chồng khai riêng hồ sơ thuế..Cách nộp tờ khai thuế. Chọn tình trạng khai thuế của quý vị bằng cách đánh dấu vào ô “Head of household (Chủ gia đình)” trên dòng Filing Status (Tình Trạng Khai Thuế) ở đầu Mẫu 1040 hoặc 1040-SR. Nếu đứa trẻ giúp quý vị đủ điều kiện sử dụng tình trạng khai thuế này không được khai báo là người phụ thuộc của quý vị trong phần Người Phụ Thuộc của Mẫu 1040 hoặc 1040-SR, điền tên trẻ vào khoảng trống ở cuối phần Tình Trạng Khai Thuế. Sử dụng cột Head of household (Chủ gia đình) của Khung Thuế Suất, hoặc Đoạn D của Tờ Lược Toán Thuế để tính thuế của quý vị. Được Coi Là Chưa Kết HônĐể đủ điều kiện sử dụng tình trạng khai thuế chủ gia đình, quý vị phải chưa kết hôn hoặc được coi là chưa kết hôn vào ngày cuối cùng của năm. Quý vị được coi là chưa kết hôn vào ngày cuối cùng của năm chịu thuế nếu quý vị đáp ứng tất cả các tiêu chí sau.
. Nếu quý vị được coi là đã kết hôn trong một phần của năm và sống tại tiểu bang áp dụng quy định tài sản chung của vợ chồng (được liệt kê ở phần trên trong mục Vợ Chồng Khai Riêng Hồ Sơ Thuế), các quy tắc đặc biệt có thể áp dụng khi xác định thu nhập và chi phí của quý vị. Xem Ấn Phẩm 555 để tìm hiểu thêm thông tin. .Vợ/chồng là người nước ngoài tạm trú. Quý vị được coi là chưa kết hôn cho mục đích xác định tình trạng chủ gia đình nếu vợ/chồng của quý vị là người nước ngoài tạm trú tại bất kỳ thời điểm nào trong năm và quý vị không chọn coi vợ/chồng không phải là thường trú nhân của mình là thường trú nhân người nước ngoài. Tuy nhiên, vợ/chồng của quý vị không phải là người đủ điều kiện cho mục đích xác định tình trạng chủ gia đình. Quý vị phải có một người đủ điều kiện khác đồng thời đáp ứng các tiêu chí khác để đủ tiêu chuẩn nộp đơn với tư cách chủ gia đình. Lựa chọn coi vợ/chồng là thường trú nhân. Quý vị được coi là đã kết hôn nếu quý vị chọn coi vợ/chồng của mình là thường trú nhân người nước ngoài. Tham khảo chương 1 của Ấn Phẩm 519. Duy Trì Nhà ỞĐể đủ điều kiện sử dụng tình trạng khai thuế chủ gia đình, quý vị phải trả hơn một nửa chi phí duy trì nhà ở trong năm. Quý vị có thể xác định liệu quý vị đã trả hơn một nửa chi phí duy trì nhà ở hay chưa bằng cách sử dụng Bảng 2-1. Tờ lược toán 2-1. Chi Phí Duy Trì Nhà Ở
Chi phí quý vị cần tính vào. Tính vào chi phí duy trì nhà ở, ví dụ như tiền thuê nhà, lãi vay thế chấp, thuế bất động sản, bảo hiểm cho ngôi nhà, sửa chữa, tiện ích và thực phẩm ăn ở nhà. Chi phí quý vị không tính vào. Không tính chi phí quần áo, giáo dục, điều trị y tế, nghỉ dưỡng, bảo hiểm nhân thọ hay đi lại. Ngoài ra không tính giá trị các dịch vụ của quý vị hoặc của một thành viên trong gia đình quý vị. Người Đủ Điều KiệnXem Bảng 2-1 để tìm hiểu về người đủ điều kiện. Bất kỳ người nào không được mô tả trong Bảng 2-1 không phải là người đủ điều kiện. Bảng 2-1. Ai Là Người Đủ Điều Kiện Giúp Quý Vị Đủ Tiêu Chuẩn Khai Thuế Với Tư Cách Chủ Gia Đình?1
Ví dụ 1 - Con. Con trai chưa kết hôn sống với quý vị cả năm và 18 tuổi vào cuối năm. Cháu đã không tự cung cấp hơn một nửa số tiền cấp dưỡng cho bản thân và không đáp ứng các tiêu chí để trở thành trẻ đủ điều kiện của bất kỳ ai khác. Vì vậy, cháu là trẻ đủ điều kiện của quý vị (tham khảo mục Trẻ Đủ Điều Kiện ở chương 3) và, bởi vì cháu còn độc thân, cháu là người đủ điều kiện của quý vị để xét tình trạng chủ gia đình. Ví dụ 2 - Trẻ không đủ điều kiện. Các dữ kiện tương tự như trong Ví dụ 1, ngoại trừ con trai của quý vị 25 tuổi vào cuối năm và tổng thu nhập của cháu là $5.000. Vì cháu không đáp ứng tiêu chí tuổi tác (được giải thích trong mục Trẻ Đủ Điều Kiện ở chương 3), cháu không phải là trẻ đủ điều kiện của quý vị. Vì cháu không đáp ứng tiêu chí tổng thu nhập (được giải thích trong mục Thân Nhân Đủ Điều Kiện ở chương 3), cháu không phải là thân nhân đủ điều kiện của quý vị. Vì vậy, cháu không phải là người đủ điều kiện của quý vị cho mục đích xác định tình trạng chủ gia đình. Ví dụ 3 - Bạn gái. Bạn gái của quý vị đã sống với quý vị cả năm. Mặc dù cô ấy có thể là thân nhân đủ điều kiện của quý vị nếu đáp ứng tiêu chí đánh giá tổng thu nhập và hỗ trợ (được giải thích ở chương 3), cô ấy không phải là người đủ điều kiện của quý vị cho mục đích xác định tình trạng chủ gia đình vì cô ấy không có quan hệ với quý vị theo một trong những cách được liệt kê trong mục Thân nhân không nhất thiết phải sống với quý vị ở chương 3. Xem Bảng 2-1. Ví dụ 4 - Con của bạn gái. Các dữ kiện tương tự như trong Ví dụ 3, ngoại trừ đứa con trai 10 tuổi của bạn gái quý vị cũng sống với quý vị cả năm. Cháu không phải là trẻ đủ điều kiện của quý vị và vì cháu là trẻ đủ điều kiện của bạn gái quý vị, cháu không phải là thân nhân đủ điều kiện của quý vị (tham khảo mục Tiêu Chí Không Phải Trẻ Đủ Điều Kiện ở chương 3). Vì vậy, cháu không phải là người đủ điều kiện của quý vị cho mục đích xác định tình trạng chủ gia đình. Nhà của người đủ điều kiện. Thông thường, người đủ điều kiện phải sống với quý vị hơn nửa năm. Quy tắc đặc biệt dành cho cha mẹ. Nếu người đủ điều kiện của quý vị là cha hoặc mẹ của quý vị, quý vị có thể đủ tiêu chuẩn nộp tờ khai thuế với tư cách chủ gia đình kể cả khi cha hoặc mẹ của quý vị không sống với quý vị. Tuy nhiên, quý vị phải có thể khai báo cha hoặc mẹ mình là người phụ thuộc. Ngoài ra, quý vị phải trả hơn một nửa chi phí duy trì ngôi nhà là nơi ở chính trong cả năm cho cha hoặc mẹ mình. Nếu quý vị trả hơn một nửa chi phí cho cha mẹ ở nhà an dưỡng hoặc nhà dành cho người cao tuổi, quý vị được coi là đã trả hơn một nửa chi phí duy trì nơi ở chính cho cha mẹ quý vị. Qua đời hoặc sinh ra. Quý vị có thể đủ điều kiện khai thuế với tư cách chủ gia đình kể cả khi cá nhân giúp quý vị đủ tiêu chuẩn sử dụng tình trạng khai thuế này được sinh ra hoặc qua đời trong năm. Nếu cá nhân đó là trẻ đủ điều kiện của quý vị, thì trẻ phải sống với quý vị hơn một thời gian khi còn sống. Nếu cá nhân đó là bất kỳ ai khác, tham khảo Ấn Phẩm 501 để biết thêm thông tin. Vắng mặt tạm thời. Quý vị và người đủ điều kiện của quý vị được coi là sống cùng nhau kể cả khi một hoặc cả hai người tạm thời vắng mặt ở nhà vì những hoàn cảnh đặc biệt, ví dụ như bệnh tật, giáo dục, kinh doanh, nghỉ dưỡng, nghĩa vụ quân sự hoặc bị giam giữ trong cơ sở dành cho trẻ vị thành niên. Quý vị phải có thể giả định hợp lý rằng người vắng mặt sẽ trở về nhà sau thời gian tạm vắng. Quý vị phải tiếp tục duy trì nhà ở trong thời gian vắng mặt. Trẻ bị bắt cóc. Quý vị có thể đủ điều kiện khai thuế với tư cách chủ gia đình kể cả khi đứa trẻ là người đủ điều kiện của quý vị bị bắt cóc. Để biết thêm thông tin, xem Ấn Phẩm 501. Người góa vợ/chồng đủ điều kiệnNếu vợ/chồng của quý vị qua đời trong năm 2021, quý vị có thể sử dụng tình trạng khai thuế vợ chồng khai chung hồ sơ thuế cho năm 2021 nếu quý vị đủ điều kiện sử dụng tình trạng khai thuế này khi vợ/chồng của quý vị còn sống. Năm mất là năm cuối cùng mà quý vị có thể khai thuế chung với người vợ/chồng đã qua đời của mình. Xem mục Vợ Chồng Khai Chung Hồ Sơ Thuế ở phần trên. Quý vị có thể đủ tiêu chuẩn sử dụng tình trạng khai thuế người góa vợ/chồng đủ điều kiện trong 2 năm sau năm vợ/chồng của quý vị qua đời. Ví dụ: nếu vợ/chồng của quý vị qua đời vào năm 2020 và quý vị chưa tái hôn, quý vị có thể sử dụng tình trạng khai thuế này cho năm 2021 và 2022. Tình trạng khai thuế này cho phép quý vị sử dụng thuế suất khai thuế chung và mức khấu trừ tiêu chuẩn cao nhất (nếu quý vị không khấu trừ từng khoản). Tình trạng này không cho phép quý vị khai thuế chung. Cách nộp tờ khai thuế. Chọn tình trạng khai thuế của quý vị bằng cách đánh dấu vào ô “Qualifying widow(er) (Người góa vợ/chồng đủ điều kiện)” trên dòng Filing Status (Tình Trạng Khai Thuế) ở đầu Mẫu 1040 hoặc 1040-SR. Nếu đứa trẻ giúp quý vị đủ điều kiện sử dụng tình trạng khai thuế này không được khai báo là người phụ thuộc của quý vị trong phần Người Phụ Thuộc của Mẫu 1040 hoặc 1040-SR, điền tên trẻ vào khoảng trống ở cuối phần Tình Trạng Khai Thuế. Sử dụng cột Vợ chồng khai chung hồ sơ thuế của Khung Thuế Suất, hoặc Đoạn B của Tờ Lược Toán Thuế để tính thuế của quý vị. Quy tắc đủ điều kiện. Quý vị đủ điều kiện nộp tờ khai thuế năm 2021 với tình trạng khai thuế người góa vợ/chồng đủ điều kiện nếu quý vị đáp ứng tất cả các tiêu chí sau.
Ví dụ: Vợ của John mất năm 2019. John chưa tái hôn. Trong suốt năm 2020 và 2021, John tiếp tục duy trì nhà ở cho bản thân và con của mình, người sống với anh và người mà anh có thể khai báo là người phụ thuộc. Trong năm 2019, John có quyền nộp tờ khai thuế chung cho mình và người vợ đã khuất. Trong năm 2020 và 2021, anh có thể nộp tờ khai thuế với tư cách người góa vợ đủ điều kiện. Sau năm 2021, anh có thể khai thuế với tư cách chủ gia đình nếu đủ điều kiện. Qua đời hoặc sinh ra. Quý vị có thể đủ điều kiện khai thuế với tư cách người góa vợ/chồng đủ điều kiện khi đứa trẻ giúp quý vị đủ tiêu chuẩn sử dụng tình trạng khai thuế này được sinh ra hoặc qua đời trong năm. Quý vị phải trả hơn một nửa chi phí duy trì ngôi nhà là nơi ở chính của trẻ trong suốt thời gian trẻ còn sống. Trẻ bị bắt cóc. Quý vị có thể đủ điều kiện khai thuế với tư cách người góa vợ/chồng đủ điều kiện kể cả khi đứa trẻ giúp quý vị đủ tiêu chuẩn sử dụng tình trạng khai thuế này đã bị bắt cóc. Xem Ấn Phẩm 501 để biết thêm thông tin. . Như đã đề cập ở phần trên, tình trạng khai thuế này chỉ có hiệu lực trong 2 năm sau năm vợ/chồng của quý vị qua đời..3. Người phụ thuộcGiới thiệuChương này thảo luận về các chủ đề sau.
Cách khai người phụ thuộc. Trên trang 1 của Mẫu 1040 hoặc 1040-SR, điền tên người phụ thuộc của quý vị vào phần Người Phụ Thuộc. Các mục hữu ích - Quý vị có thể nên xem:Ấn Phẩm
Mẫu (và Hướng dẫn)
Người phụ thuộcThuật ngữ “người phụ thuộc” có nghĩa là:
Thuật ngữ trẻ đủ điều kiện và thân nhân đủ điều kiện được định nghĩa ở phần sau. Tất cả những yêu cầu cần đáp ứng để khai người phụ thuộc được tóm tắt trong Bảng 3-1. Bảng 3-1. Tổng Quan Về Các Quy Tắc Khai Người Phụ Thuộc
Quản gia, người giúp việc hoặc người phục vụ. Nếu những người này làm việc cho quý vị, quý vị không thể khai họ là người phụ thuộc. Tín thuế trẻ em. Quý vị có thể được hưởng tín thuế trẻ em cho trẻ đủ điều kiện dưới 18 tuổi tại thời điểm cuối năm nếu quý vị khai đứa trẻ đó là người phụ thuộc. Để tìm hiểu thêm thông tin, xem chương 14. Tín thuế cho người phụ thuộc khác. Quý vị có thể được hưởng tín thuế cho người phụ thuộc khác cho mỗi trẻ đủ điều kiện mà không làm cho quý vị đủ điều kiện hưởng tín thuế trẻ em và đối với mỗi thân nhân đủ điều kiện. Để tìm hiểu thêm thông tin, xem chương 14. Ngoại lệKể cả khi quý vị có trẻ đủ điều kiện hoặc thân nhân đủ điều kiện, quý vị chỉ có thể khai người đó là người phụ thuộc khi đáp ứng ba thử thách dưới đây.
Ba thử thách này được giải thích chi tiết ở đây. Thử Thách cho Người Đóng Thuế là Người Phụ ThuộcNếu quý vị được khai là người phụ thuộc của một người đóng thuế khác, quý vị không thể khai bất kỳ ai khác là người phụ thuộc. Kể cả khi quý vị có trẻ đủ điều kiện hoặc thân nhân đủ điều kiện, quý vị không thể khai người đó là người phụ thuộc. Nếu quý vị khai thuế chung và vợ/chồng của quý vị có thể được khai là người phụ thuộc của người đóng thuế khác, quý vị và vợ/chồng của quý vị không thể khai bất kỳ người phụ thuộc nào trên tờ khai thuế chung của mình. Thử Thách Về Khai Thuế ChungThông thường, quý vị không thể khai một người đã kết hôn là người phụ thuộc nếu người đó khai thuế chung. Trường hợp ngoại lệ. Quý vị có thể khai một người khai thuế chung là người phụ thuộc nếu người đó và vợ/chồng của họ khai thuế chung chỉ để yêu cầu hoàn thuế thu nhập đã khấu lưu hoặc thuế ước tính đã nộp. Ví dụ 1-Trẻ nộp tờ khai thuế chung. Quý vị chu cấp cho cô con gái 18 tuổi của mình và cô đã sống với quý vị cả năm trong khi chồng cô tham gia Lực Lượng Vũ Trang. Anh ta kiếm được $35.000 trong năm. Cặp vợ chồng này khai thuế chung. Quý vị không thể khai con gái mình là người phụ thuộc. Ví dụ 2-Trẻ nộp tờ khai thuế chung chỉ để yêu cầu hoàn thuế đã khấu lưu. Con trai 18 tuổi của quý vị và người vợ 17 tuổi có $800 tiền lương từ công việc bán thời gian và không có thu nhập nào khác. Hai cháu đã sống với quý vị cả năm. Cả hai không bắt buộc phải nộp tờ khai thuế chung. Hai cháu không có con. Thuế đã được trừ từ lương của hai vợ chồng nên hai cháu khai thuế chung chỉ để yêu cầu hoàn lại số tiền thuế khấu lưu. Trường hợp ngoại lệ cho thử thách về khai thuế chung được áp dụng, vì vậy quý vị không mất quyền khai từng người trong số họ là người phụ thuộc chỉ vì họ khai thuế chung. Quý vị có thể khai mỗi người trong số họ là người phụ thuộc nếu đáp ứng tất cả các thử thách xác định người phụ thuộc. Ví dụ 3-Trẻ nộp tờ khai thuế chung để yêu cầu tín thuế cơ hội Mỹ. Các dữ kiện tương tự như trong Ví dụ 2, ngoại trừ không có khoản thuế nào được khấu trừ từ tiền lương của con trai quý vị hoặc của vợ anh. Tuy nhiên, họ khai thuế chung để yêu cầu tín thuế cơ hội Mỹ với giá trị $124 và được hoàn lại số tiền này. Vì yêu cầu tín thuế cơ hội Mỹ là lý do để họ nộp tờ khai thuế, họ không nộp tờ khai thuế chỉ để xin hoàn thuế thu nhập đã khấu lưu hoặc thuế ước tính đã nộp. Trường hợp ngoại lệ cho thử thách về khai thuế chung không áp dụng, vì vậy quý vị không thể khai bất kỳ ai trong số họ là người phụ thuộc. Thử Thách Quốc Tịch hoặc Thường Trú NhânThông thường, quý vị không thể khai một người là người phụ thuộc trừ khi người đó là công dân Hoa Kỳ, thường trú nhân người nước ngoài tại Hoa Kỳ, người mang quốc tịch Hoa Kỳ hoặc thường trú nhân của Canada hoặc Mexico. Tuy nhiên, có một trường hợp ngoại lệ đối với con nuôi, như được giải thích ở phần kế tiếp. Ngoại lệ đối với con nuôi. Nếu quý vị là công dân Hoa Kỳ hoặc người mang quốc tịch Hoa Kỳ đã nhận nuôi hợp pháp một đứa trẻ không phải là công dân Hoa Kỳ, thường trú nhân người nước ngoài tại Hoa Kỳ hoặc người mang quốc tịch Hoa Kỳ, thì thử thách này được đáp ứng nếu đứa trẻ đó sống với quý vị như một thành viên trong gia đình quý vị cả năm. Trường hợp ngoại lệ này cũng áp dụng nếu trẻ được sắp xếp làm con nuôi hợp pháp của quý vị và đứa trẻ đó đã sống với quý vị trong phần còn lại của năm sau khi sắp xếp. Nơi thường trú của trẻ. Trẻ thường là công dân hoặc thường trú nhân tại quốc gia của cha mẹ mình. Nếu quý vị là công dân Hoa Kỳ khi con quý vị được sinh ra, trẻ có thể là công dân Hoa Kỳ và đáp ứng thử thách này kể cả khi người cha/mẹ kia là người nước ngoài tạm trú và trẻ được sinh ra ở nước ngoài. Nơi thường trú của học sinh nước ngoài. Sinh viên nước ngoài được đưa đến đất nước này theo chương trình trao đổi giáo dục quốc tế đủ điều kiện và được đưa vào nhà người Mỹ trong một khoảng thời gian tạm thời thường không phải là thường trú nhân Hoa Kỳ và không đáp ứng thử thách này. Quý vị không thể khai họ là người phụ thuộc. Tuy nhiên, nếu quý vị cung cấp nhà ở cho học sinh nước ngoài, quý vị có thể được khấu trừ đóng góp từ thiện. Xem Chi Phí Trả Cho Học Sinh Sống Cùng Quý Vị trong Ấn Phẩm 526, Đóng Góp Từ Thiện. Quốc dân Hoa Kỳ. Quốc dân Hoa Kỳ là một cá nhân, mặc dù không phải là quốc tịch Hoa Kỳ, nhưng có nghĩa vụ trung thành với Hoa Kỳ. Quốc dân Hoa Kỳ bao gồm Người Samoa Thuộc Hoa Kỳ và Cư Dân Quần Đảo Bắc Mariana đã chọn trở thành quốc dân Hoa Kỳ thay vì công dân Hoa Kỳ. Trẻ Đủ Điều KiệnTrẻ phải đáp ứng năm thử thách để trở thành trẻ đủ điều kiện của quý vị. Năm thử thách này bao gồm:
Các thử thách này được giải thích trong phần kế tiếp. . Nếu trẻ đáp ứng năm thử thách để trở thành trẻ đủ điều kiện của nhiều người, có các quy tắc mà quý vị phải áp dụng để xác định người nào có thể thực sự khai trẻ là trẻ đủ điều kiện. Xem Trẻ Đủ Điều Kiện của Nhiều Hơn Một Người ở phần sau..Thử Thách Mối Quan HệĐể đáp ứng thử thách này, trẻ phải là:
Con nuôi. Con nuôi luôn được coi như con ruột của quý vị. Thuật ngữ “con nuôi” bao gồm trẻ được sắp xếp chăm sóc nuôi dưỡng tại nhà quý vị để làm con nuôi hợp pháp của quý vị. Con nuôi tạm. Con nuôi tạm là một cá nhân được đưa tới sống với quý vị bởi một cơ quan có thẩm quyền sắp xếp chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em hoặc theo bản án, án lệnh hoặc phán quyết khác của tòa án có thẩm quyền. Thử Thách Tuổi TácĐể đáp ứng thử thách này, trẻ phải là:
Ví dụ: Con trai quý vị tròn 19 tuổi vào ngày 10 tháng 12. Trừ khi cháu bị khuyết tật vĩnh viễn và hoàn toàn hoặc là học sinh, cháu sẽ không đáp ứng thử thách tuổi tác vì, tại thời điểm cuối năm, cháu không dưới 19 tuổi. Trẻ phải nhỏ tuổi hơn quý vị hoặc người phối ngẫu của quý vị. Để trở thành trẻ đủ điều kiện của quý vị, trẻ không bị khuyết tật vĩnh viễn và hoàn toàn phải nhỏ tuổi hơn quý vị. Tuy nhiên, nếu quý vị là vợ chồng khai chung hồ sơ thuế, trẻ phải nhỏ tuổi hơn quý vị hoặc vợ/chồng của quý vị nhưng không nhất thiết phải nhỏ tuổi hơn cả hai vợ chồng. Ví dụ 1-Trẻ không nhỏ tuổi hơn quý vị hoặc người phối ngẫu của quý vị. Anh trai của quý vị 23 tuổi, đang là sinh viên và chưa lập gia đình, sống với hai vợ chồng quý vị. Quý vị chu cấp hơn một nửa tiền hỗ trợ cho anh ấy. Anh ấy không bị khuyết tật. Hai vợ chồng quý vị đều 21 tuổi, và quý vị khai thuế chung. Anh trai của quý vị không phải là trẻ đủ điều kiện của quý vị vì anh ấy không nhỏ tuổi hơn quý vị hoặc vợ/chồng của quý vị. Ví dụ 2-Trẻ nhỏ tuổi hơn người phối ngẫu của quý vị nhưng không nhỏ tuổi hơn quý vị. Các dữ kiện tương tự như trong Ví dụ 1, ngoại trừ vợ/chồng của quý vị 25 tuổi. Vì anh trai của quý vị nhỏ tuổi hơn vợ/chồng của quý vị và hai vợ chồng quý vị khai thuế chung, anh trai của quý vị là trẻ đủ điều kiện của quý vị, mặc dù anh ấy không nhỏ tuổi hơn quý vị. Định nghĩa học sinh. Để đủ điều kiện là học sinh, trong một khoảng thời gian nào đó của mỗi 5 tháng bất kỳ trong năm theo niên lịch, trẻ phải là:
5 tháng theo niên lịch không nhất thiết phải diễn ra liên tiếp. Học sinh toàn thời gian. Học sinh toàn thời gian là học sinh đăng ký số giờ học hoặc các khóa học mà theo tiêu chuẩn của trường học là toàn thời gian. Định nghĩa trường học. Trường học có thể là trường tiểu học; trung học cơ sở hoặc trung học phổ thông; trường cao đẳng; trường đại học; hoặc trường kỹ thuật, dạy nghề, hoặc cơ khí. Tuy nhiên, khóa đào tạo tại chỗ, trường đào tạo từ xa hoặc trường chỉ cung cấp các khóa học qua Internet không được tính là trường học. Học sinh trung học dạy nghề. Sinh viên tham gia chương trình “co-op” (thực tập hưởng lương) trong ngành/nghề kinh doanh tư nhân như một phần của khóa học chính quy tại trường và đào tạo thực hành được coi là học sinh toàn thời gian. Khuyết tật vĩnh viễn và hoàn toàn. Trẻ bị khuyết tật vĩnh viễn và hoàn toàn nếu cả hai điều kiện sau áp dụng.
Thử Thách Tình Trạng Cư TrúĐể đáp ứng thử thách này, trẻ phải sống với quý vị hơn nửa năm. Có những ngoại lệ cho trường hợp vắng mặt tạm thời, trẻ sinh ra hoặc qua đời trong năm, trẻ bị bắt cóc, con của cha mẹ đã ly hôn hoặc ly thân. Vắng mặt tạm thời. Trẻ được coi là đã sống với quý vị trong khoảng thời gian khi một trong hai người hoặc cả hai tạm thời vắng mặt vì những hoàn cảnh đặc biệt như:
Trẻ qua đời hoặc được sinh ra. Trẻ được sinh ra hoặc qua đời trong năm được coi là đã sống với quý vị hơn nửa năm nếu nhà của quý vị là nơi ở của trẻ trong hơn một nửa thời gian khi trẻ còn sống trong năm. Quy tắc này cũng áp dụng nếu trẻ sống với quý vị hơn nửa năm ngoại trừ khoảng thời gian bắt buộc nằm viện sau khi sinh. Trẻ còn sống khi sinh. Quý vị có thể khai người phụ thuộc đối với trẻ còn sống khi sinh trong năm, kể cả khi trẻ chỉ sống trong giây lát. Luật của tiểu bang hoặc địa phương phải coi trẻ là còn sống khi sinh. Phải có bằng chứng cho thấy trẻ còn sống khi sinh thể hiện trên tài liệu chính thức, ví dụ như giấy khai sinh. Trẻ phải là trẻ đủ điều kiện hoặc thân nhân đủ điều kiện của quý vị và tất cả các thử thách khác để khai trẻ là người phụ thuộc phải được đáp ứng. Trẻ chết trước khi sinh. Quý vị không thể khai trẻ chết trước khi sinh là người phụ thuộc. Trẻ bị bắt cóc. Quý vị có thể coi trẻ đã đáp ứng thử thách xét tình trạng cư trú kể cả khi trẻ bị bắt cóc. Xem Ấn Phẩm 501 để tìm hiểu chi tiết. Con của cha mẹ đã ly hôn hoặc ly thân (hoặc cha mẹ sống xa nhau). Trong hầu hết các trường hợp, do thử thách xét tình trạng cư trú, con của cha mẹ đã ly hôn hoặc ly thân là trẻ đủ điều kiện của cha/mẹ giám hộ. Tuy nhiên, trẻ sẽ được coi là trẻ đủ điều kiện của cha/mẹ không giám hộ nếu cả bốn điều kiện sau đều đúng.
Nếu tất cả các điều kiện từ (1) đến (4) đều đúng, thì chỉ có cha/mẹ không giám hộ mới có thể:
Tuy nhiên, điều này không cho phép cha/mẹ không giám hộ xin xét tình trạng khai thuế chủ gia đình, tín thuế cho chi phí chăm sóc trẻ em và người phụ thuộc, loại trừ cho trợ cấp chăm sóc người phụ thuộc, tín thuế thu nhập kiếm được hoặc tín thuế cho bảo hiểm y tế. Thao khảo mục Áp dụng quy tắc phá hòa đối với cha mẹ đã ly hôn hoặc ly thân (hoặc cha mẹ sống xa nhau) ở phần sau. Ví dụ-tín thuế thu nhập kiếm được. Kể cả khi các điều kiện từ (1) đến (4) đều đúng và cha/mẹ giám hộ ký Mẫu 8332 hoặc một tuyên bố cơ bản tương tự trong đó nêu rõ rằng họ sẽ không khai trẻ là người phụ thuộc trong năm 2021, điều này không cho phép cha/mẹ không giám hộ khai trẻ là trẻ đủ điều kiện để xin xét tín thuế thu nhập kiếm được. Cha/mẹ giám hộ hoặc người đóng thuế khác, nếu đủ điều kiện, có thể khai trẻ để nhận tín thuế thu nhập kiếm được. Cha/mẹ giám hộ và cha/mẹ không giám hộ. Cha/mẹ giám hộ là cha/mẹ mà trẻ đã sống với số đêm nhiều hơn trong năm. Người cha/mẹ còn lại là cha/mẹ không giám hộ. Nếu cha mẹ đã ly hôn hoặc ly thân trong năm và trẻ sống với cả cha và mẹ trước khi ly thân thì cha/mẹ giám hộ là người mà trẻ em đã sống cùng nhiều đêm hơn trong thời gian còn lại của năm. Trẻ được coi là sống với cha/mẹ trong một đêm nếu trẻ ngủ:
Số đêm bằng nhau. Nếu trẻ sống với cha và mẹ với một số đêm bằng nhau trong năm, cha/mẹ nuôi dưỡng là người có tổng thu nhập đã điều chỉnh (Adjusted Gross Income, AGI) cao hơn. 31 tháng 12. Đêm 31 tháng 12 được coi là một phần của năm. Ví dụ: đêm ngày 31 tháng 12 năm 2021 được coi là một phần của năm 2021. Trẻ sống độc lập. Nếu tình trạng của trẻ là sống độc lập theo luật tiểu bang, trẻ được coi là không sống với cha hoặc mẹ. Xem Ví dụ 5 và 6. Vắng mặt. Nếu trẻ không ở cùng cha/mẹ vào một đêm cụ thể (ví dụ, trẻ ở nhà một người bạn), trẻ được coi là sống với cha/mẹ mà trẻ thường sống cùng trong đêm đó, trừ trường hợp vắng mặt. Nhưng nếu không thể xác định trẻ thường sống với cha hay mẹ hoặc nếu đứa trẻ không sống với cha hoặc mẹ vào đêm đó, trẻ được coi là không sống với cha hoặc mẹ vào đêm đó. Cha/mẹ làm việc vào ban đêm. Nếu do lịch trình làm việc ban đêm của cha/mẹ, trẻ sống trong nhiều ngày hơn, mà không phải đêm, với cha/mẹ làm việc vào ban đêm, người đó được coi là cha/mẹ giám hộ. vào ngày đi học, trẻ được coi là đang sống tại nơi ở chính đã đăng ký với trường. Ví dụ 1-Trẻ sống với cha hoặc mẹ trong nhiều đêm hơn. Hai vợ chồng quý vị đã ly hôn và có con. Trong năm 2021, con sống với quý vị 210 đêm và với vợ/chồng cũ của quý vị 155 đêm. Quý vị là cha mẹ giám hộ. Ví dụ 2-Trẻ đi trại hè. Trong năm 2021, con gái của quý vị luân phiên sống với cha/mẹ mỗi tuần. vào mùa hè, con đi trại hè 6 tuần. Trong thời gian ở trại hè, con được coi là sống với quý vị trong 3 tuần và với vợ/chồng cũ của quý vị là cha/mẹ của trẻ trong 3 tuần vì đây là khoảng thời gian trẻ sẽ sống với mỗi người nếu trẻ không đi trại hè. Ví dụ 3-Trẻ em sống với cha và mẹ trong số đêm bằng nhau. Con trai của quý vị sống với quý vị 180 đêm trong năm và cũng sống với vợ/chồng cũ của quý vị, cha/mẹ của con, 180 đêm. AGI của quý vị là $40.000. AGI của vợ/chồng cũ của quý vị là $25.000. Quý vị được coi là cha mẹ giám hộ của con trai quý vị vì quý vị có AGI cao hơn. Ví dụ 4-Trẻ ở nhà của cha/mẹ nhưng với người cha/mẹ còn lại. Con trai của quý vị thường sống với quý vị trong tuần và với vợ/chồng cũ của quý vị là cha/mẹ của trẻ vào mỗi cuối tuần. Quý vị bị ốm và phải nhập viện. Vợ/chồng cũ sống trong nhà của quý vị với con trai của quý vị trong 10 ngày liên tục khi quý vị ở bệnh viện. Con trai của quý vị được coi là sống với quý vị trong khoảng thời gian 10 ngày này vì con sống trong nhà của quý vị. Ví dụ 5-Trẻ sống độc lập từ tháng 5. Khi con trai quý vị tròn 18 tuổi vào tháng 5 năm 2021, con trai của quý vị được coi là sống độc lập theo luật của bang nơi con sinh sống. Vì vậy, con không thuộc quyền giám hộ của cha mẹ mình trong hơn nửa năm. Quy tắc đặc biệt đối với con của cha mẹ đã ly hôn hoặc ly thân không được áp dụng. Ví dụ 6-Trẻ sống độc lập từ tháng 8. Con gái của quý vị sống với quý vị từ ngày 1 tháng 1 năm 2021 đến ngày 31 tháng 5 năm 2021 và sống với vợ/chồng cũ của quý vị là cha/mẹ của trẻ từ ngày 1 tháng 6 năm 2021 đến hết năm. Trẻ tròn 18 tuổi và được coi là sống độc lập theo luật tiểu bang vào ngày 1 tháng 8 năm 2021. Vì trẻ được coi là không sống với cha/mẹ kể từ ngày 1 tháng 8, trẻ được coi là sống với quý vị với số đêm nhiều hơn trong năm 2021. Quý vị là cha mẹ giám hộ. Tuyên bố bằng văn bản. Cha mẹ giám hộ phải sử dụng Mẫu 8332 hoặc một tài liệu tương tự (với cùng thông tin theo yêu cầu trên biểu mẫu) để đưa ra tuyên bố bằng văn bản qua đó nhường quyền yêu cầu miễn thế đối với trẻ cho cha mẹ không giám hộ. Mặc dù số tiền miễn thuế bằng 0 cho năm chịu thuế 2021, nhưng văn bản này cho phép cha/mẹ không giám hộ xin xét tín thuế trẻ em, tín thuế trẻ em bổ sung và tín thuế cho những người phụ thuộc khác, nếu có, cho trẻ. Cha mẹ không giám hộ phải đính kèm bản sao của biểu mẫu hoặc tuyên bố vào tờ khai thuế của mình. Quyền yêu cầu miễn thuế có thể có giá trị cho 1 năm, cho một số năm cụ thể (ví dụ: cách năm) hoặc cho tất cả các năm trong tương lai, như được nêu cụ thể trong tuyên bố.
Án lệnh cho phép ly hôn hoặc thỏa thuận ly thân sau năm 1984 và trước năm 2009. Nếu án lệnh cho phép ly hôn hoặc thỏa thuận ly thân có hiệu lực sau năm 1984 và trước năm 2009, cha mẹ không giám hộ có thể đính kèm một số trang nhất định từ án lệnh hoặc thỏa thuận thay cho Mẫu 8332. Án lệnh hoặc thỏa thuận phải nêu rõ ba nội dung sau.
Cha mẹ không giám hộ phải đính kèm tất cả các trang sau đây của án lệnh hoặc thỏa thuận vào tờ khai thuế của mình.
Án lệnh cho phép ly hôn hoặc thỏa thuận ly thân sau năm 2008. Cha mẹ không giám hộ không thể đính kèm các trang từ án lệnh hoặc thỏa thuận thay cho Mẫu 8332 nếu án lệnh hoặc thỏa thuận có hiệu lực sau năm 2008. Cha mẹ giám hộ phải ký Mẫu 8332 hoặc một tuyên bố tương tự với mục đích duy nhất là nhường quyền yêu cầu miễn thuế của cha mẹ giám hộ đối với con, và cha mẹ không giám hộ phải đính kèm một bản sao vào tờ khai thuế của họ. Biểu mẫu hoặc tuyên bố phải nhường quyền yêu cầu của cha mẹ giám hộ đối với con mà không kèm theo bất kỳ điều kiện nào. Ví dụ: việc nhường quyền không được phụ thuộc vào việc chi trả tiền hỗ trợ của cha mẹ không giám hộ. .Cha mẹ không giám hộ phải đính kèm những thông tin theo yêu cầu kể cả khi thông tin đó đã được nộp cùng với tờ khai thuế trong năm trước đó.. Hủy bỏ của miễn khai miễn trừ . Cha mẹ giám hộ có thể thu hồi tuyên bố nhường quyền yêu cầu miễn thuế. Để việc thu hồi có hiệu lực cho năm 2021, cha mẹ giám hộ phải gửi (hoặc nỗ lực hợp lý để gửi) thông báo bằng văn bản về việc thu hồi cho cha mẹ không giám hộ trong năm 2020 hoặc sớm hơn. Cha mẹ giám hộ có thể sử dụng Phần III của Mẫu 8332 cho mục đích này và phải đính kèm bản sao văn bản thu hồi vào tờ khai thuế của mình cho mỗi năm chịu thuế mà họ khai con là người phụ thuộc do đã thu hồi. Cha mẹ tái hôn. Nếu quý vị tái hôn, tiền hỗ trợ do vợ/chồng mới của quý vị cung cấp được coi như do quý vị cung cấp. Cha mẹ chưa từng kết hôn. Quy tắc đặc biệt dành cho cha mẹ đã ly hôn hoặc ly thân này cũng áp dụng cho cha mẹ chưa từng kết hôn và sống xa nhau tại mọi thời điểm trong 6 tháng cuối năm. Thử thách Hỗ Trợ (Để Thành Trẻ Đủ Điều Kiện)Để đáp ứng thử thách này, trẻ không thể tự cung cấp hơn một nửa số tiền hỗ trợ cho bản thân trong năm. thử thách này khác với thử thách đánh giá hỗ trợ để xác định thân nhân đủ điều kiện, được mô tả ở phần sau. Tuy nhiên, để tìm hiểu hỗ trợ bao gồm những gì và không bao gồm những gì, Xem Thử Thách Hỗ Trợ (Để Thành Thân Nhân Đủ Điều Kiện), ở phần sau. Nếu quý vị không chắc liệu trẻ có cung cấp hơn một nửa số tiền hỗ trợ cho bản thân hay không, Tờ Lược Toán 3-1 có thể hữu ích với quý vị. Tờ Lược Toán 3-1. Tờ Lược Toán để Xác Định Hỗ Trợ
Ví dụ: Quý vị đã chu cấp $4.000 cho cậu con trai 16 tuổi của mình trong năm. Con có một công việc bán thời gian và tự chu cấp $6.000 cho bản thân. Con đã tự chu cấp hơn một nửa số tiền hỗ trợ cho bản thân trong năm. Con không phải là trẻ đủ điều kiện của quý vị. Các khoản thanh toán và chi phí chăm sóc nuôi dưỡng. Các khoản thanh toán mà quý vị nhận được để chu cấp cho con nuôi tạm từ cơ quan sắp xếp chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em được coi là tiền hỗ trợ do cơ quan này cung cấp. Tương tự, các khoản thanh toán mà quý vị nhận được để chu cấp cho con nuôi tạm từ tiểu bang hoặc quận được coi là tiền hỗ trợ do tiểu bang hoặc quận cung cấp. Nếu quý vị không thực hiện hoạt động thương mại hoặc kinh doanh cung cấp dịch vụ chăm sóc nuôi dưỡng và các khoản chi phí tự chi trả chưa được hoàn trả của quý vị khi chăm sóc con nuôi tạm chủ yếu là để mang lại lợi ích cho một tổ chức đủ điều kiện nhận các khoản đóng góp từ thiện được khấu trừ, những chi phí này sẽ được khấu trừ như các khoản đóng góp từ thiện nhưng không được coi là tiền hỗ trợ mà quý vị đã chu cấp. Để tìm hiểu thêm thông tin về khấu trừ các khoản đóng góp từ thiện, xem Ấn Phẩm 526. Nếu chi phí chưa được hoàn trả của quý vị không được khấu trừ theo diện đóng góp từ thiện, những chi phí này có thể đủ điều kiện trở thành tiền hỗ trợ mà quý vị đã chu cấp. Nếu quý vị thực hiện hoạt động thương mại hoặc kinh doanh cung cấp dịch vụ chăm sóc nuôi dưỡng, chi phí chưa được hoàn trả của quý vị không được coi là tiền hỗ trợ mà quý vị đã chu cấp. Ví dụ 1. Lauren, một trẻ được nhận nuôi, đã sống với ông bà Smith trong 3 tháng cuối năm. Gia đình Smith chăm sóc cho Lauren vì họ muốn nhận cháu làm con nuôi (mặc dù cháu không được sắp xếp để làm con nuôi của họ). Họ không chăm sóc cho Lauren như một hoạt động thương mại hay công việc kinh doanh hay để mang lại lợi ích cho cơ quan đã sắp xếp cháu ở nhà của họ. Các khoản chi phí chưa được hoàn trả của gia đình Smith không được khấu trừ theo diện đóng góp từ thiện nhưng được coi là khoản hỗ trợ mà họ đã cung cấp cho Lauren. Ví dụ 2. Quý vị đã chu cấp $3.000 cho đứa trẻ 10 tuổi mà quý vị nhận nuôi trong năm. Chính quyền tiểu bang đã chu cấp $4.000 và số tiền này được coi là tiền hỗ trợ do tiểu bang chu cấp không phải do trẻ tự chu cấp. Xem Hỗ trợ của tiểu bang (trợ cấp, phiếu thực phẩm, nhà ở, v.v.) ở phần sau. con nuôi tạm của quý vị đã không tự chu cấp một nửa số tiền hỗ trợ cho bản thân trong năm. Học bổng. Học bổng mà trẻ là học sinh nhận được không được tính đến khi xác định liệu trẻ có tự chu cấp một nửa số tiền hỗ trợ cho bản thân hay không. Thử Thách Về Khai Thuế Chung (Để Thành Trẻ Đủ Điều Kiện)Để đáp ứng thử thách này, trẻ không thể khai thuế chung trong năm. Trường hợp ngoại lệ. Trường hợp ngoại lệ đối với thử thách về khai thuế chung được áp dụng nếu trẻ và vợ/chồng của trẻ nộp tờ khai thuế chung chỉ để yêu cầu hoàn thuế thu nhập đã khấu lưu hoặc thuế ước tính đã nộp. Ví dụ 1-Trẻ nộp tờ khai thuế chung. Quý vị chu cấp cho cô con gái 18 tuổi của mình và cô đã sống với quý vị cả năm trong khi chồng cô tham gia Lực Lượng Vũ Trang. Anh ta kiếm được $35.000 trong năm. Cặp vợ chồng này khai thuế chung. Vì con gái của quý vị và chồng cô ấy khai thuế chung nên cháu không phải là trẻ đủ điều kiện của quý vị. Ví dụ 2-Trẻ nộp tờ khai thuế chung để yêu cầu hoàn thuế đã khấu lưu. Con trai 18 tuổi của quý vị và người vợ 17 tuổi có $800 tiền lương từ công việc bán thời gian và không có thu nhập nào khác. Hai cháu đã sống với quý vị cả năm. Cả hai không bắt buộc phải nộp tờ khai thuế chung. Hai cháu không có con. Thuế đã được trừ từ lương của hai vợ chồng nên hai cháu khai thuế chung chỉ để yêu cầu hoàn lại số tiền thuế khấu lưu. Trường hợp ngoại lệ đối với thử thách về khai thuế chung được áp dụng, vì vậy con trai quý vị có thể là trẻ đủ điều kiện của quý vị nếu đáp ứng tất cả các thử thách khác. Ví dụ 3-Trẻ nộp tờ khai thuế chung để yêu cầu tín thuế cơ hội Mỹ. Các dữ kiện tương tự như trong Ví dụ 2, ngoại trừ không có khoản thuế nào được khấu trừ từ tiền lương của con trai quý vị hoặc của vợ anh. Tuy nhiên, họ khai thuế chung để yêu cầu tín thuế cơ hội Mỹ với giá trị $124 và được hoàn lại số tiền này. Vì yêu cầu tín thuế cơ hội Mỹ là lý do để họ nộp tờ khai thuế, họ không nộp tờ khai thuế chỉ để xin hoàn thuế thu nhập đã khấu lưu hoặc thuế ước tính đã nộp. Trường hợp ngoại lệ đối với thử thách khai thuế chung không được áp dụng, vì vậy con trai quý vị không phải là trẻ đủ điều kiện của quý vị. Trẻ Đủ Điều Kiện của Nhiều Hơn Một Người. Nếu trẻ đủ điều kiện của quý vị không phải là trẻ đủ điều kiện của bất kỳ ai khác, chủ đề này không áp dụng cho quý vị và quý vị không cần phải đọc thêm. Chủ đề này cũng không áp dụng với quý vị nếu trẻ đủ điều kiện của quý vị không phải là trẻ đủ điều kiện của bất kỳ ai khác ngoại trừ vợ/chồng của quý vị, người mà quý vị dự định khai thuế chung... Nếu trẻ được coi là trẻ đủ điều kiện của cha mẹ không giám hộ theo các quy tắc dành cho con của cha mẹ đã ly hôn hoặc ly thân (hoặc cha mẹ sống xa nhau) được mô tả ở phần trên, Xem Áp dụng quy tắc phá hòa đối với cha mẹ đã ly hôn hoặc ly thân (hoặc cha mẹ sống xa nhau) ở phần sau..Trong một số trường hợp, trẻ đáp ứng các thử thách về mối quan hệ, tuổi tác, tình trạng cư trú, hỗ trợ và khai thuế chung để trở thành trẻ đủ điều kiện của nhiều người. Mặc dù trẻ là trẻ đủ điều kiện của mỗi người trong số những người này, thường chỉ một người thực sự có thể khai trẻ là trẻ đủ điều kiện để nhận tất cả các quyền lợi về thuế dưới đây (với điều kiện người đó đáp ứng tiêu chuẩn nhận từng khoản trợ cấp).
Người còn lại không thể nhận bất kỳ quyền lợi nào trong số này dựa trên trẻ đủ điều kiện đó. Nói cách khác, quý vị và người đó không thể thỏa thuận phân chia những quyền lợi này giữa hai người. Quy tắc phá hòa. Để xác định người nào có thể khai trẻ là trẻ đủ điều kiện để yêu cầu năm quyền lợi thuế này, quy tắc phá hòa sau đây sẽ được áp dụng.
Theo các quy tắc phá hòa này, quý vị và những người khác có thể chọn người nào trong số quý vị có thể khai trẻ là trẻ đủ điều kiện. .Quý vị có thể đủ điều kiện nhận tín thuế thu nhập kiếm được theo các quy định đối với người đóng thuế không có trẻ đủ điều kiện nếu quý vị có một trẻ đủ điều kiện cho tín thuế thu nhập kiếm được mà người đóng thuế khác khai là trẻ đủ điều kiện của họ. Để biết thêm thông tin, xem Ấn Phẩm 596.. Ví dụ 1-Trẻ em sống với cha mẹ và ông bà. Quý vị và con gái 3 tuổi Jane sống với mẹ của quý vị cả năm. Quý vị 25 tuổi, chưa kết hôn và AGI của quý vị là $9.000. AGI của mẹ quý vị là $15.000. Cha của Jane không sống với quý vị hay con gái của quý vị. Quý vị chưa ký Mẫu 8332 (hay một tuyên bố tương tự). Jane là trẻ đủ điều kiện của cả quý vị và mẹ quý vị vì cháu đáp ứng các thử thách về mối quan hệ, tuổi tác, tình trạng cư trú, hỗ trợ và khai thuế chung cho cả quý vị và mẹ quý vị. Tuy nhiên, chỉ một trong hai người có thể khai cháu là trẻ đủ điều kiện. Jane không phải là trẻ đủ điều kiện của bất kỳ ai khác, kể cả cha cháu. Quý vị đồng ý để mẹ quý vị khai Jane là trẻ đủ điều kiện. Điều này có nghĩa là mẹ quý vị có thể khai Jane là trẻ đủ điều kiện để nhận tất cả năm quyền lợi thuế được liệt kê ở trên, nếu bà đáp ứng tiêu chuẩn nhận từng quyền lợi đó (và nếu quý vị không khai Jane là trẻ đủ điều kiện để nhận bất kỳ quyền lợi thuế nào trong số đó). Ví dụ 2-Cha mẹ có AGI cao hơn ông bà. Các dữ kiện tương tự như trong Ví dụ 1, ngoại trừ AGI của quý vị là $18.000. Vì AGI của mẹ quý vị không cao hơn của quý vị, nên bà không thể khai Jane là trẻ đủ điều kiện. Chỉ quý vị mới có thể khai Jane là trẻ đủ điều kiện. Ví dụ 3-Hai người khai cùng một đứa trẻ. Các dữ kiện tương tự như trong Ví dụ 1, ngoại trừ việc quý vị và mẹ quý vị đều khai Jane là trẻ đủ điều kiện. Trong trường hợp này, quý vị, với tư cách là mẹ của trẻ, là người duy nhất được phép khai Jane là trẻ đủ điều kiện. IRS sẽ không cho phép mẹ quý vị yêu cầu năm quyền lợi thuế được liệt kê trước đó dựa trên Jane. Tuy nhiên, mẹ của quý vị có thể đủ điều kiện nhận tín thuế thu nhập kiếm được với tư cách là người đóng thuế không có trẻ đủ điều kiện. Ví dụ 4-Trẻ đủ điều kiện được phân chia giữa hai người. Các dữ kiện tương tự như trong Ví dụ 1, ngoại trừ quý vị còn có hai con nhỏ khác là trẻ đủ điều kiện của cả quý vị và mẹ quý vị. Chỉ một trong số quý vị có thể khai mỗi đứa trẻ là trẻ đủ điều kiện. Tuy nhiên, nếu AGI của mẹ quý vị cao hơn của quý vị, quý vị có thể cho phép mẹ quý vị khai một hoặc nhiều con là trẻ đủ điều kiện. Ví dụ, nếu quý vị khai một trẻ, mẹ quý vị có thể khai hai trẻ còn lại. Ví dụ 5-Người đóng thuế là trẻ đủ điều kiện. Các dữ kiện tương tự như trong Ví dụ 1, ngoại trừ quý vị mới 18 tuổi và không tự chu cấp hơn một nửa số tiền hỗ trợ cho bản thân trong năm. Vì vậy, quý vị là trẻ đủ điều kiện của mẹ mình. Nếu bà có thể khai quý vị là người phụ thuộc, quý vị không thể khai con gái mình là người phụ thuộc do thử thách người đóng thuế Là Người Phụ Thuộc, được giải thích ở phần trên. Ví dụ 6-Cha mẹ ly thân. Quý vị, chồng và con trai 10 tuổi sống với nhau đến ngày 1 tháng 8 năm 2021 thì chồng quý vị chuyển ra khỏi nhà. Trong tháng 8 và tháng 9, con trai sống với quý vị. Trong phần còn lại của năm, cháu sống với chồng quý vị là cha của cháu. Con trai quý vị là trẻ đủ điều kiện của cả quý vị và chồng quý vị vì cháu đã sống với mỗi người hơn nửa năm đồng thời đáp ứng các thử thách về mối quan hệ, tuổi tác, hỗ trợ và khai thuế chung cho cả hai người. Tại thời điểm cuối năm, quý vị và chồng vẫn chưa ly hôn, ly thân hợp pháp hoặc ly thân theo văn bản thỏa thuận ly thân nên không thể áp dụng quy tắc đối với con của cha mẹ đã ly hôn hoặc ly thân (hoặc cha mẹ sống xa nhau). Quý vị và chồng quý vị sẽ khai thuế riêng. Chồng quý vị đồng ý để quý vị khai con trai là trẻ đủ điều kiện. Điều này có nghĩa là, nếu chồng quý vị không khai con trai quý vị là trẻ đủ điều kiện, quý vị có thể khai cháu là trẻ đủ điều kiện để nhận tín thuế trẻ em và loại trừ cho trợ cấp chăm sóc người phụ thuộc (nếu quý vị đủ điều kiện tiếp nhận từng quyền lợi thuế này). Tuy nhiên, quý vị không thể sử dụng tình trạng khai thuế chủ gia đình vì quý vị và chồng quý vị không sống xa nhau trong 6 tháng cuối năm. Vì vậy, tình trạng khai thuế của quý vị là vợ chồng khai riêng hồ sơ thuế và quý vị không thể yêu cầu tín thuế thu nhập kiếm được vì quý vị và chồng đã không sống xa nhau trong 6 tháng cuối năm 2021, và quý vị cũng không ly thân về mặt pháp lý theo một văn bản thỏa thuận tách biệt hoặc nghị định bảo trì riêng biệt. Do đó, quý vị không đáp ứng các yêu cầu để nhận tín thuế thu nhập kiếm được khi nộp hồ sơ với tư cách vợ chồng khai riêng hồ sơ thuế. Quý vị cũng không thể nhận khoản khấu giảm cho chi phí chăm sóc con cái và người phụ thuộc vì tình trạng chung sống của quý vị là đã kết hôn nộp hồ sơ riêng và quý vị và người chồng đã không sống xa nhau trong 6 tháng cuối năm 2021. Ví dụ 7-Cha mẹ ly thân khai cùng một con. Các dữ kiện tương tự như trong Ví dụ 6, ngoại trừ việc quý vị và chồng quý vị đều khai con trai là trẻ đủ điều kiện. Trong trường hợp này, chỉ có chồng quý vị mới được khai cháu là trẻ đủ điều kiện. Điều này là do, trong suốt năm 2021, cháu đã sống với anh ấy lâu hơn với quý vị. Nếu quý vị xin xét tín thuế trẻ em cho con trai mình, IRS sẽ không cho phép quý vị yêu cầu tín thuế trẻ em. Nếu quý vị không có trẻ đủ điều kiện hoặc người phụ thuộc khác, IRS cũng sẽ không cho phép quý vị yêu cầu loại trừ cho trợ cấp chăm sóc người phụ thuộc. Ngoài ra, do quý vị và chồng quý vị không sống xa nhau trong 6 tháng cuối năm nên chồng quý vị không thể sử dụng tình trạng khai thuế chủ gia đình. Vì vậy, tình trạng khai thuế của chồng quý vị là vợ chồng khai riêng hồ sơ thuế và anh ấy không thể yêu cầu tín thuế thu nhập kiếm được vì quý vị và chồng đã không sống xa nhau trong 6 tháng cuối năm 2021, và quý vị cũng không ly thân về mặt pháp lý theo một văn bản thỏa thuận tách biệt hoặc nghị định bảo trì riêng biệt. Do đó, quý vị không đáp ứng các yêu cầu để nhận tín thuế thu nhập kiếm được khi nộp hồ sơ với tư cách vợ chồng khai riêng hồ sơ thuế. Quý vị cũng không thể nhận khoản khấu giảm cho chi phí chăm sóc con cái và người phụ thuộc vì tình trạng chung sống của quý vị là đã kết hôn nộp hồ sơ riêng và quý vị và người chồng đã không sống xa nhau trong 6 tháng cuối năm 2021. Ví dụ 8-Cha mẹ chưa kết hôn. Quý vị, con trai 5 tuổi của quý vị và cha cháu đã sống với nhau cả năm. Quý vị và cha của con trai quý vị không kết hôn. Con trai quý vị là trẻ đủ điều kiện của cả quý vị và cha cháu vì cháu đáp ứng các thử thách về mối quan hệ, tuổi tác, tình trạng cư trú, hỗ trợ và khai thuế chung cho cả hai người. AGI của quý vị là $12.000 và AGI của cha cháu là $14.000. Cha cháu đồng ý để quý vị khai cháu là trẻ đủ điều kiện. Điều này có nghĩa là quý vị có thể khai con trai mình là trẻ đủ điều kiện để nhận tín thuế trẻ em, tình trạng khai thuế chủ gia đình, tín thuế cho chi phí chăm sóc trẻ em và người phụ thuộc, loại trừ cho trợ cấp chăm sóc người phụ thuộc và tín thuế thu nhập kiếm được, nếu quý vị đáp ứng tiêu chuẩn nhận từng loại quyền lợi thuế này (và nếu cha của con trai quý vị không khai cháu là trẻ đủ điều kiện để nhận bất kỳ quyền lợi thuế nào trong số này).
Ví dụ 9-Cha mẹ chưa kết hôn khai cùng một con. Các dữ kiện tương tự như trong Ví dụ 8, ngoại trừ việc quý vị và cha của con trai quý vị đều khai cháu là trẻ đủ điều kiện. Trong trường hợp này, chỉ cha cháu mới được khai cháu là trẻ đủ điều kiện. Điều này là do AGI của anh ấy, $14.000, cao hơn AGI của quý vị, $12.000. Nếu quý vị xin xét tín thuế trẻ em cho con trai mình, IRS sẽ không cho phép quý vị yêu cầu khoản tín thuế này. Nếu quý vị không có trẻ đủ điều kiện hoặc người phụ thuộc khác, IRS cũng sẽ không cho phép quý vị sử dụng tình trạng khai thuế chủ gia đình, tín thuế cho chi phí chăm sóc trẻ em và người phụ thuộc cũng như loại trừ cho trợ cấp chăm sóc người phụ thuộc. Tuy nhiên, quý vị có thể yêu cầu tín thuế thu nhập kiếm được với tư cách là người đóng thuế không có trẻ đủ điều kiện. Ví dụ 10-Con không sống với cha mẹ. Quý vị và cháu gái 7 tuổi, con của chị gái quý vị, sống với mẹ quý vị cả năm. Quý vị 25 tuổi và AGI của quý vị là $9.300. AGI của mẹ quý vị là $15.000. Cha mẹ của cháu gái quý vị nộp tờ khai thuế chung, có AGI dưới $9.000, và không sống với quý vị hay con của họ. Cháu gái quý vị là trẻ đủ điều kiện của cả quý vị và mẹ quý vị vì cháu đáp ứng các thử thách về mối quan hệ, tuổi tác, tình trạng cư trú, hỗ trợ và khai thuế chung cho cả quý vị và mẹ quý vị. Tuy nhiên, chỉ mẹ quý vị mới có thể khai cháu là trẻ đủ điều kiện. Điều này là do AGI của mẹ quý vị, $15.000, cao hơn AGI của quý vị, $9.300. Áp dụng quy tắc phá hòa đối với cha mẹ đã ly hôn hoặc ly thân (hoặc cha mẹ sống xa nhau). Nếu trẻ được coi là trẻ đủ điều kiện của cha mẹ không giám hộ theo các quy tắc được mô tả trước đó đối với con của cha mẹ đã ly hôn hoặc ly thân (hoặc cha mẹ sống xa nhau), thì chỉ cha mẹ không giám hộ mới có thể khai trẻ là người phụ thuộc đồng thời yêu cầu tín thuế trẻ em hoặc tín thuế cho những người phụ thuộc khác cho trẻ. Tuy nhiên, chỉ cha mẹ giám hộ mới có thể yêu cầu tín thuế cho chi phí chăm sóc trẻ em và người phụ thuộc hoặc loại trừ cho trợ cấp chăm sóc người phụ thuộc, đồng thời chỉ cha mẹ giám hộ mới có thể khai trẻ là người phụ thuộc để nhận tín thuế bảo hiểm y tế. Ngoài ra, thường thì cha mẹ không giám hộ không được khai trẻ là trẻ đủ điều kiện cho tình trạng khai thuế chủ gia đình hoặc tín thuế thu nhập kiếm được. Thay vào đó, thường thì cha mẹ giám hộ, nếu đủ điều kiện, hoặc người đủ điều kiện khác có thể khai trẻ là trẻ đủ điều kiện để nhận hai quyền lợi đó. Nếu trẻ là trẻ đủ điều kiện của nhiều người để nhận những quyền lợi trên, quy tắc phá hòa được giải thích trên đây sẽ giúp xác định liệu cha mẹ giám hộ hay một người đủ điều kiện khác có thể khai trẻ là trẻ đủ điều kiện hay không. Ví dụ 1. Quý vị và con trai 5 tuổi sống cả năm với mẹ quý vị, người đã chi trả toàn bộ chi phí để duy trì ngôi nhà. AGI của quý vị là $10.000. AGI của mẹ quý vị là $25.000. Cha của con trai quý vị không sống với quý vị hay con trai. Theo quy tắc được giải thích ở phần trên áp dụng với con của cha mẹ đã ly hôn hoặc ly thân (hoặc cha mẹ sống xa nhau), con trai quý vị được coi là trẻ đủ điều kiện của cha cháu, người có thể yêu cầu tín thuế trẻ em cho con. Do đó, quý vị không thể yêu cầu tín thuế trẻ em cho con trai mình. Tuy nhiên, những quy tắc này không cho phép cha của con trai quý vị khai con là trẻ đủ điều kiện để xin xét tình trạng khai thuế chủ gia đình, tín thuế cho chi phí chăm sóc trẻ em và người phụ thuộc, loại trừ cho trợ cấp chăm sóc người phụ thuộc, tín thuế thu nhập kiếm được hay tín thuế cho bảo hiểm y tế. Quý vị và mẹ quý vị không có quyền lợi về chi phí chăm sóc trẻ em hay trợ cấp chăm sóc người phụ thuộc, vì vậy cả hai người đều không thể yêu cầu tín thuế cho chi phí chăm sóc trẻ em và người phụ thuộc hoặc loại trừ cho trợ cấp chăm sóc người phụ thuộc. Ngoài ra, không ai trong số quý vị đủ điều kiện nhận tín thuế bảo hiểm y tế. Tuy nhiên, cháu là trẻ đủ điều kiện của cả quý vị và mẹ quý vị cho tình trạng khai thuế chủ gia đình và tín thuế thu nhập kiếm được vì cháu đáp ứng các thử thách về mối quan hệ, tuổi tác, tình trạng cư trú, hỗ trợ và khai thuế chung cho cả hai người. (thử thách đánh giá hỗ trợ không áp dụng đối với tín thuế thu nhập kiếm được.) Tuy nhiên, quý vị đồng ý để mẹ mình khai cháu là trẻ đủ điều kiện. Điều này có nghĩa là bà có thể khai cháu cho tình trạng khai thuế chủ gia đình và tín thuế thu nhập kiếm được nếu đủ điều kiện và nếu quý vị không khai cháu là trẻ đủ điều kiện để nhận tín thuế thu nhập kiếm được. (Quý vị không thể sử dụng tình trạng khai thuế chủ gia đình vì mẹ quý vị đã trả toàn bộ chi phí duy trì nhà ở.) Quý vị có thể yêu cầu tín thuế thu nhập kiếm được với tư cách là người đóng thuế không có trẻ đủ điều kiện. Ví dụ 2. Các dữ kiện tương tự như trong Ví dụ 1, ngoại trừ AGI của quý vị là $25.000 và AGI của mẹ quý vị là $21.000. Mẹ quý vị không thể khai con trai quý vị là trẻ đủ điều kiện cho bất kỳ mục đích nào vì AGI của bà không cao hơn AGI của quý vị. Ví dụ 3. Các dữ kiện tương tự như trong Ví dụ 1, ngoại trừ quý vị và mẹ đều khai con trai quý vị là trẻ đủ điều kiện để nhận tín thuế thu nhập kiếm được. Mẹ quý vị cũng khai cháu là trẻ đủ điều kiện để sử dụng tình trạng khai thuế chủ gia đình. Quý vị, với tư cách là mẹ của cháu, sẽ là người duy nhất được phép khai cháu là trẻ đủ điều kiện để nhận tín thuế thu nhập do lao động. IRS sẽ không cho phép mẹ quý vị sử dụng tình trạng khai thuế chủ gia đình trừ khi bà có trẻ đủ điều kiện hoặc người phụ thuộc khác. Mẹ của quý vị không thể yêu cầu tín thuế thu nhập kiếm được với tư cách người đóng thuế không có trẻ đủ điều kiện vì AGI của bà cao hơn mức $21.430. Thân Nhân Đủ Điều KiệnMột người phải đáp ứng bốn thử thách để trở thành thân nhân đủ điều kiện của quý vị. Bốn thử thách này bao gồm:
Tuổi. Không giống như trẻ đủ điều kiện, thân nhân đủ điều kiện có thể ở mọi lứa tuổi. Không áp dụng thử thách tuổi tác với thân nhân đủ điều kiện. Trẻ bị bắt cóc. Quý vị có thể coi trẻ là thân nhân đủ điều kiện của mình ngay cả khi trẻ bị bắt cóc. Xem Ấn Phẩm 501 để tìm hiểu chi tiết. thử thách Không Phải Là Trẻ Đủ Điều KiệnTrẻ không phải là thân nhân đủ điều kiện của quý vị nếu trẻ là trẻ đủ điều kiện của quý vị hoặc trẻ đủ điều kiện của bất kỳ người đóng thuế nào khác. Ví dụ 1. Con gái 22 tuổi của quý vị, đang là sinh viên, sống với quý vị và đáp ứng tất cả các thử thách để trở thành trẻ đủ điều kiện của quý vị. Cháu không phải là thân nhân đủ điều kiện của quý vị. Ví dụ 2. Con trai 2 tuổi của quý vị sống với cha mẹ quý vị và đáp ứng tất cả các thử thách để trở thành trẻ đủ điều kiện của họ. Cháu không phải là thân nhân đủ điều kiện của quý vị. Ví dụ 3. Con trai quý vị sống với quý vị nhưng không phải là trẻ đủ điều kiện của quý vị vì cháu đã 30 tuổi và không đáp ứng thử thách tuổi tác. Cháu có thể là thân nhân đủ điều kiện của quý vị nếu đáp ứng thử thách tổng thu nhập và thử thách đánh giá hỗ trợ. Ví dụ 4. Cháu trai 13 tuổi của quý vị sống với mẹ của cháu 3 tháng, với bác ruột 4 tháng và với quý vị 5 tháng trong năm. Cháu không phải là trẻ đủ điều kiện của quý vị vì cháu không đáp ứng thử thách xét tình trạng cư trú. Cháu có thể là thân nhân đủ điều kiện của quý vị nếu đáp ứng thử thách tổng thu nhập và thử thách đánh giá hỗ trợ. Trẻ của người không bắt buộc phải nộp tờ khai thuế. Trẻ không phải là trẻ đủ điều kiện của bất kỳ người đóng thuế nào khác và do đó có thể đủ điều kiện là thân nhân đủ điều kiện của quý vị nếu cha/mẹ của trẻ (hoặc người khác mà trẻ được xác định là trẻ đủ điều kiện của người đó) không bắt buộc phải khai thuế thu nhập hoặc:
Ví dụ 1-Không bắt buộc khai thuế. Quý vị chu cấp cho một người bạn không có quan hệ quyến thuộc với quý vị và đứa con 3 tuổi của cô ấy, hai người đã sống với quý vị cả năm trong nhà của quý vị. Bạn của quý vị không có thu nhập, không bắt buộc phải khai thuế năm 2021 và không khai thuế cho năm 2021. Cả bạn quý vị và con cô ấy đều là thân nhân đủ điều kiện của quý vị nếu đáp ứng thử thách đánh giá hỗ trợ. Ví dụ 2-Nộp tờ khai thuế để yêu cầu hoàn thuế. Các dữ kiện tương tự như trong Ví dụ 1, ngoại trừ bạn của quý vị có $1.500 tiền lương trong năm và thuế đã được khấu lưu từ tiền lương của cô ấy. Cô ấy khai thuế chỉ để xin hoàn thuế thu nhập đã khấu trừ và không yêu cầu tín thuế thu nhập kiếm được hay bất kỳ khoản tín thuế hoặc khấu trừ nào khác. Cả bạn quý vị và con cô ấy đều là thân nhân đủ điều kiện của quý vị nếu đáp ứng thử thách đánh giá hỗ trợ. Ví dụ 3-Yêu cầu tín thuế thu nhập kiếm được. Các dữ kiện tương tự như trong Ví dụ 2, ngoại trừ bạn của quý vị có $8.000 tiền lương trong năm và yêu cầu tín thuế thu nhập kiếm được trên tờ khai thuế của cô ấy. Con của bạn quý vị là trẻ đủ điều kiện của một người đóng thuế khác (bạn của quý vị), vì vậy quý vị không thể khai cháu là thân nhân đủ điều kiện của quý vị. Ngoài ra, quý vị không thể khai bạn của quý vị là thân nhân đủ điều kiện do thử thách tổng thu nhập được giải thích ở phần sau. Trẻ em ở Canada hoặc Mexico. Quý vị có thể khai trẻ là người phụ thuộc kể cả trong trường hợp trẻ sống ở Canada hoặc Mexico. Nếu trẻ không sống với quý vị, trẻ không đáp ứng thử thách xét tình trạng cư trú để trở thành trẻ đủ điều kiện của quý vị. Tuy nhiên, trẻ vẫn có thể là thân nhân đủ điều kiện của quý vị. Nếu những người mà trẻ sống cùng không phải là công dân Hoa Kỳ và không có thu nhập từ Hoa Kỳ, những người này không phải là “người đóng thuế,” thì trẻ không phải là trẻ đủ điều kiện của bất kỳ người đóng thuế nào khác. Nếu trẻ không phải là trẻ đủ điều kiện của bất kỳ người đóng thuế nào khác, trẻ là thân nhân đủ điều kiện của quý vị khi đáp ứng thử thách tổng thu nhập và thử thách đánh giá hỗ trợ. Quý vị không thể khai người phụ thuộc đối với trẻ sống ở các quốc gia khác ngoài Canada hoặc Mexico, trừ khi trẻ là công dân Hoa Kỳ, thường trú nhân người nước ngoài tại Hoa Kỳ hoặc người mang quốc tịch Hoa Kỳ. Có trường hợp ngoại lệ đối với con nuôi đã sống với quý vị cả năm. Xem Thử thách Tình Trạng Cư Trú ở phần trên.
Ví dụ: Quý vị chu cấp cho tất cả các con của mình, 6, 8 và 12 tuổi, các cháu sống ở Mexico với mẹ quý vị và không có thu nhập. Quý vị độc thân và sống ở Hoa Kỳ. Mẹ quý vị không phải là công dân Hoa Kỳ và không có thu nhập Hoa Kỳ, vì vậy bà không phải là “người đóng thuế.” Con của quý vị không phải là trẻ đủ điều kiện của quý vị vì các cháu không đáp ứng thử thách xét tình trạng cư trú. Nhưng vì các cháu không phải là trẻ đủ điều kiện của bất kỳ người đóng thuế nào khác, các cháu có thể là thân nhân đủ điều kiện của quý vị và quý vị có thể được phép khai các cháu là người phụ thuộc. Quý vị cũng có thể khai mẹ mình là người phụ thuộc nếu đáp ứng thử thách tổng thu nhập và thử thách đánh giá hỗ trợ. Thử Thách Thành Viên Hộ Gia Đình hoặc Mối Quan HệĐể đáp ứng thử thách này, một người phải:
Nếu trong năm có bất kỳ thời điểm nào người đó là vợ/chồng của quý vị, thì người đó không thể là thân nhân đủ điều kiện của quý vị. Thân nhân không nhất thiết phải sống với quý vị. Một người có quan hệ với quý vị theo bất kỳ cách nào sau đây không cần phải sống với quý vị cả năm như một thành viên trong gia đình quý vị để đáp ứng thử thách này.
Bất kỳ mối quan hệ nào được thiết lập bởi hôn nhân sẽ không kết thúc khi qua đời hoặc ly hôn. Ví dụ: Quý vị và vợ bắt đầu chu cấp cho cha của vợ quý vị, một người góa vợ, trong năm 2015. Vợ quý vị mất năm 2020. Dù vợ quý vị đã qua đời, cha vợ của quý vị vẫn tiếp tục đáp ứng thử thách này, kể cả khi ông không sống cùng quý vị. Quý vị có thể khai ông là người phụ thuộc nếu đáp ứng tất cả các thử thách khác, bao gồm thử thách tổng thu nhập và thử thách đánh giá hỗ trợ. Con nuôi tạm. Con nuôi tạm là một cá nhân được đưa tới sống với quý vị bởi một cơ quan có thẩm quyền sắp xếp chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em hoặc theo bản án, án lệnh hoặc phán quyết khác của tòa án có thẩm quyền. Tờ khai thuế chung. Nếu quý vị khai thuế chung, người này có thể có quan hệ với quý vị hoặc vợ/chồng quý vị. Ngoài ra, người này không cần phải có quan hệ với người vợ/chồng cung cấp hỗ trợ. Ví dụ, chú của vợ/chồng quý vị nhận được hơn một nửa tiền hỗ trợ cho bản thân từ quý vị có thể là thân nhân đủ điều kiện của quý vị, mặc dù ông không sống với quý vị. Tuy nhiên, nếu quý vị và vợ/chồng quý vị khai thuế riêng, chú của vợ/chồng quý vị chỉ có thể là thân nhân đủ điều kiện của quý vị nếu ông sống với quý vị cả năm như một thành viên trong gia đình quý vị. Vắng mặt tạm thời. Một người được coi là sống với quý vị như một thành viên trong gia đình quý vị trong khoảng thời gian khi một trong hai người hoặc cả hai tạm thời vắng mặt vì những hoàn cảnh đặc biệt như:
Nếu người đó được đưa vào viện dưỡng lão trong một khoảng thời gian không xác định để chăm sóc y tế liên tục, trường hợp này được coi là vắng mặt tạm thời. Qua đời hoặc sinh ra. Một người đã qua đời trong năm, nhưng sống với quý vị như một thành viên trong gia đình quý vị cho đến khi qua đời, sẽ đáp ứng thử thách này. Quy tắc này cũng áp dụng đối với trẻ được sinh ra trong năm và sống với quý vị như một thành viên trong gia đình quý vị trong suốt thời gian còn lại của năm. thử thách này cũng được đáp ứng nếu trẻ sống với quý vị như một thành viên trong gia đình quý vị ngoại trừ khoảng thời gian bắt buộc nằm viện sau khi sinh. Nếu người phụ thuộc của quý vị qua đời trong năm và quý vị đủ điều kiện để khai người đó là người phụ thuộc khi họ còn sống, quý vị vẫn có thể khai người đó là người phụ thuộc. Ví dụ: Mẹ quý vị mất ngày 15/1. Bà đáp ứng các thử thách để trở thành thân nhân đủ điều kiện của quý vị. Quý vị có thể khai bà là người phụ thuộc. Vi phạm luật địa phương. Một người sẽ không đáp ứng thử thách này nếu tại thời điểm bất kỳ trong năm mối quan hệ giữa quý vị và người đó vi phạm luật địa phương. Ví dụ: Bạn gái của quý vị sống với quý vị như một thành viên trong gia đình quý vị cả năm. Tuy nhiên, mối quan hệ của quý vị và cô ấy đã vi phạm luật ở tiểu bang nơi quý vị sống vì cô ấy đã kết hôn với người khác. Do đó, cô ấy không đáp ứng thử thách này và quý vị không thể khai cô ấy là người phụ thuộc. Con nuôi. Con nuôi luôn được coi như con ruột của quý vị. Thuật ngữ “con nuôi” bao gồm trẻ được sắp xếp chăm sóc nuôi dưỡng tại nhà quý vị để làm con nuôi hợp pháp của quý vị. Anh chị em họ. Anh chị em họ của quý vị chỉ đáp ứng thử thách này nếu họ sống với quý vị cả năm như một thành viên trong gia đình quý vị. Anh chị em họ là hậu duệ của anh/em trai hoặc chị/em gái của bố hoặc mẹ quý vị. Thử Thách Tổng Thu NhậpĐể đáp ứng thử thách này, tổng thu nhập của một người trong năm phải dưới $4.300. Định nghĩa tổng thu nhập. Tổng thu nhập bao gồm tất cả thu nhập dưới dạng tiền, tài sản và dịch vụ không được miễn thuế. Trong hoạt động kinh doanh sản xuất, buôn bán hoặc khai thác mỏ, tổng thu nhập là tổng doanh thu thuần trừ đi giá vốn hàng bán, cộng với mọi thu nhập khác từ hoạt động kinh doanh. Tổng các khoản thu từ bất động sản cho thuê được tính vào tổng thu nhập. Không khấu trừ thuế, tiền sửa chữa hoặc các chi phí khác khi xác định tổng thu nhập từ tài sản cho thuê. Tổng thu nhập bao gồm phần của một đối tác trong tổng thu nhập từ hình thức hợp tác kinh doanh (không tính trên thu nhập ròng). Tổng thu nhập còn bao gồm tất cả các khoản trợ cấp thất nghiệp chịu thuế, quyền lợi an sinh xã hội chịu thuế và một số khoản tiền nhận được như là trợ cấp học bổng và nghiên cứu. Học bổng mà học sinh nhận được và được sử dụng để trả học phí, lệ phí, mua đồ dùng học tập, sách và thiết bị cần thiết cho những khóa học cụ thể thường không được tính vào tổng thu nhập. Để tìm hiểu thêm thông tin về học bổng, xem chương 8. Người phụ thuộc khuyết tật làm việc tại nơi huấn nghiệp cho người khuyết tật. Cho mục đính xem xét thử thách tổng thu nhập, tổng thu nhập của một cá nhân bị khuyết tật vĩnh viễn và hoàn toàn vào bất kỳ thời điểm nào trong năm không bao gồm thu nhập từ các dịch vụ mà cá nhân đó thực hiện tại nơi huấn nghiệp cho người khuyết tật. Các dịch vụ chăm sóc y tế được cung cấp tại nơi huấn nghiệp phải là lý do chính khiến cá nhân này làm việc ở đây. Ngoài ra, thu nhập phải bắt nguồn từ các hoạt động tại nơi huấn nghiệp gắn liền với hoạt động chăm sóc y tế. “Nơi huấn nghiệp cho người khuyết tật” là trường học:
Khuyết tật vĩnh viễn và hoàn toàn được định nghĩa trong mục Trẻ Đủ Điều Kiện, ở phần trên. Thử Thách Hỗ Trợ (Để Thành Thân Nhân Đủ Điều Kiện)Để đáp ứng thử thách này, thông thường quý vị phải chu cấp hơn một nửa tổng số tiền hỗ trợ của một người trong năm theo niên lịch. Tuy nhiên, nếu hai người trở lên cùng chu cấp, nhưng không ai chu cấp hơn một nửa tổng số tiền hỗ trợ của một người, Xem Thỏa Thuận Trợ Cấp Đa Phương ở phần sau. Cách xác định liệu quý vị có đáp ứng thử thách hỗ trợ hay không. Quý vị xác định mình có chu cấp hơn một nửa tổng số tiền hỗ trợ của một người hay không bằng cách so sánh số tiền quý vị đã đóng góp để hỗ trợ cho người đó với tổng số tiền hỗ trợ mà người đó nhận được từ tất cả các nguồn. Tổng số tiền hỗ trợ bao gồm số tiền mà người đó tự chu cấp cho bản thân. Quý vị có thể sử dụng Tờ Lược Toán 3-1 để xác định liệu quý vị có chu cấp hơn một nửa tiền hỗ trợ của một người hay không. Nguồn tiền riêng của một người không được sử dụng để hỗ trợ. Các nguồn tiền riêng của một người không được tính là tiền hỗ trợ trừ trường hợp nguồn tiền đó được sử dụng cho mục đích này. Ví dụ: Mẹ của quý vị đã nhận được $2.400 tiền quyền lợi an sinh xã hội và $300 tiền lãi. Bà đã trả $2.000 cho chỗ ở và $400 để giải trí. Bà gửi tiết kiệm $300. Mặc dù mẹ quý vị nhận được tổng cộng $2.700 ($2.400 + $300), bà chỉ trả $2.400 ($2.000 + $400) để chu cấp cho bản thân. Nếu quý vị đã chi hơn $2.400 để chu cấp cho bà và bà không nhận được khoản hỗ trợ nào khác, quý vị đã chu cấp hơn một nửa tiền hỗ trợ của bà. Tiền lương của trẻ được sử dụng để tự chu cấp. Quý vị không thể tính khoản hỗ trợ mà trẻ tự chi trả từ tiền lương của mình vào phần đóng góp hỗ trợ của quý vị, kể cả khi quý vị là người trả lương. Năm cung cấp hỗ trợ. Năm quý vị cung cấp hỗ trợ là năm quý vị trả tiền hỗ trợ, kể cả khi quý vị trả tiền hỗ trợ bằng tiền đi vay mà quý vị hoàn trả vào năm sau đó. Nếu quý vị sử dụng năm theo lịch tài chính để báo cáo thu nhập, quý vị phải cung cấp hơn một nửa số tiền hỗ trợ của người phụ thuộc trong năm theo niên lịch mà năm theo lịch tài chính của quý vị bắt đầu. Tiền phân bổ cho người phụ thuộc của thành viên Lực Lượng Vũ Trang. Phần tiền phân bổ do chính phủ đóng góp và phần trích từ tiền lương quân đội của quý vị đều được coi là do quý vị chu cấp khi xác định quý vị có chu cấp hơn một nửa tiền hỗ trợ hay không. Nếu tiền phân bổ của quý vị được sử dụng để hỗ trợ những người không phải những người mà quý vị chỉ định, quý vị có thể khai họ là người phụ thuộc nếu đủ điều kiện. Ví dụ: Quý vị đang phục vụ trong Lực Lượng Vũ Trang. Quý vị ủy quyền phân bổ tiền cho người mẹ góa chồng của mình và bà dùng số tiền này để chu cấp cho bản thân và em gái của bà. Nếu tiền phân bổ chiếm hơn một nửa tiền hỗ trợ của mỗi người, quý vị có thể khai mỗi người trong số họ là người phụ thuộc, nếu họ đủ điều kiện, mặc dù quý vị chỉ ủy quyền phân bổ tiền cho mẹ mình. Trợ cấp nhà ở quân đội được miễn thuế. Các khoản trợ cấp này được đối xử giống như tiền phân bổ cho người phụ thuộc khi tính toán tiền hỗ trợ. Tiền lương phân bổ và trợ cấp nhà ở cơ bản được miễn thuế đều được coi là tiền hỗ trợ do quý vị chu cấp. Thu nhập được miễn thuế. Khi tính toán tổng số tiền hỗ trợ của một người, hãy tính cả thu nhập được miễn thuế, tiền tiết kiệm và tiền đi vay được dùng để hỗ trợ người đó. Thu nhập được miễn thuế bao gồm một số khoản quyền lợi an sinh xã hội, trợ cấp xã hội, tiền bảo hiểm nhân thọ không chịu thuế, tiền phân bổ cho gia đình của thành viên Lực Lượng Vũ Trang, hưu bổng không chịu thuế và tiền lãi được miễn thuế. Ví dụ 1. Quý vị chu cấp $4.000 để hỗ trợ cho mẹ mình trong năm. Bà có $600 thu nhập do lao động, $4.800 quyền lợi an sinh xã hội không chịu thuế và $200 tiền lãi được miễn thuế. Bà sử dụng tất cả số tiền này để chu cấp cho bản thân. Quý vị không thể khai mẹ mình là người phụ thuộc vì $4.000 mà quý vị chu cấp không chiếm hơn một nửa tổng số tiền hỗ trợ của bà là $9.600 ($4.000 + $600 + $4.800 + $200). Ví dụ 2. Cháu gái của quý vị có một khoản vay sinh viên trị giá $2.500 và sử dụng số tiền này để trả học phí đại học. Cá nhân cháu chịu trách nhiệm về khoản vay. Quý vị chu cấp $2.000 để hỗ trợ cho cháu. Quý vị không thể khai cháu mình là người phụ thuộc vì quý vị chu cấp ít hơn một nửa số tiền hỗ trợ của cháu. Quyền lợi an sinh xã hội. Nếu một cặp vợ chồng nhận trợ cấp thông qua chi phiếu được trả cho cả hai người, một nửa tổng số tiền này được coi là tiền hỗ trợ cho mỗi người, trừ trường hợp họ có thể chứng minh khác đi. Nếu trẻ nhận quyền lợi an sinh xã hội và sử dụng số tiền này để hỗ trợ cho bản thân thì khoản trợ cấp đó được coi là do trẻ tự chu cấp. Hỗ trợ của tiểu bang (trợ cấp xã hội, phiếu thực phẩm, nhà ở, v.v.). Các khoản trợ cấp do tiểu bang cung cấp cho những người có hoàn cảnh khó khăn thường được coi là tiền hỗ trợ của tiểu bang. Tuy nhiên, các khoản thanh toán dựa trên nhu cầu của người nhận sẽ không được coi là được sử dụng hoàn toàn để hỗ trợ cho người đó nếu có thể chứng minh rằng một phần của những khoản thanh toán này không được sử dụng cho mục đích đó. Nhà cho người cao tuổi. Nếu quý vị trả trước một lần tiền dịch vụ nhà cho người cao tuổi để chăm sóc thân nhân của quý vị đến cuối đời và số tiền được thanh toán dựa trên tuổi thọ của người đó, số tiền hỗ trợ mà quý vị chu cấp mỗi năm bằng số tiền trả trước một lần chia cho tuổi thọ của thân nhân. Số tiền hỗ trợ mà quý vị chu cấp còn bao gồm bất kỳ khoản tiền nào khác mà quý vị đã cung cấp trong năm. Tổng Số Tiền Hỗ TrợĐể xác định liệu quý vị có chu cấp hơn một nửa số tiền hỗ trợ của một người hay không, trước tiên quý vị phải xác định tổng số tiền hỗ trợ được cung cấp cho người đó. Tổng số tiền hỗ trợ bao gồm số tiền được chi trả để cung cấp thực phẩm, chỗ ở, quần áo, giáo dục, chăm sóc y tế và nha khoa, giải trí, phương tiện đi lại và các nhu cầu cần thiết tương tự. Thông thường, số tiền của một khoản mục hỗ trợ là chi phí phát sinh để cung cấp khoản mục đó. Đối với chỗ ở, số tiền hỗ trợ là giá trị cho thuê hợp lý của chỗ ở. Các chi phí không liên quan trực tiếp đến bất kỳ thành viên nào trong hộ gia đình, ví dụ như chi phí thực phẩm cho hộ gia đình, phải được chia cho các thành viên trong hộ gia đình. Ví dụ 1. Grace Brown, mẹ của Mary Miller, sống với Frank và Mary Miller cùng hai con của họ. Grace nhận được $2.400 quyền lợi an sinh xã hội, bà dùng số tiền này để chi trả cho quần áo, phương tiện đi lại và giải trí. Grace không có thu nhập nào khác. Tổng chi phí thực phẩm của Frank và Mary cho hộ gia đình là $5.200. Họ trả $1.200 chi phí thuốc men và y tế cho Grace. Giá trị cho thuê hợp lý của chỗ ở được cung cấp cho Grace là $1.800 một năm, dựa trên giá cho thuê của những chỗ ở có điều kiện tương tự. Tính tổng số tiền hỗ trợ của Grace như sau.
Tiền hỗ trợ mà Frank và Mary cung cấp, $4.040 ($1.800 chỗ ở + $1.200 chi phí y tế + $1.040 thực phẩm), chiếm hơn một nửa tổng số tiền hỗ trợ $6.440 của Grace. Ví dụ 2. Cha mẹ quý vị sống với quý vị, vợ/chồng và hai con quý vị trong căn nhà mà quý vị sở hữu. Giá trị cho thuê hợp lý của phần chỗ ở dành cho cha mẹ quý vị là $2.000 một năm ($1.000 mỗi người), bao gồm đồ chi phí nội thất và dịch vụ tiện ích. Cha của quý vị nhận được $4.200 tiền hưu bổng không chịu thuế, ông dùng số tiền này để chi trả các khoản hỗ trợ như quần áo, phương tiện đi lại và giải trí cho bản thân ông và vợ ông với mức bằng nhau. Tổng chi phí thực phẩm của quý vị cho hộ gia đình là $6.000. Giá trị hóa đơn điện, nước, sưởi ấm của quý vị là $1.200. Mẹ của quý vị có $600 chi phí nằm viện và y tế mà quý vị đã trả trong năm. Tính tổng số tiền hỗ trợ của cha mẹ quý vị như sau.
Quý vị phải áp dụng thử thách đánh giá hỗ trợ riêng cho từng người. Quý vị chu cấp $2.000 ($1.000 chỗ ở + $1.000 thực phẩm) trong tổng số tiền hỗ trợ $4.100 của cha mình – ít hơn một nửa. Quý vị chu cấp $2.600 cho mẹ mình ($1.000 chỗ ở + $1.000 thực phẩm + $600 y tế) – hơn một nửa tổng số tiền hỗ trợ $4.700 của bà. Quý vị đáp ứng thử thách đánh giá hỗ trợ đối với mẹ quý vị, nhưng không đáp ứng thử thách này đối với cha quý vị. Chi phí dịch vụ tiện ích và sưởi ấm được tính vào giá trị cho thuê hợp lý của chỗ ở, vì vậy chi phí này không được xem xét riêng. Chỗ ở. Nếu quý vị cung cấp chỗ ở cho một người, quý vị được coi là cung cấp khoản hỗ trợ tương đương với giá trị cho thuê hợp lý của căn phòng, căn hộ, căn nhà hoặc nơi cư trú khác mà người đó sống. Giá trị cho thuê hợp lý bao gồm chi phí sử dụng đồ nội thất và đồ gia dụng cũng như chi phí sưởi ấm và các dịch vụ tiện ích khác được cung cấp. Định nghĩa giá trị cho thuê hợp lý. Giá trị cho thuê hợp lý là số tiền mà quý vị có thể mong đợi nhận được một cách hợp lý từ người lạ cho cùng loại hình chỗ ở. Giá trị này được sử dụng thay cho các chi phí thực tế như thuế, lãi vay, khấu hao, sơn, bảo hiểm, tiện ích cùng chi phí đồ nội thất và đồ gia dụng. Trong một số trường hợp, giá trị cho thuê hợp lý có thể bằng giá thuê đã trả. Nếu quý vị cung cấp toàn bộ chi phí chỗ ở, số tiền hỗ trợ mà quý vị chu cấp là giá trị cho thuê hợp lý của căn phòng mà người đó sử dụng hoặc một phần giá trị cho thuê hợp lý của toàn bộ nơi cư trú nếu người đó sử dụng toàn bộ căn nhà của quý vị. Nếu quý vị không cung cấp toàn bộ chi phí chỗ ở, tổng giá trị cho thuê hợp lý phải được chia dựa trên số tiền cho nơi ở mà quý vị cung cấp. Nếu quý vị chỉ cung cấp một phần và người đó cung cấp phần còn lại, giá trị cho thuê hợp lý phải được chia cho cả hai người theo số tiền mà mỗi người cung cấp. Ví dụ: Cha mẹ quý vị sống miễn phí trong căn nhà mà quý vị sở hữu. Căn nhà có giá trị cho thuê hợp lý là $5.400 một năm và được trang bị nội thất, bao gồm giá trị cho thuê hợp lý là $3.600 cho căn nhà và $1.800 cho đồ nội thất. Giá trị cho thuê hợp lý không bao gồm chi phí sưởi ấm và các dịch vụ tiện ích khác. Nhà có đầy đủ nội thất thuộc sở hữu của cha mẹ quý vị. Quý vị trả $600 hóa đơn tiện ích cho họ. Chi phí dịch vụ tiện ích thường không được tính vào tiền thuê nhà ở khu vực mà cha mẹ quý vị sống. Do đó, tổng giá trị cho thuê hợp lý của chỗ ở là $6.000 ($3.600 giá trị cho thuê hợp lý của căn nhà không có đồ đạc + $1.800 dành cho đồ nội thất do cha mẹ quý vị cung cấp + $600 chi phí dịch vụ tiện ích) trong đó quý vị được coi là đã cung cấp $4.200 ($3.600 + $600). Người sống trong nhà riêng của mình. Tổng giá trị cho thuê hợp lý của căn nhà mà một người sở hữu được coi là khoản hỗ trợ do người đó đóng góp. Sống với ai đó không phải trả tiền thuê nhà. Nếu quý vị sống với một người trong nhà của người đó mà không phải trả tiền thuê, quý vị phải giảm số tiền mà quý vị cung cấp để hỗ trợ cho người đó bằng giá trị cho thuê hợp lý của chỗ ở mà người đó cung cấp cho quý vị. Tài sản. Tài sản được cung cấp để hỗ trợ được tính bằng giá trị thị trường hợp lý của tài sản đó. Giá trị thị trường hợp lý là giá bán của tài sản trên thị trường. Đây là mức giá thỏa thuận giữa người mua và người bán có thiện chí, không bắt buộc phải hành động và cả hai đều có kiến thức hợp lý về các sự kiện liên quan. Chi phí vốn. Tài sản cố định, ví dụ như đồ nội thất, đồ gia dụng và ô tô mua cho một người trong năm có thể được tính vào tổng số tiền hỗ trợ trong một số trường hợp nhất định. Các ví dụ dưới đây cho biết khi nào tài sản cố định được hoặc không được tính vào tiền hỗ trợ. Ví dụ 1. Quý vị mua một chiếc máy cắt cỏ trị giá $200 cho đứa con 13 tuổi của mình. Con được giao nhiệm vụ cắt tỉa bãi cỏ. Vì máy cắt cỏ mang lại lợi ích cho tất cả các thành viên trong gia đình, không tính chi phí máy cắt cỏ vào tiền hỗ trợ cho con quý vị. Ví dụ 2. Quý vị mua một chiếc tivi trị giá $150 làm quà sinh nhật cho đứa con 12 tuổi của mình. Tivi được đặt trong phòng ngủ của con. Quý vị có thể tính chi phí mua tivi vào tiền hỗ trợ cho con quý vị. Ví dụ 3. Quý vị trả $5.000 mua xe và đăng ký xe dưới tên quý vị. Quý vị và cô con gái 17 tuổi của quý vị sử dụng chiếc xe với mức ngang nhau. Vì quý vị sở hữu chiếc xe và không tặng cho con gái quý vị để sử dụng riêng, không tính chi phí xe vào tổng số tiền hỗ trợ của con gái quý vị. Tuy nhiên, quý vị có thể tính các chi phí phụ để vận hành chiếc xe vì lợi ích của con vào tiền hỗ trợ của con gái quý vị. Ví dụ 4. Con trai 17 tuổi của quý vị sử dụng tiền cá nhân để mua một chiếc xe với giá $4.500. Quý vị chu cấp phần còn lại tiền hỗ trợ của con, $4.000. Vì chiếc xe do con trai quý vị mua và sở hữu nên giá trị thị trường hợp lý của chiếc xe ($4.500) phải được tính vào tiền hỗ trợ của con. Con đã cung cấp hơn một nửa tổng số tiền hỗ trợ $8.500 của bản thân ($4.500 + $4.000), vì vậy con không phải trẻ đủ điều kiện của quý vị. Quý vị đã không chu cấp hơn một nửa tổng số tiền hỗ trợ của con, vì vậy con không phải là thân nhân đủ điều kiện của quý vị. Quý vị không thể khai con trai mình là người phụ thuộc. Phí bảo hiểm y tế. Phí bảo hiểm y tế mà quý vị trả, bao gồm phí bảo hiểm Medicare bổ sung, được tính vào tiền hỗ trợ mà quý vị cung cấp. Quyền lợi bảo hiểm y tế. Các quyền lợi bảo hiểm y tế, bao gồm quyền lợi Medicare cơ bản và bổ sung, không phải là một phần của hỗ trợ. Các khoản thanh toán học phí và phụ cấp theo Đạo luật GI Bill. Số tiền mà các cựu chiến binh nhận được theo Đạo luật GI Bill để thanh toán học phí và trợ cấp khi họ đi học được tính vào tổng số tiền hỗ trợ. Ví dụ: Trong năm, con trai của quý vị nhận được $2.200 từ chính phủ theo Đạo luật GI Bill. Con sử dụng số tiền này cho việc học của mình. Quý vị cung cấp số tiền hỗ trợ còn lại của con, $2.000. Vì quyền lợi GI được tính vào tổng số tiền hỗ trợ, tổng số tiền hỗ trợ của con trai quý vị là $4.200 ($2.200 + $2.000). Quý vị không chu cấp hơn một nửa số tiền hỗ trợ của con. Chi phí chăm sóc trẻ em. Nếu quý vị trả tiền cho ai đó để cung cấp dịch vụ chăm sóc trẻ em hoặc người phụ thuộc, quý vị có thể tính các khoản thanh toán này vào số tiền mà quý vị đã cung cấp để hỗ trợ cho con hoặc người phụ thuộc bị khuyết tật, kể cả khi quý vị yêu cầu tín thuế cho các khoản thanh toán này. Để tìm hiểu thông tin về tín thuế, xem Ấn Phẩm 503, Chi Phí Chăm Sóc Trẻ Em và Người Phụ Thuộc. Các khoản mục hỗ trợ khác. Các khoản mục khác có thể được coi là tiền hỗ trợ tùy theo dữ kiện thực tế trong từng trường hợp.
Không Tính vào Tổng Số Tiền Hỗ TrợCác khoản mục sau không được tính vào tổng số tiền hỗ trợ.
Thỏa Thuận Trợ Cấp Đa PhươngTrong một số trường hợp, không ai cung cấp hơn một nửa tiền hỗ trợ của một người. Thay vào đó, hai hoặc nhiều người, mỗi người trong số đó có thể khai người đó là người phụ thuộc, nhưng về thử thách đánh giá hỗ trợ, tất cả họ đã cung cấp nhiều hơn một nửa số tiền hỗ trợ của người đó. Khi tình huống này xảy ra, quý vị có thể thỏa thuận rằng bất kỳ ai trong số quý vị cung cấp hơn 10% số tiền hỗ trợ của người đó, nhưng chỉ một người, sẽ có thể khai người đó là người phụ thuộc. Mỗi người trong số những người còn lại phải ký tuyên bố đồng ý không khai người đó là người phụ thuộc trong năm. Người khai người đó là người phụ thuộc phải lưu những tuyên bố có chữ ký này vào hồ sơ của mình. Tuyên bố cấp dưỡng đa phương của từng người đã đồng ý không khai người đó là người phụ thuộc phải được đính kèm tờ khai thuế của người khai người đó là người phụ thuộc. Có thể sử dụng Mẫu 2120 cho mục đích này. Quý vị có thể khai một người là người phụ thuộc theo thỏa thuận trợ cấp đa phương đối với người có quan hệ với quý vị hoặc người đã sống với quý vị cả năm như một thành viên trong gia đình quý vị. Ví dụ 1. Quý vị, chị gái và hai anh trai chu cấp toàn bộ tiền hỗ trợ của mẹ quý vị trong năm. Quý vị chu cấp 45%, chị gái quý vị chu cấp 35%, và hai anh trai của quý vị mỗi người chu cấp 10%. Quý vị hoặc chị gái của quý vị có thể khai bà là người phụ thuộc. Người kia phải ký tuyên bố đồng ý không khai bà là người phụ thuộc. Người tuyên bố bà là người phụ thuộc phải đính kèm Mẫu 2120, hoặc một tờ khai tương tự, vào hồ sơ của họ và phải giữ tuyên bố có chữ ký của người kia trong hồ sơ của mình. Vì hai anh trai không cung cấp nhiều hơn 10% số tiền hỗ trợ, cả hai không thể khai mẹ quý vị là người phụ thuộc và không phải ký tuyên bố. Ví dụ 2. Quý vị và anh trai mỗi người chu cấp 20% số tiền hỗ trợ cho mẹ quý vị trong năm. 60% số tiền hỗ trợ còn lại của bà do hai người khác không có quan hệ quyến thuộc với bà cung cấp ở mức ngang nhau. Bà không sống với họ. Vì hơn một nửa số tiền hỗ trợ của bà được cung cấp bởi những người không đủ điều kiện khai bà là người phụ thuộc, không ai có thể khai bà là người phụ thuộc. Ví dụ 3. Cha quý vị sống với quý vị và nhận được 25% tiền hỗ trợ từ an sinh xã hội, 40% từ quý vị, 24% từ anh trai (bác của quý vị) và 11% từ một người bạn. Quý vị hoặc bác có thể khai cha quý vị là người phụ thuộc nếu người còn lại ký tuyên bố không khai. Người khai cha quý vị là người phụ thuộc phải đính kèm Mẫu 2120, hoặc một tờ khai tương tự, vào tờ khai thuế của mình đồng thời phải lưu vào hồ sơ tuyên bố có chữ ký của người đồng ý không khai ông là người phụ thuộc. Thử Thách Hỗ Trợ Cho Con của Cha Mẹ Đã Ly Hôn hoặc Ly Thân (hoặc Cha Mẹ Sống Xa Nhau)Trong hầu hết các trường hợp, con của cha mẹ đã ly hôn hoặc ly thân (hoặc cha mẹ sống xa nhau) sẽ là trẻ đủ điều kiện của một trong hai người. Xem phần Con của cha mẹ đã ly hôn hoặc ly thân (hoặc cha mẹ sống xa nhau) trong mục Trẻ Đủ Điều Kiện ở phần trên. Tuy nhiên, nếu trẻ không đáp ứng yêu cầu để trở thành trẻ đủ điều kiện của cha hoặc mẹ, trẻ có thể là thân nhân đủ điều kiện của một trong hai người. Nếu quý vị nghĩ rằng trường hợp này có thể áp dụng với quý vị, xem Ấn Phẩm 501. Số An Sinh Xã Hội Cho Người Phụ ThuộcQuý vị phải khai số an sinh xã hội (SSN) của bất kỳ người phụ thuộc nào mà quý vị liệt kê trong phần Dependents (Người Phụ Thuộc) của Mẫu 1040 hoặc 1040-SR. . Nếu quý vị không khai SSN của người phụ thuộc khi được yêu cầu, hoặc nếu quý vị khai SSN không chính xác, một số quyền lợi thuế nhất định có thể không được cho phép..Không có SSN. Nếu một người mà quý vị muốn khai là người phụ thuộc trên tờ khai thuế của quý vị không có SSN, quý vị hoặc người đó phải nộp đơn xin cấp SSN càng sớm càng tốt bằng cách nộp Mẫu SS-5, Đơn Xin Cấp Thẻ An Sinh Xã Hội, tới Sở An Sinh Xã Hội (Social Security Administration, SSA). Quý vị có thể lấy Mẫu SS-5 trực tuyến tại SSA.gov/forms/ss-5.pdf (tiếng Anh) hoặc tại văn phòng SSA địa phương. Thường mất khoảng 2 tuần để nhận SSN sau khi SSA có tất cả những thông tin cần thiết. Nếu quý vị không có SSN cần thiết trước ngày đến hạn khai thuế, quý vị có thể nộp Mẫu 4868 để gia hạn thời gian khai thuế. Sinh và mất trong năm 2020. Nếu con quý vị được sinh ra rồi qua đời trong năm 2020 và quý vị không có SSN cho con, quý vị có thể đính kèm bản sao giấy khai sinh, giấy chứng tử hoặc hồ sơ bệnh viện của con. Tài liệu phải cho thấy con còn sống khi sinh. Với trường hợp này, điền “DIED (ĐÃ QUA ĐỜI)” vào cột (2) trong phần Người Phụ Thuộc trên Mẫu 1040 hoặc 1040-SR của quý vị. Người nước ngoài hoặc người được nhận làm con nuôi không có SSN. Nếu người phụ thuộc của quý vị không có và không thể xin cấp SSN, quý vị phải khai mã số thuế cá nhân (ITIN) hoặc mã số thuế cho việc nhận con nuôi (ATIN) thay cho SSN. Mã số thuế cho người nước ngoài. Nếu người phụ thuộc của quý vị là thường trú nhân người nước ngoài hoặc không thường trú không có và không đủ điều kiện xin cấp SSN, người phụ thuộc của quý vị phải nộp đơn đăng ký mã số thuế cá nhân (ITIN). Để tìm hiểu chi tiết về cách đăng ký, xem Mẫu W-7, Đơn Xin Cấp Mã Số Thuế Cá Nhân của IRS. Mã số thuế cho người được nhận làm con nuôi. Nếu quý vị có trẻ được một cơ quan sắp xếp chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em có thẩm quyền sắp xếp ở cùng quý vị, quý vị có thể khai trẻ là người phụ thuộc. Tuy nhiên, nếu quý vị không thể xin cấp SSN hoặc ITIN cho trẻ, quý vị phải xin IRS cấp mã số thuế cho việc nhận con nuôi (ATIN) cho trẻ. Xem Mẫu W-7A, Đơn Xin Cấp Mã Số Thuế Cho Trường Hợp Nhận Con Nuôi Đang Chờ Xử Lý Ở Hoa Kỳ, để tìm hiểu chi tiết. 4. Khấu Lưu Thuế và Thuế Ước TínhQuy Định Mới cho Năm 2022Những thay đổi về luật thuế cho năm 2022. Nếu quý vị đang xem xét mức khấu lưu thuế thu nhập từ tiền lương của mình cũng như tính số tiền thuế ước tính, hãy cân nhắc những thay đổi của luật thuế có hiệu lực trong năm 2022. Để biết thêm thông tin, xem Ấn Phẩm 505, Khấu Lưu Thuế và Thuế Ước Tính. Nhắc nhởCảng an toàn cho thuế ước tính cho người đóng thuế có thu nhập cao hơn. Nếu tổng thu nhập đã điều chỉnh năm 2021 của quý vị cao hơn $150.000 ($75.000 nếu quý vị đã kết hôn và khai thuế riêng), để tránh bị phạt thuế ước tính, số tiền thuế quý vị phải đóng là con số nhỏ hơn giữa 90% thuế ước tính cho năm 2022 và 110% số tiền thuế đã khai trong tờ khai thuế năm 2021 của quý vị. Giới thiệuNội dung của chương này trình bày cách thức đóng thuế dựa trên tiền lương hoặc thu nhập mà quý vị nhận được trong năm. Nhìn chung, thuế thu nhập liên bang là loại thuế vừa làm vừa trả. Có hai cách để đóng thuế vừa làm vừa trả.
Chương này mô tả các phương pháp này. Ngoài ra, chương cũng giải thích những nội dung dưới đây.
Các mục hữu ích - Quý vị có thể nên xem:Ấn Phẩm
Mẫu (và Hướng dẫn)
Khấu Lưu Thuế cho Năm 2022Nội dung của phần này trình bày khấu lưu thuế thu nhập đối với:
Phần này sẽ giải thích các quy tắc khấu lưu thuế cho mỗi loại hình thu nhập nêu trên. Ngoài ra, phần này cũng đề cập đến khấu lưu thuế dự phòng đối với tiền lãi, cổ tức và các khoản thanh toán khác. Tiền lương và Tiền côngHầu hết nhân viên đóng thuế thu nhập thông qua hình thức khấu lưu từ lương. Tiền lương của quý vị bao gồm tiền lương thông thường, tiền thưởng, hoa hồng và phụ cấp nghỉ phép. Bao gồm các khoản hoàn trả và các khoản phụ cấp chi phí khác được trả theo một chương trình phi trách nhiệm. Tham khảo mục Lương Bổng Bổ Sung ở phần sau để biết thêm thông tin về các khoản hoàn trả và khoản phụ cấp được trả theo một chương trình phi trách nhiệm. Nếu thu nhập của quý vị không đạt đến mức phải đóng thuế thu nhập trong năm, quý vị có thể được miễn khấu lưu thuế. Điều này sẽ được giải thích trong mục Miễn Khấu Lưu Thuế ở phần sau. Quý vị có thể yêu cầu chủ lao động của mình khấu lưu thuế thu nhập từ thù lao phi tiền mặt và các khoản lương khác không phải chịu khấu lưu. Nếu chủ lao động của quý vị không đồng ý khấu lưu thuế, hoặc lương không đủ để khấu lưu, quý vị có thể phải đóng thuế ước tính, như được thảo luận ở sau trong phần Thuế Ước Tính cho Năm 2022. Quân nhân về hưu. Tiền lương hưu quân đội cũng được khấu lưu thuế thu nhập theo cùng một cách như tiền lương thông thường, ngay cả khi nó được xem là lương hưu hoặc niên kim cho các mục đích thuế khác. Người làm thuê tại nhà. Nếu quý vị là người làm thuê tại nhà, quý vị có thể yêu cầu chủ lao động khấu lưu thuế thu nhập từ tiền công trả cho quý vị. Người làm thuê tại nhà là nhân viên làm công việc nhà tại nhà riêng, câu lạc bộ của đại học địa phương, hoặc hội nam sinh hoặc hội nữ sinh địa phương. Thuế chỉ bị khấu lưu khi quý vị muốn được khấu lưu và chủ lao động của quý vị đồng ý khấu lưu. Nếu quý vị không có đủ thuế thu nhập đã khấu lưu, quý vị có thể phải nộp thuế ước tính, sẽ được thảo luận ở phần sau trong mục Thuế Ước Tính cho Năm 2022. Công nhân nông trại. Nhìn chung, thuế thu nhập sẽ được khấu lưu từ tiền công quý vị nhận được bằng tiền mặt cho công việc trên nông trại trừ khi chủ lao động của quý vị thực hiện cả hai điều sau:
Thanh toán tiền lương chênh lệch. Khi người lao động nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ quân sự, một số chủ lao động bù đắp phần chênh lệch giữa lương quân sự và lương dân sự. Các khoản thanh toán cho người lao động đang tại ngũ trong thời gian hơn 30 ngày sẽ bị khấu lưu thuế thu nhập, nhưng sẽ không bị khấu lưu thuế an sinh xã hội, Medicare, hoặc trợ cấp thất nghiệp liên bang (FUTA). Tiền công và khấu lưu thuế sẽ được báo cáo trên Mẫu W-2, Báo Cáo Lương Bổng và Thuế. Xác Định Số Tiền Thuế Đã Khấu Lưu Theo Mẫu W-4Thuế thu nhập mà chủ lao động giữ lại từ tiền lương thông thường của quý vị phụ thuộc vào hai điều.
Mẫu W-4 đưa ra các bước để giúp quý vị xác định khoản khấu lưu của mình. Chỉ hoàn thành các Bước 2 - 4 nếu chúng áp dụng cho trường hợp của quý vị.
Công Việc MớiKhi quý vị bắt đầu một công việc mới, quý vị phải điền vào Mẫu W-4 và đưa lại cho chủ lao động của quý vị. Đơn vị sử dụng lao động của quý vị phải có bản sao của mẫu đơn này. Nếu sau này quý vị cần thay đổi thông tin, quý vị phải điền vào mẫu đơn mới. Nếu quý vị chỉ làm việc một phần trong năm (chẳng hạn như bắt đầu làm việc sau khi đã qua năm mới), mức khấu lưu thuế của quý vị có thể rất cao. Quý vị có thể tránh tình trạng khấu lưu vượt mức nếu chủ lao động của quý vị đồng ý sử dụng phương pháp một phần của năm. Tham khảo Phương Pháp Một Phần Của Năm trong chương 1 của Ấn Phẩm 505 để tìm hiểu thêm thông tin. Người lao động cũng đang nhận thu nhập lương hưu. Nếu quý vị đang nhận lương hưu hoặc thu nhập niên kim và bắt đầu một công việc mới, quý vị sẽ cần phải nộp Mẫu W-4 cho chủ lao động mới của mình. Tuy nhiên, quý vị có thể tách phần khấu lưu từ lương hưu và công việc mới theo bất kỳ cách nào. Thay Đổi Mức Khấu Lưu Của Quý VịTrong năm có thể xảy ra những thay đổi về tình trạng hôn nhân của quý vị, các điều chỉnh, khoản khấu trừ hoặc tín thuế mà quý vị dự kiến yêu cầu trên tờ khai thuế của mình. Nếu xảy ra những thay đổi trên, quý vị có thể cần nộp cho chủ lao động của mình Mẫu W-4 mới để thay đổi tình trạng khấu lưu của quý vị. Nếu sự thay đổi trong hoàn cảnh cá nhân làm giảm số tiền khấu lưu mà quý vị có quyền yêu cầu, quý vị phải cung cấp cho chủ lao động của mình Mẫu W-4 mới trong vòng 10 ngày sau khi thay đổi xảy ra Thay đổi mức khấu lưu của quý vị cho năm 2022. Nếu có sự kiện xảy ra trong năm 2022 làm thay đổi số tiền khấu lưu mà quý vị phải đóng cho năm 2023, quý vị phải cung cấp cho chủ lao động của mình Mẫu W-4 mới không muộn hơn ngày 1 tháng 12 năm 2022. Nếu sự kiện đó xảy ra vào tháng 12 năm 2022, hãy nộp Mẫu W-4 mới trong vòng 10 ngày. Kiểm Tra Khoản Khấu Lưu Của Quý VịSau khi đã nộp Mẫu W-4 cho chủ lao động của mình, quý vị có thể kiểm tra xem số thuế bị khấu lưu từ lương của mình là quá thấp hay quá cao. Nếu mức khấu lương thuế của quý vị quá thấp hoặc quá cao, quý vị cần nộp Mẫu W-4 mới cho chủ lao động của mình để thay đổi mức khấu lưu của quý vị. Quý vị nên cố gắng để mức khấu lưu phù hợp với nợ thuế thực tế của mình. Nếu khấu lưu không đủ thuế, quý vị sẽ bị nợ thuế vào cuối năm và có thể phải trả lãi và hình phạt. Nếu mức khấu lưu thuế quá cao, quý vị sẽ mất cơ hội sử dụng đồng tiền đó cho đến khi quý vị được hoàn thuế. Thường xuyên kiểm tra mức khấu lưu của quý vị nếu có những thay đổi về cuộc sống cá nhân hoặc tình hình tài chính hoặc những thay đổi về luật có thể ảnh hưởng đến nợ thuế của quý vị. Ghi chú.Quý vị không thể cung cấp cho chủ lao động của quý vị một khoản thanh toán để trang trải khoản khấu lưu trên tiền lương và tiền công cho các kỳ trả lương trước đây hoặc khoản thanh toán cho thuế ước tính. Hoàn thành Mẫu W-4 và Tờ lược toánMẫu W-4 có các tờ lược toán để hỗ trợ quý vị tính toán chính xác số tiền khấu lưu mà quý vị có thể khai. Các tờ lược toán chỉ để quý vị lưu lại. Quý vị không cung cấp các tờ lược toán này cho chủ lao động của mình. Tờ Lược Toán cho Nhiều Công Việc. Nếu quý vị có thu nhập từ hai công việc trở lên cùng một lúc, hoặc là vợ chồng khai chung tờ khai thuế và quý vị cùng vợ/chồng của mình đều có việc làm, hãy hoàn thành Tờ Lược Toán Nhiều Công Việc trong Mẫu W-4. Nếu quý vị và vợ/chồng của quý vị muốn khai thuế riêng, hãy tính mức khấu lưu của quý vị bằng tờ lược toán riêng dựa trên thu nhập cá nhân, khoản điều chỉnh, khoản khấu trừ và tín thuế của riêng quý vị. Tờ Lược Toán Khoản Khấu Trừ. Sử dụng Tờ Lược Toán Khoản Khấu Trừ trên Mẫu W-4 nếu quý vị dự định khấu trừ từng khoản hoặc khai một số điều chỉnh đối với thu nhập và quý vị muốn giảm mức khấu lưu của mình. Ngoài ra hãy hoàn thành tờ lược toán này khi quý vị có thay đổi cho những khoản này để xem quý vị có cần thay đổi mức khấu lưu không. Tính Được Số Tiền Thuế Khấu Lưu Chính XácTrong hầu hết mọi trường hợp, thuế khấu lưu từ lương của quý vị sẽ gần đúng với số tiền thuế mà quý vị tính trên tờ khai thuế nếu tuân thủ hai quy tắc sau.
Tuy nhiên, do các tờ lược toán này và phương pháp khấu lưu có thể không bao quát hết tất cả các tình huống có thể xảy ra, quý vị có thể không tính được mức khấu lưu chính xác. Điều này có thể rơi vào các tình huống sau.
Phương pháp tiền công cộng dồn. Nếu quý vị thay đổi số tiền khấu lưu của mình trong năm, số tiền thuế đã khấu lưu cho giai đoạn trước khi quý vị thực hiện thay đổi có thể đã quá cao hoặc quá thấp. Quý vị có thể bù đắp phần chênh lệnh này nếu chủ lao động của quý vị sử dụng phương pháp khấu lưu tiền lương cộng dồn cho thời gian còn lại trong năm. Quý vị phải gửi yêu cầu bằng văn bản cho chủ lao động của mình để yêu cầu họ sử dụng phương pháp này. Để đủ điều kiện, quý vị phải được trả lương cho cùng một loại kỳ lương (hàng tuần, hai tuần một lần, v.v.) kể từ đầu năm. Ấn Phẩm 505Để đảm bảo quý vị tính đúng số tiền thuế khấu lưu, tham khảo Ấn Phẩm 505. Nó sẽ giúp quý vị so sánh giữa tổng số tiền thuế sẽ được khấu lưu trong năm với số thuế mà quý vị có thể điền trên hồ sơ. Nó cũng sẽ giúp quý vị xác định số tiền thuế cần khấu lưu bổ sung, nếu có, cho mỗi ngày lương để tránh tình trạng nợ thuế khi quý vị nộp tờ khai thuế của mình. Nếu quý vị đóng không đủ thuế khấu lưu, quý vị có thể phải nộp thuế ước tính, như được giải thích trong phần sau tại mục Thuế Ước Tính cho Năm 2022. . Quý vị có thể sử dụng Công Cụ Ước Tính Tiền Khấu Lưu Thuế tại IRS.gov/W4App, thay vì Ấn Phẩm 505 hoặc các tờ lược toán đính kèm với Mẫu W-4, để xác định xem liệu quý vị cần tăng hay giảm mức khấu lưu của mình hay không..Các Quy Tắc Mà Đơn Vị Sử Dụng Lao Động Của Quý Vị Phải Tuân TheoHiểu rõ một số quy tắc khấu lưu mà chủ lao động của quý vị phải tuân thủ có thể hữu ích cho quý vị. Những quy tắc này có thể ảnh hưởng đến cách điền Mẫu W-4 và cách xử lý các vấn đề có thể phát sinh. Mẫu W-4 Mới. Khi quý vị bắt đầu công việc mới, chủ lao động của quý vị phải yêu cầu quý vị hoàn thành Mẫu W-4. Bắt đầu từ ngày trả lương đầu tiên của quý vị, chủ lao động của quý vị sẽ sử dụng thông tin mà quý vị khai trên mẫu đơn này để tính mức khấu lưu áp dụng cho quý vị. Nếu sau này quý vị nộp Mẫu W-4 mới, chủ lao động của quý vị có thể sử dụng mẫu mới trong thời gian sớm nhất có thể. Hạn chót để mẫu đơn mới có hiệu lực là bắt đầu kỳ lương đầu tiên kết thúc vào ngày 30 hoặc nhiều ngày hơn sau khi quý vị nộp mẫu đơn này. Không nộp Mẫu W-4. Nếu quý vị không nộp Mẫu W-4 cho chủ lao động của mình, thì đơn vị này phải khấu lưu thuế ở mức cao nhất, như áp dụng cho người độc thân. Hoàn thuế đã khấu lưu. Nếu quý vị phát hiện mình đang chịu mức thuế khấu lưu quá cao do quý vị đã không kê khai đúng số tiền khấu lưu mà quý vị được hưởng, quý vị phải nộp cho chủ lao động của mình Mẫu W-4 mới. Đơn vị sử dụng lao động của quý vị không thể hoàn lại thuế đã khấu lưu trước đó. Thay vào đó, hãy khai đầy đủ số tiền đã khấu lưu khi quý vị nộp tờ khai thuế. Tuy nhiên, nếu chủ lao động của quý vị đã khấu lưu nhiều hơn số tiền thuế khai trên Mẫu W-4 mà quý vị đang áp dụng, quý vị không phải hoàn thành Mẫu W-4 mới để giảm mức khấu lưu của quý vị xuống đúng số tiền đã khai. Đơn vị sử dụng lao động của quý vị có thể hoàn trả số tiền đã được khấu lưu không chính xác. Nếu quý vị không được hoàn trả, Mẫu W-2 của quý vị sẽ phản ánh đầy đủ số tiền khấu lưu thực tế mà quý vị sẽ kê khai trong tờ khai thuế của mình. Miễn Khấu Lưu ThuếNếu quý vị yêu cầu miễn khấu lưu thuế, chủ lao động của quý vị sẽ không khấu lưu thuế thu nhập liên bang từ tiền lương của quý vị. Miễn khấu lưu thuế chỉ áp dụng đối với thuế thu nhập, không áp dụng đối với khấu lưu thuế an sinh xã hội, Medicare, hoặc FUTA. Quý vị chỉ có thể yêu cầu miễn khấu lưu thuế cho năm 2021 nếu thuộc cả hai trường hợp sau.
Học sinh. Nếu quý vị là sinh viên, quý vị không được tự động miễn khấu lưu thuế. Tham khảo chương 1 để tìm hiểu xem liệu quý vị có phải khai thuế hay không. Nếu quý vị chỉ làm việc bán thời gian hoặc chỉ trong thời gian hè, quý vị có thể đủ điều kiện để được miễn khấu lưu thuế. Từ 65 tuổi trở lên hoặc bị khiếm thị. Nếu quý vị từ 65 tuổi trở lên hoặc bị mù, hãy sử dụng Tờ Lược Toán 1-1 hoặc 1-2 trong chương 1 của Ấn Phẩm 505 để hỗ trợ quý vị xác định liệu quý vị có đủ điều kiện được miễn khấu lưu thuế hay không. Không sử tờ lược toán nếu quý vị sẽ khấu trừ từng khoản hoặc yêu cầu tín thuế trên tờ khai thuế năm 2022 của mình. Thay vào đó, hãy tham khảo Khấu trừ từng khoản hoặc yêu cầu tín thuế trong chương 1 của Ấn Phẩm 505. Yêu cầu miễn khấu lưu thuế. Để yêu cầu miễn khấu lưu thuế, quý vị phải nộp Mẫu W-4 cho chủ lao động của mình. Ghi chữ “Exempt (Miễn khấu lưu thuế)” vào mẫu đơn trong khoảng trống bên dưới Bước 4(c) và hoàn thành các bước nộp đơn của mẫu. Nếu quý vị đã yêu cầu miễn khấu lưu thuế, tuy nhiên, sau đó có những tình huống thay đổi khiến cho cuối cùng quý vị phải đóng thuế thu nhập, quý vị phải nộp Mẫu W-4 mới trong vòng 10 ngày kể từ ngày có sự thay đổi. Nếu quý vị đã yêu cầu miễn khấu lưu thuế cho năm 2022, tuy nhiên, quý vị dự kiến sẽ có phát sinh thuế thu nhập cho năm 2023, quý vị phải nộp Mẫu W-4 mới trước ngày 1 tháng 12 năm 2022. Yêu cầu về tình trạng miễn khấu lưu thuế của quý vị có thể được IRS xem xét. Miễn khấu lưu thuế chỉ áp dụng trong 1 năm. Quý vị phải nộp Mẫu W-4 mới cho chủ lao động của mình trước ngày 15 tháng 2 hàng năm để duy trì tình trạng miễn khấu lưu thuế. Lương Bổng Bổ SungLương bổng bổ sung bao gồm tiền thưởng, hoa hồng, lương giờ phụ trội, trợ cấp nghỉ phép, tiền lương trả khi nghỉ bệnh nhất định và phụ cấp chi phí theo một số chương trình nhất định. Đơn vị trả lương có thể tính mức khấu lưu trên lương bổng bổ sung theo cùng phương pháp đã áp dụng cho tiền lương thông thường của quý vị. Tuy nhiên, nếu những khoản thanh toán này được xác định là tách biệt với tiền lương thường của quý vị thì chủ lao động hoặc đơn vị khác trả lương bổng bổ sung có thể khấu lưu thuế thu nhập từ các khoản tiền lương này theo tỷ lệ cố định. Các khoản phụ cấp chi phí. Các khoản bồi hoàn hoặc các khoản phụ cấp chi phí khác do chủ lao động của quý vị chi trả theo một chương trình phi trách nhiệm sẽ được xem là lương bổng bổ sung. Các khoản bồi hoàn hoặc các khoản phụ cấp chi phí khác được chi trả theo một chương trình có trách nhiệm ngoài các khoản chi phí đã được chứng minh sẽ được xem là chi trả theo chương trình phi trách nhiệm nếu quý vị không hoàn trả số tiền vượt mức trong khoảng thời gian hợp lý. Để biết thêm thông tin về các chương trình phụ cấp chi phí có trách nhiệm và phi trách nhiệm, tham khảo Ấn Phẩm 505. Hình phạtQuý vị có thể phải đóng khoản tiền phạt $500 nếu thuộc các trường hợp sau.
Ngoài ra còn có hình phạt hình sự đối với trường hợp cố tình cung cấp thông tin sai lệch hoặc gian lận trong Mẫu W-4 hoặc cố ý không cung cấp thông tin có thể làm tăng số tiền khấu lưu. Hình phạt khi bị kết án có thể là phạt tiền lên đến $1.000 hoặc phạt tù tối đa 1 năm, hoặc cả hai hình phạt trên. Những hình phạt này sẽ được áp dụng nếu quý vị cố tình và chủ ý khai sai Mẫu W-4 nhằm giảm hoặc loại bỏ mức khấu lưu thuế phù hợp. Sai sót đơn giản hoặc nhầm lẫn do sơ suất sẽ không dẫn đến một trong những hình phạt trên. Tiền boaTiền boa quý vị nhận được khi thực hiện công việc được xem là một phần tiền lương của quý vị. Quý vị phải khai tiền boa trên tờ khai thuế của mình trên cùng dòng với tiền lương thông thường của quý vị. Tuy nhiên, thuế sẽ không được khấu lưu trực tiếp vào thu nhập từ tiền boa mà từ tiền lương thông thường của quý vị. Tuy nhiên, chủ lao động sẽ căn cứ vào tiền boa quý vị báo cáo để xác định số tiền cần phải khấu lưu từ tiền lương thông thường của quý vị. Để biết thêm thông tin về cách báo cáo tiền boa của quý vị đến chủ lao động và về các quy tắc khấu lưu đối với thu nhập tiền boa, hãy tham khảo Ấn Phẩm 531, mục Báo Cáo Thu Nhập Từ Tiền Boa. Đơn vị sử dụng lao động tính số tiền khấu lưu như thế nào. Tiền boa mà quý vị báo cáo cho chủ lao động của mình sẽ được tính vào thu nhập cho tháng mà quý vị khai thuế. Đơn vị sử dụng lao động của quý vị có thể tính mức khấu lưu của quý vị theo một trong hai cách sau.
Tiền lương không đủ để đóng thuế. Nếu tiền lương thông thường của quý vị không đủ để chủ lao động của quý vị khấu lưu tất cả các khoản thuế phải nộp (bao gồm thuế thu nhập, thuế an sinh xã hội và Medicare (hoặc thuế hưu trí đường sắt tương đương)) dựa trên tiền lương cộng với tiền boa của quý vị, quý vị có thể đưa thêm tiền cho chủ lao động của mình để nộp cho khoản thiếu hụt này. Tham khảo Ấn Phẩm 531 để biết thêm thông tin. Tiền boa được phân bổ. Đơn vị sử dụng lao động của quý vị không phải khấu lưu thuế thu nhập, thuế Medicare, thuế an sinh xã hội hoặc thuế hưu trí đường sắt trên bất kỳ khoản tiền boa được phân bổ nào. Mức khấu lưu chỉ được tính trên tiền lương cộng với tiền boa mà quý vị đã báo cáo. Đơn vị sử dụng lao động của quý vị phải hoàn trả lại cho quý vị bất kỳ khoản thuế nào đã bị khấu lưu không chính xác. Tham khảo Ấn Phẩm 531 để biết thêm thông tin. Các Quyền Lợi Phụ Chịu ThuếGiá trị của một số quyền lợi phụ phi tiền mặt mà quý vị nhận được từ chủ lao động được xem là một phần tiền lương của quý vị. Thông thường, chủ lao động của quý vị phải khấu lưu thuế thu nhập cho những quyền lợi này từ tiền lương thông thường của quý vị. Để biết thông tin về quyền lợi phụ, tham khảo mục Quyền Lợi Phụ trong phần Lương Bổng Của Nhân Viên trong chương 5. Mặc dù giá trị quý vị có được từ việc sử dụng ô tô, xe tải hoặc phương tiện di chuyển cơ giới khác do chủ lao động cung cấp đều phải chịu thuế, tuy nhiên, chủ lao động của quý vị có thể chọn không khấu lưu thuế thu nhập trên số tiền này. Đơn vị sử dụng lao động phải thông báo cho quý vị biết nếu áp dụng lựa chọn này. Để biết thêm thông tin về việc khấu lưu các quyền lợi phụ chịu thuế, tham khảo chương 1 của Ấn Phẩm 505. Tiền Lương Trả Khi Nghỉ BệnhTiền Lương Trả Khi Nghỉ Bệnh là khoản thanh toán cho quý vị thay cho tiền lương thông thường trong thời gian quý vị tạm thời nghỉ việc do ốm đau hoặc thương tật cá nhân. Tiền Lương Trả Khi Nghỉ Bệnh chỉ được trả qua một chương trình mà chủ lao động của quý vị là một bên tham gia. Nếu quý vị nhận tiền lương trả khi nghỉ bệnh từ chủ lao động của quý vị hoặc đại lý của chủ lao động thì số tiền lương này sẽ chịu khấu lưu thuế thu nhập. Với đại lý không chi trả tiền lương thông thường cho quý vị, họ có thể chọn khấu lưu thuế thu nhập theo tỷ lệ cố định. Tuy nhiên, nếu quý vị nhận tiền lương trả khi nghỉ bệnh từ bên thứ ba không phải là đại lý của chủ lao động của quý vị, thuế thu nhập chỉ được khấu lưu khi quý vị chọn hình thức khấu lưu. Tham khảo Mẫu W-4S ở phần sau. Nếu quý vị nhận được các khoản thanh toán theo một chương trình mà chủ lao động của quý vị không tham gia (chẳng hạn như chương trình bảo hiểm tai nạn hoặc y tế mà quý vị đã trả tất cả phí bảo hiểm), thì các khoản thanh toán đó không phải là tiền lương trả khi nghỉ bệnh và thường không phải chịu thuế. Các thỏa thuận công đoàn. Nếu quý vị nhận tiền lương trả khi nghỉ bệnh theo thỏa ước lao động tập thể giữa công đoàn của quý vị và chủ lao động của quý vị, số tiền khấu lưu thuế thu nhập có thể được xác định dựa trên thỏa thuận này. Để biết thêm thông tin, hãy liên hệ với đại diện công đoàn hoặc chủ lao động của quý vị. Mẫu W-4S. Nếu quý vị chọn khấu lưu thuế thu nhập từ tiền lương trả khi nghỉ bệnh do bên thứ ba chi trả, chẳng hạn như công ty bảo hiểm, quý vị phải điền vào Mẫu W-4S. Quý vị sẽ tìm thấy tờ lược toán trong phần hướng dẫn để giúp quý vị tính được số tiền quý vị muốn khấu lưu. Hướng dẫn cũng đưa ra một số hạn chế có thể được áp dụng. Hãy nộp mẫu đơn đã điền cho đơn vị chi trả tiền lương khi nghỉ bệnh của quý vị. Đơn vị chi trả này sẽ khấu lưu thuế thu nhập theo chỉ dẫn của quý vị điền trong đơn. Thuế ước tính. Nếu quý vị không yêu cầu khấu lưu trên Mẫu W-4S, hoặc nếu quý vị không có đủ tiền khấu lưu thuế, quý vị có thể phải đóng thuế ước tính. Nếu quý vị không đóng đủ thuế, thông qua hình thức thuế ước tính hoặc khấu lưu thuế, hoặc cả hai hình thức này, thì quý vị có thể phải chịu hình phạt. Tham khảo mục Tiền Phạt Do Trả Thiếu cho Năm 2021 ở cuối chương này. Hưu bổng và Niên kimThuế thu nhập thường sẽ được khấu lưu từ lương hưu hoặc các khoản phân phối niên kim trừ khi quý vị chọn không khấu lưu từ nguồn thu nhập này. Quy tắc này áp dụng cho các khoản phân phối đến từ:
Số tiền khấu lưu sẽ phụ thuộc vào việc quý vị nhận các khoản thanh toán dàn trải trong hơn một năm (khoản thanh toán định kỳ), hoặc trong vòng 1 năm (khoản thanh toán không định kỳ) hoặc là khoản phân phối chuyển qua đủ điều kiện (ERD). Việc khấu lưu thuế thu nhập từ ERD là bắt buộc. Thông tin bổ sung. Để có thêm thông tin về khấu lưu thuế trên lương hưu và niên kim, bao gồm cả phần thảo luận của Mẫu W-4P, tham khảo mục Hưu bổng và Niên kim trong chương 1 của Ấn Phẩm 505. Tiền thắng bài bạcThuế thu nhập được khấu lưu ở mức cố định là 24% đối với một số hình thức thắng bài bạc. Tiền thắng bài bạc từ $5.000 trở lên từ các nguồn sau sẽ chịu khấu lưu thuế thu nhập.
Không phân biệt quý vị sẽ nhận tiền thắng bài bạc bằng hình thức nào, tiền mặt, tài sản hay niên kim. Việc thắng bài bạc không trả bằng tiền mặt sẽ được quy đổi theo giá trị hợp lý của thị trường. Trường hợp ngoại lệ. Tiền thắng bài bạc từ trò chơi Bingo, Keno và máy đánh bạc thường không bị khấu lưu thuế thu nhập. Tuy nhiên, quý vị có thể cần cung cấp cho đơn vị chi trả số an sinh xã hội để tránh bị khấu lưu thuế. Tham khảo mục Khấu lưu thuế dự phòng trên tiền thắng bài bạc trong chương 1 của Ấn Phẩm 505. Nếu quý vị nhận tiền thắng bài bạc không bị khấu lưu thuế, quý vị có thể phải nộp thuế ước tính. Tham khảo mục Thuế Ước Tính cho Năm 2022 ở phần sau. Nếu quý vị không đóng đủ thuế, thông qua hình thức thuế ước tính hoặc khấu lưu thuế, hoặc cả hai hình thức này, thì quý vị có thể phải đóng hình phạt. Tham khảo mục Tiền Phạt Do Trả Thiếu cho Năm 2021 ở cuối chương này. Mẫu W-2G. Nếu đơn vị chi trả khấu lưu thuế thu nhập từ tiền thắng bài bạc của quý vị, quý vị phải nhận được Mẫu W-2G, Tiền Thắng Bài Bạc Nhất Định, thể hiện số tiền mà quý vị thắng bài bạc và số tiền khấu lưu. Báo cáo thuế khấu lưu trên Mẫu 1040 hoặc 1040-SR, dòng 25c. Bồi Thường Thất NghiệpQuý vị có thể chọn khấu lưu thuế thu nhập từ khoản trợ cấp thất nghiệp. Để thực hiện lựa chọn này, hãy điền Mẫu W-4V (hoặc mẫu tương tự do đơn vị chi trả cung cấp) và đưa mẫu này cho đơn vị chi trả. Tất cả các khoản trợ cấp thất nghiệp đều bị chịu thuế. Nếu quý vị không có khấu lưu thuế thu nhập, quý vị có thể phải nộp thuế ước tính. Tham khảo mục Thuế Ước Tính cho Năm 2021 ở phần sau. Nếu quý vị không đóng đủ thuế, thông qua hình thức thuế ước tính hoặc khấu lưu thuế, hoặc cả hai hình thức này, thì quý vị có thể phải đóng hình phạt. Tham khảo mục Tiền Phạt Do Trả Thiếu cho Năm 2020 ở cuối chương này. Thanh Toán Liên BangQuý vị có thể chọn khấu lưu thuế thu nhập từ một số thanh toán liên bang mà quý vị nhận được. Những thanh toán này gồm có.
Để thực hiện lựa chọn này, hãy điền Mẫu W-4V (hoặc mẫu tương tự do đơn vị chi trả cung cấp) và đưa mẫu này cho đơn vị chi trả. Nếu quý vị không chọn khấu lưu thuế thu nhập, quý vị có thể phải đóng thuế ước tính. Tham khảo mục Thuế Ước Tính cho Năm 2022 ở phần sau. Nếu quý vị không đóng đủ thuế, thông qua hình thức thuế ước tính hoặc khấu lưu thuế, hoặc cả hai hình thức này, thì quý vị có thể phải đóng hình phạt. Tham khảo mục Tiền Phạt Do Trả Thiếu cho Năm 2021 ở cuối chương này. Thông tin bổ sung. Để biết thêm thông tin về việc xử lý thuế đối với Phúc lợi an sinh xã hội và trợ cấp hưu trí đường sắt, tham khảo chương 7. Lấy Ấn Phẩm 225, Hướng Dẫn Thuế Cho Nông Dân, để biết thêm thông tin về việc xử lý thuế đối với các khoản vay của công ty tín dụng hàng hóa hoặc các thanh toán cho vụ mùa do thiên tai. Khấu Lưu Dự PhòngNgân hàng hoặc doanh nghiệp có chi trả cho quý vị hình thức thu nhập nhất định cần phải nộp tờ khai thông tin (Mẫu 1099) cho IRS. Tờ khai thông tin sẽ cho biết số tiền mà quý vị được chi trả trong năm. Thông tin về họ tên và số nhận diện người đóng thuế (TIN) của quý vị sẽ được đưa vào bảng kê này. Mã số TIN này được giải thích trong chương 1 tại mục Số An Sinh Xã Hội (SSN). Các thanh toán này thường không bị khấu lưu thuế. Tuy nhiên, khấu lưu thuế “dự phòng” là bắt buộc trong một số trường hợp nhất định. Khấu lưu thuế dự phòng có thể áp dụng cho hầu hết các hình thức chi trả được báo cáo trong Mẫu 1099. Đơn vị chi trả phải khấu lưu thuế theo tỷ lệ cố định là 24% trong các trường hợp sau.
Truy cập IRS.gov/Businesses/Small-Businesses-Self-Employed/Backup-Withholding để biết thêm thông tin về các hình thức chi trả bị khấu lưu thuế dự phòng. Hình phạt. Việc cung cấp sai thông tin để tránh khấu lưu thuế dự phòng đều có thể dẫn đến các hình phạt dân sự và hình phạt hình sự. Khoản hình phạt dân sự là $500. Sau khi bị kết án, hình phạt hình sự sẽ là phạt tiền lên đến $1.000 hoặc phạt tù đến 1 năm, hoặc cả hai hình phạt này. Thuế Ước Tính cho Năm 2022Thuế ước tính là phương pháp được sử dụng để nộp thuế đối với thu nhập không phải chịu thuế tạm thu. Phương pháp này áp dụng cho thu nhập do tự làm chủ, tiền lãi, cổ tức, tiền cấp dưỡng, tiền cho thuê, tiền thu được từ việc bán tài sản, từ giải thưởng và phần thưởng. Quý vị cũng có thể phải đóng thuế ước tính nếu số tiền thuế thu nhập được khấu lưu từ tiền lương, lương hưu hoặc thu nhập khác của quý vị không đủ. Thuế ước tính được áp dụng cho thuế thu nhập và thuế tư doanh, cũng như các loại thuế và số tiền khác được báo cáo trong tờ khai thuế của quý vị. Nếu quý vị không đóng đủ thuế, thông qua hình thức thuế ước tính hoặc khấu lưu thuế, hoặc cả hai hình thức này, thì quý vị có thể phải đóng hình phạt. Nếu quý vị không đóng đủ thuế trước ngày đến hạn của mỗi kỳ thanh toán (tham khảo mục Thời Điểm Nộp Thuế Ước Tính ở phần sau), quý vị có thể sẽ bị phạt ngay cả khi quý vị đến hạn được hoàn thuế khi nộp tờ khai thuế của mình. Để biết thông tin về thời điểm áp dụng khoản tiền phạt, vui lòng tham khảo Hình Phạt Do Trả Thiếu cho Năm 2021 ở cuối chương này. Đối Tượng Không Phải Chịu Thuế Ước TínhNếu quý vị có thu nhập từ tiền lương hoặc tiền công, quý vị có thể tránh việc nộp thuế ước tính bằng cách đề nghị chủ lao động của quý vị khấu lưu mức thuế cao hơn từ thu nhập của quý vị. Để đề nghị, vui lòng nộp Mẫu W-4 mới cho chủ lao động của quý vị. Xem chương 1 của Ấn Phẩm 505. Thuế ước tính không bắt buộc. Quý vị không phải nộp thuế ước tính cho năm 2022 nếu quý vị thỏa cả ba điều kiện sau.
Quý vị không phát sinh nợ thuế cho năm 2020 nếu tổng số thuế phải đóng là $0 hoặc quý vị không phải nộp tờ khai thuế thu nhập. Để hiểu rõ hơn về “tổng số thuế” cho năm 2020, vui lòng tham khảo Ấn Phẩm 505, chương 2. Đối Tượng Phải Nộp Thuế Ước TínhNếu quý vị nợ thuế bổ sung cho năm 2021, quý vị có thể phải đóng thuế ước tính cho năm 2022. Quý vị có thể tham khảo các quy tắc chung sau đây làm hướng dẫn khai thuế cho cả năm để tính xem liệu quý vị đã khấu lưu đủ thuế, hoặc có cần tăng mức khấu lưu hoặc nộp thuế ước tính hay không. Quy tắc chung. Trong hầu hết các trường hợp, quý vị phải nộp thuế ước tính cho năm 2022 nếu rơi vào hai trường hợp sau.
.Nếu kết quả từ việc áp dụng các quy tắc chung nêu trên cho thấy quý vị chưa khấu lưu đủ thuế, hãy sử dụng Tờ Lược Toán Thuế Ước Tính năm 2022 trong Ấn Phẩm 505 để tính toán chính xác hơn.. Các quy tắc đặc biệt dành cho nông dân, ngư dân và người đóng thuế có thu nhập cao hơn. Nếu ít nhất hai phần ba tổng thu nhập của quý vị trong năm 2021 và 2022 bắt nguồn từ hoạt động nông nghiệp hoặc đánh bắt thủy hải sản, hãy áp dụng tỷ lệ 662/3% thay vì 90% trong dòng (2a) của mục Quy tắc chung ở phần trước đó. Nếu AGI của quý vị cho năm 2021 cao hơn $150.000 ($75.000 nếu tình trạng khai thuế của quý vị cho năm 2022 là vợ chồng khai riêng tờ khai thuế), hãy áp dụng tỷ lệ 110% thay vì 100% trong dòng (2b) của mục Quy tắc chung ở phần trước đó. Tham khảo Hình 4-A và Ấn Phẩm 505, chương 2, để tìm hiểu thêm thông tin. Hình 4-A. Quý Vị Có Phải Nộp Thuế Ước Tính Không?Hình 4-A Quý Vị Có Phải Nộp Thuế Ước Tính Không? Hình 4-A. Quý Vị Có Phải Nộp Thuế Ước Tính Không? Hình 4-A. Quý Vị Có Phải Nộp Thuế Ước Tính Không? Tóm tắt: Sử dụng lưu đồ này để xác định liệu quý vị có phải nộp thuế ước tính hay không. Bắt đầu Đây là phần bắt đầu của lưu đồ. Quyết định (1) Quý vị sẽ nợ $1.000 trở lên cho năm 2022 sau khi trừ đi phần khấu lưu thuế thu nhập và các khoản tín thuế được hoàn lại (xem chú thích số 1) từ tổng thuế của mình? (Không trừ các khoản thuế ước tính.) Chú thích 1: Sử dụng các khoản tín thuế được hoàn lại trên Mẫu Tính Toán Thế Ước Tính Năm 2022 trong Ấn Phẩm 505.
Quyết định (2) Mức khấu lưu thuế thu nhập và các khoản tín thuế được hoàn lại (xem chú thích 1) của quý vị có chiếm ít nhất 90% (66 2/3 % đối với nông dân và ngư dân) của số thuế trên tờ khai thuế năm 2022 của quý vị không?
Quyết định (3) Mức khấu lưu thuế thu nhập và các khoản tín thuế được hoàn lại (xem chú thích 1) của quý vị có chiếm ít nhất 100% (xem chú thích 2) số thuế trên tờ khai thuế năm 2021 của quý vị không? Lưu ý: Tờ khai thuế năm 2021 của quý vị phải bao gồm khoảng thời gian 12 tháng. Chú thích 2: 110% nếu ít hơn hai phần ba tổng thu nhập của quý vị trong năm 2021 và 2022 bắt nguồn từ hoạt động nông nghiệp hoặc đánh bắt thủy hải sản và tổng thu nhập đã điều chỉnh năm 2021 của quý vị đạt hơn $150.000 ($75.000 nếu tình trạng khai thuế của quý vị cho năm 2022 là vợ chồng khai riêng tờ khai thuế).
Quy trình (a) Quý vị KHÔNG phải nộp thuế ước tính. Tiếp tục Đến Bước Kết Thúc Quy trình (b) Quý vị PHẢI nộp (các) khoản thuế ước tính trước (các) ngày đến hạn theo yêu cầu. Xem Thời Điểm Nộp Thuế Ước Tính. Tiếp tục Đến Bước Kết Thúc Kết thúc Đây là phần cuối của lưu đồ. Please click here for the text description of the image. Người nước ngoài. Thường trú nhân người nước ngoài và tạm trú có thể phải đóng thuế ước tính. Thường trú nhân người nước ngoài phải tuân theo các quy tắc trong chương này trừ khi có lưu ý khác. Người nước ngoài tạm trú phải lấy Mẫu 1040-ES (NR), Thuế Ước Tính Hoa Kỳ cho Người Nước Ngoài tạm trú. Quý vị là người nước ngoài nếu quý vị không phải là công dân hoặc không có quốc tịch Hoa Kỳ. Quý vị là thường trú nhân người nước ngoài nếu quý vị có thẻ xanh hoặc đáp ứng tiêu chí cư trú đáng kể. Để biết thêm thông tin về tiêu chí tình trạng cư trú đáng kể, tham khảo Ấn Phẩm 519, Hướng Dẫn Thuế Hoa Kỳ cho Người Nước Ngoài. Người đóng thuế đã kết hôn. Nếu quý vị đủ điều kiện để thanh toán các khoản thuế ước tính nộp chung, hãy áp dụng các quy tắc được thảo luận tại đây cho thu nhập ước tính nộp chung của quý vị. Quý vị và vợ/chồng của quý vị có thể thanh toán thuế ước tính nộp chung ngay cả khi quý vị không sống cùng nhau. Tuy nhiên, quý vị và vợ/chồng của quý vị không thể thanh toán thuế ước tính nộp chung trong các trường hợp sau:
Nếu quý vị và vợ/chồng của quý vị không thể nộp thuế ước tính, hãy áp dụng các quy tắc này cho thu nhập ước tính riêng của quý vị. Việc thanh toán các khoản thuế ước tính nộp chung hoặc riêng sẽ không ảnh hưởng đến việc lựa chọn khai chung hoặc khai riêng tờ khai thuế cho năm 2022. Tờ khai thuế riêng năm 2021 và tờ khai thuế chung năm 2022. Nếu quý vị dự định nộp tờ khai thuế chung với vợ/chồng của mình cho năm 2022 nhưng quý vị đã khai thuế riêng cho năm 2021, thuế năm 2021 của quý vị sẽ là tổng số thuế hiển thị trên tờ khai thuế riêng của quý vị. Quý vị đã nộp tờ khai thuế riêng nếu quý vị thuộc diện độc thân, chủ gia đình hoặc vợ chồng khai riêng tờ khai thuế. Tờ khai thuế chung năm 2021 và tờ khai thuế riêng năm 2022. Nếu quý vị dự định nộp tờ khai thuế riêng cho năm 2022 nhưng quý vị đã nộp tờ khai thuế chung cho năm 2021, thuế năm 2021 của quý vị là phần thuế của quý vị trên tờ khai thuế chung. Quý vị nộp tờ khai thuế riêng nếu quý vị thuộc diện độc thân, chủ gia đình hoặc vợ chồng khai riêng tờ khai thuế. Để tính phần thuế của quý vị trên tờ khai thuế chung, trước tiên hãy tính số tiền thuế mà quý vị và vợ/chồng của quý vị có thể đã đóng nếu quý vị khai thuế riêng cho năm 2021 và sử dụng cùng tình trạng khai thuế cho năm 2022. Sau đó, nhân số tiền thuế trên tờ khai chung với tỷ lệ sau.
Ví dụ: Joe và Heather đã khai thuế chung cho năm 2021 trên tổng thu nhập chịu thuế là $48.500 với số thuế phải đóng là $5.425. Trong tổng thu nhập chịu thuế $48.500 thì phần thu nhập của Joe là $40.100 và phần còn lại của Heather. Năm 2022, họ dự định khai riêng tờ khai thuế. Joe tính phần thuế của mình trên tờ khai thuế chung năm 2021 như sau.
Cách Xác Định Thuế Ước TínhĐể tính thuế ước tính, quý vị phải tính tổng thu nhập đã điều chỉnh (AGI), thu nhập chịu thuế, các loại thuế, các khoản khấu trừ và các khoản tín thuế trong năm. Sẽ hữu ích nếu quý vị sử dụng thu nhập, khoản khấu trừ và tín thuế năm 2021 của mình làm điểm bắt đầu để tính thuế ước tính cho năm 2022. Sử dụng tờ khai thuế liên bang năm 2021 của quý vị làm hướng dẫn. Quý vị có thể sử dụng Mẫu 1040-ES và Ấn Phẩm 505 để tính thuế ước tính của quý vị. Người nước ngoài tạm trú sử dụng Mẫu 1040-ES (NR) và Ấn Phẩm 505 để tính thuế ước tính (xem chương 8 của Ấn Phẩm 519 để tìm hiểu thêm thông tin). Quý vị phải thực hiện điều chỉnh nếu có những thay đổi về tình trạng cá nhân và những thay đổi trong luật thuế. Để thảo luận về những thay đổi này, hãy truy cập IRS.gov. Để tìm hiểu thêm thông tin đầy đủ về cách tính thuế ước tính của quý vị cho năm 2022, tham khảo chương 2 của Ấn Phẩm 505. Thời Điểm Nộp Thuế Ước TínhVì mục đích nộp thuế ước tính, một năm chịu thuế được chia thành bốn kỳ nộp thuế. Mỗi kỳ sẽ có ngày đến hạn nộp thuế cụ thể. Nếu quý vị không đóng đủ thuế trước ngày đến hạn của mỗi kỳ thanh toán, quý vị có thể sẽ bị tính phí phạt ngay cả khi quý vị đến hạn được hoàn thuế khi nộp tờ khai thuế thu nhập của mình. Dưới đây là các kỳ nộp thuế thanh toán và ngày đến hạn.
Thứ Bảy, Chủ Nhật, quy tắc nghỉ lễ. Nếu ngày đến hạn thanh toán thuế ước tính rơi vào Thứ Bảy, Chủ Nhật hoặc ngày lễ hợp pháp, thì khoản đóng thuế vẫn được xem là đúng hạn nếu quý vị thanh toán vào ngày tiếp theo không phải là Thứ Bảy, Chủ Nhật hoặc ngày lễ hợp pháp. Thanh toán vào tháng 1. Nếu quý vị nộp Mẫu 1040 hoặc 1040-SR cho năm 2022 trước ngày 31 tháng 1 năm 2023 và thanh toán phần thuế còn nợ, quý vị không cần phải thanh toán vào ngày 18 tháng 1 năm 2023. Người đóng thuế theo năm tài chính. Nếu năm chịu thuế của quý vị không bắt đầu vào ngày 1 tháng 1, tham khảo Hướng dẫn cho Mẫu 1040-ES cho ngày đến hạn thanh toán của quý vị. Thời Điểm Bắt ĐầuQuý vị không phải thanh toán thuế ước tính cho đến khi quý vị có thu nhập phát sinh nghĩa vụ đóng thuế thu nhập. Nếu quý vị có thu nhập chịu thuế ước tính trong kỳ thanh toán đầu tiên, quý vị phải thực hiện khoản thanh toán đầu tiên trước ngày đến hạn cho kỳ thanh toán đầu tiên. Quý vị có thể thanh toán toàn bộ tiền thuế ước tính của mình tại thời điểm đó, hoặc quý vị có thể trả dần. Nếu quý vị chọn trả dần, hãy thanh toán khoản trả dần đầu tiên trước ngày đến hạn của kỳ thanh toán đầu tiên. Tiến hành thanh toán các khoản trả dần còn lại trước ngày đến hạn của mỗi kỳ thanh toán. Không có thu nhập chịu thuế ước tính trong kỳ đầu tiên. Nếu quý vị không có thu nhập chịu thuế ước tính cho đến kỳ thanh toán sau, quý vị phải thực hiện khoản thanh toán đầu tiên trước ngày đến hạn của kỳ đó. Quý vị có thể thanh toán toàn bộ thuế ước tính trước ngày đến hạn cho kỳ đó hoặc quý vị có thể trả dần trước ngày đến hạn của kỳ đó và ngày đến hạn cho các kỳ còn lại. Bảng . Bảng 4-1.Ngày Đến Hạn Chung cho Khoản Trả Dần Thuế Ước Tính
Cách Tính Số Tiền Cho Từng Kỳ Thanh ToánQuý vị phải đóng đủ số thuế ước tính trước ngày đến hạn của mỗi kỳ thanh toán để tránh bị phạt cho kỳ thanh toán đó. Quý vị có thể xác định số tiền thuế phải đóng cho mỗi kỳ thanh toán theo phương pháp trả dần định kỳ hoặc phương pháp trả dần thu nhập hàng năm. Các phương pháp này được mô tả trong chương 2 của Ấn Phẩm 505. Nếu quý vị không đóng đủ thuế trong mỗi kỳ thanh toán, quý vị có thể sẽ bị tính phí phạt ngay cả khi quý vị đến hạn được hoàn thuế khi nộp tờ khai thuế của mình. Nếu quý vị thấy nội dung thảo luận về Không có thu nhập chịu thuế ước tính trong kỳ đầu tiên hoặc thảo luận sau đó về Thay đổi về thuế ước tính áp dụng cho trường hợp của mình, quý vị nên xem thêm Phương Thức Trả Dần Thu Nhập Hàng Năm trong chương 2 của Ấn Phẩm. 505 để có thông tin giúp tránh bị phạt thuế. Hình phạt do trả thiếu. Theo phương pháp trả dần định kỳ, nếu số tiền đóng thuế ước tính của quý vị cho mỗi kỳ thấp hơn một phần tư tổng số thuế ước tính của quý vị, quý vị có thể bị phạt do trả thiếu thuế ước tính cho kỳ đó khi quý vị nộp tờ khai thuế. Theo phương pháp trả dần thu nhập hàng năm, các khoản thanh toán thuế ước tính của quý vị sẽ thay đổi theo thu nhập, tuy nhiên, việc thanh toán thuế ước tính cho mỗi kỳ là bắt buộc. Tham khảo Hướng Dẫn cho Mẫu 2210 để tìm hiểu thêm thông tin. Thay đổi thuế ước tính. Sau khi quý vị thực hiện thanh toán thuế ước tính, quý vị có thể phải tính lại số tiền thuế ước tính của mình nếu có những thay đổi về thu nhập, các điều chỉnh, các khoản khấu trừ hoặc tín thuế. Vui lòng thanh toán dư nợ thuế ước tính đã điều chỉnh chưa thanh toán trước ngày đến hạn của khoản thanh toán tiếp theo sau khi thay đổi hoặc khoản trả dần trước ngày đến hạn cho kỳ này và ngày đến hạn cho các kỳ thanh toán còn lại. Khoản Thanh Toán Thuế Ước Tính Không Bắt BuộcQuý vị không phải thanh toán thuế ước tính nếu khoản khấu lưu trong mỗi kỳ thanh toán tối thiểu bằng với:
Quý vị cũng không phải nộp thuế ước tính nếu quý vị đóng đủ thuế thông qua hình thức khấu lưu để giữ số tiền mà quý vị nợ trên tờ khai thuế dưới $1.000. Cách Nộp Thuế Ước TínhCó nhiều cách để nộp thuế ước tính.
Ghi Có Khoản Thanh Toán Vượt MứcNếu quý vị chứng minh khoản thanh toán vượt mức thuế quy định sau khi hoàn thành Mẫu 1040 hoặc 1040-SR năm 2021 của mình, quý vị có thể bù trừ một phần hoặc toàn bộ khoản thanh toán vượt mức này vào thuế ước tính cho năm 2022 của quý vị. Tại dòng 36 của Mẫu 1040 hoặc 1040-SR, hãy nhập số tiền mà quý vị muốn được cấn trừ vào thuế ước tính thay vì hoàn thuế. Hãy tính đến số tiền quý vị được cấn trừ khi xác định các khoản thanh toán thuế ước tính. Quý vị không thể cấn trừ khoản thanh toán vượt mức vào thuế ước tính hoặc hoàn thuế cho đến khi quý vị nộp tờ khai thuế cho năm tiếp theo. Quý vị cũng không thể sử dụng khoản thanh toán vượt mức này dưới bất kỳ hình thức nào khác. Thanh Toán Trực TuyếnIRS cung cấp tùy chọn thanh toán điện tử phù hợp cho quý vị. Thanh toán trực tuyến rất tiện lợi, an toàn đồng thời giúp đảm bảo rằng chúng tôi nhận được tiền thanh toán của quý vị đúng hạn. Để thanh toán thuế trực tuyến hoặc để tìm hiểu thêm thông tin, truy cập IRS.gov/Payments. Quý vị có thể thanh toán bằng bất kỳ phương thức nào sau đây.
Thanh Toán qua Điện ThoạiThanh toán qua điện thoại là một phương thức thanh toán điện tử an toàn và bảo mật khác. Sử dụng một trong các phương thức sau: (1) gọi đến một trong những nhà cung cấp thẻ ghi nợ hoặc thẻ tín dụng, hoặc (2) sử dụng Hệ Thống Trả Thanh Toán Thuế Liên Bang Dạng Điện Tử (Electronic Federal Tax Payment System, EFTPS). EFTPS. Để sử dụng EFTPS, quý vị phải đăng ký trực tuyến hoặc yêu cầu gửi đơn đăng ký qua đường bưu điện. Để thanh toán với EFTPS, gọi 800-555-4477 (Tiếng Anh) hoặc 800-244-4829 (Tiếng Tây Ban Nha). Người bị điếc, khiếm thính, hoặc khuyết tật nói và có thể sử dụng thiết bị TTY/TDD, gọi theo số 800-733-4829. Để biết thêm thông tin về EFTPS, truy cập IRS.gov/Payments hoặc www.EFTPS.gov (tiếng Anh). Thanh Toán qua Thiết Bị Di ĐộngĐể thanh toán qua thiết bị di động của quý vị, hãy tải xuống ứng dụng IRS2Go. Thanh Toán bằng Tiền MặtTiền mặt là tùy chọn thanh toán trực tiếp cho cá nhân được cung cấp thông qua các đối tác bán lẻ với tối đa $1.000 mỗi ngày cho mỗi giao dịch. Để thanh toán bằng tiền mặt, trước tiên quý vị phải đăng ký trực tuyến tại www.fed.acipayonline.com (tiếng Anh), nhà cung cấp Dịch Vụ Thanh Toán Chính Thức của chúng tôi. Thanh Toán Bằng Séc Hoặc Lệnh Phiếu Bằng Phiếu Thanh Toán Thuế Ước TínhTrước khi gửi thanh toán qua đường bưu điện thông qua phiếu thanh toán thuế ước tính, vui lòng cân nhắc các phương thức thay thế. Các phương thức thanh toán điện tử an toàn, nhanh chóng và dễ sử dụng mà chúng tôi cung cấp có thể phù hợp cho quý vị. Nếu quý vị chọn gửi thanh toán qua đường bưu điện, mỗi khoản thanh toán thuế ước tính bằng séc hoặc lệnh phiếu phải kèm theo phiếu thanh toán lấy từ Mẫu 1040-ES. Trong năm 2021, nếu quý vị:
thì quý vị sẽ nhận được một bản sao của Mẫu 1040-ES cho năm 2022 cùng với phiếu thanh toán. Các phiếu thanh toán kèm theo sẽ được in sẵn tên, địa chỉ và số an sinh xã hội của quý vị. Hãy sử dụng phiếu in sẵn để giúp quý vị tiết kiệm thời gian chuẩn bị hồ sơ, giảm sai sót và tiết kiệm chi phí xử lý. Vui lòng sử dụng phong bì có cửa sổ giấy bóng được gửi kèm cùng với gói gồm Mẫu 1040-ES của quý vị. Nếu quý vị sử dụng phong bì của riêng mình, hãy đảm bảo rằng quý vị gửi phiếu thanh toán của quý vị đến địa chỉ được hiển thị trên hướng dẫn cho Mẫu 1040-ES dành cho khu vực quý vị sinh sống. Không chấp nhận séc $100 triệu trở lên. IRS không thể chấp nhận một séc duy nhất (bao gồm séc ngân hàng có bảo chứng) cho số tiền $100.000.000 ($100 triệu) trở lên. Nếu quý vị thanh toán $100 triệu trở lên bằng séc, quý vị phải chia khoản thanh toán vào hai séc hoặc hơn với mỗi séc có giá trị thấp hơn $100 triệu. Hạn mức này không áp dụng đối với các phương thức thanh toán khác (ví dụ như thanh toán điện tử). Vui lòng cân nhắc phương thức thanh toán khác ngoài séc nếu số tiền thanh toán trên $100 triệu. Lưu ý.Những tiêu chí này có thể thay đổi mà không báo trước. Nếu quý vị không nhận được gói hồ sơ có Mẫu 1040-ES và quý vị được yêu cầu thanh toán thuế ước tính, quý vị phải truy cập IRS.gov/Form1040ES và in bản sao Mẫu 1040-ES có bao gồm bốn phiếu thanh toán chưa điền. Hoàn thành một trong những biểu mẫu này và thực hiện thanh toán đúng hạn để tránh bị phạt thanh toán trễ. . Không sử dụng địa chỉ hiển thị trên Hướng dẫn cho Mẫu 1040 để tính khoản thanh toán thuế ước tính của quý vị..Nếu quý vị không trả thuế ước tính vào năm ngoái, quý vị có thể yêu cầu Mẫu 1040-ES từ IRS (xem tại bìa sau bên trong ấn phẩm này) hoặc tải mẫu đơn này từ IRS.gov. Hãy làm theo hướng dẫn để đảm bảo quý vị sử dụng đúng phiếu. Các khoản thuế ước tính nộp chung. Nếu quý vị khai tờ khai thuế chung và thanh toán thuế ước tính nộp chung, hãy nhập tên và số an sinh xã hội vào phiếu thanh toán theo đúng thứ tự sẽ xuất hiện trên tờ khai thuế chung. Thay đổi địa chỉ của quý vị. Quý vị phải thông báo cho IRS nếu quý vị sẽ thanh toán thuế ước tính và đã thay đổi địa chỉ trong năm. Hoàn thành Mẫu 8822 về Thay Đổi Địa Chỉ, và gửi mẫu đơn này đến địa chỉ được hiển thị trong hướng dẫn cho mẫu đơn đó. Khấu Giảm cho Khấu Lưu Thuế và Thuế Ước Tính cho Năm 2021Khi quý vị nộp tờ khai thuế thu nhập năm 2021, hãy khấu giảm tất cả các khoản thuế thu nhập và thuế an sinh xã hội hoặc thuế hưu trí đường sắt vượt mức quy định đã được khấu lưu từ tiền lương, tiền công, lương hưu của quý vị, v.v. Ngoài ra hãy khấu giảm thuế ước tính quý vị đã đóng cho năm 2021. Các khoản tín thuế này sẽ được trừ vào tổng số tiền thuế của quý vị. Do các khoản khấu giảm này có thể được hoàn lại, quý vị nên nộp tờ khai thuế và yêu cầu những khoản khấu giảm này ngay cả khi quý vị không nợ thuế. Hai chủ lao động hoặc nhiều hơn. Nếu quý vị đã làm việc cho hai chủ lao động trở lên trong năm 2021 và được trả mức lương cao hơn $142.800, mức thuế an sinh xã hội hoặc thuế hưu trí đường sắt bậc 1 khấu lưu từ tiền lương của quý vị có thể rất cao. Quý vị có thể yêu cầu khoản khấu lưu vượt mức được cấn trừ vào thuế thu nhập của mình khi quý vị nộp tờ khai thuế. Xem Hướng Dẫn cho Mẫu 1040 để biết thêm thông tin. Khấu lưu thuếNếu quý vị có thuế thu nhập được khấu lưu trong năm 2021, quý vị phải gửi bản sao kê có thể hiện thu nhập và thuế khấu lưu của quý vị trước ngày 31 tháng 1 năm 2022. Tùy thuộc vào nguồn thu nhập của mình, quý vị sẽ nhận được:
Mẫu W-2 và Mẫu W-2G. Nếu quý vị nộp tờ khai thuế bằng giấy, hãy đính kèm Mẫu W-2 cùng với tờ khai thuế thu nhập của quý vị. Đính kèm Mẫu W-2G cùng với tờ khai thuế của quý vị nếu hồ sơ này thể hiện bất kỳ khoản thuế thu nhập liên bang nào được khấu lưu từ tiền thắng bài bạc của quý vị. Quý vị phải nhận được ít nhất hai bản sao của mỗi mẫu đơn này. Nếu quý vị nộp tờ khai thuế bằng giấy, hãy đính kèm một bản sao ở mặt trước của tờ khai thuế thu nhập liên bang của quý vị. Vui lòng giữ lại một bản sao để lưu trữ. Ngoài ra, quý vị cũng sẽ nhận được bản sao để nộp cùng với tờ khai thuế của tiểu bang và địa phương.
Mẫu W-2Chủ lao động của quý vị phải cung cấp hoặc gửi Mẫu W-2 cho quý vị không muộn hơn ngày 31 tháng 1 năm 2022. Quý vị sẽ nhận được một Mẫu W-2 riêng từ mỗi chủ lao động nơi quý vị đang làm việc. Nếu quý vị ngừng làm việc trước khi kết thúc năm 2021, chủ lao động của quý vị có thể đã cung cấp cho quý vị Mẫu W-2 vào bất kỳ lúc nào sau khi quý vị ngừng làm việc. Tuy nhiên, chủ lao động của quý vị phải cung cấp hoặc gửi mẫu đơn này cho quý vị không muộn hơn ngày 31 tháng 1 năm 2022. Nếu quý vị yêu cầu cung cấp mẫu đơn này, chủ lao động của quý vị phải gửi nó cho quý vị trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị bằng văn bản của quý vị hoặc trong vòng 30 ngày sau khi thanh toán khoản lương cuối cùng cho quý vị, tùy thuộc thời điểm nào đến sau. Nếu quý vị chưa nhận được Mẫu W-2 trước ngày 31 tháng 1, quý vị nên hỏi lại chủ lao động của mình. Nếu quý vị không nhận được mẫu đơn này trước đầu Tháng Hai, hãy gọi cho IRS. Mẫu W-2 cho biết tổng số tiền lương, trợ cấp khác, thuế thu nhập, thuế an sinh xã hội và thuế Medicare của quý vị đã được khấu lưu trong năm. Bao gồm thuế thu nhập liên bang đã khấu lưu (giống như minh họa trong ô 2 của Mẫu W-2) trên Mẫu 1040 hoặc 1040-SR, dòng 25a. Ngoài ra, Mẫu W-2 được sử dụng để báo cáo bất kỳ khoản tiền lương chịu thuế được chi trả khi nghỉ bệnh mà quý vị nhận được và bất kỳ thuế thu nhập nào đã được khấu lưu từ tiền lương trả khi nghỉ bệnh. Mẫu W-2GNếu quý vị có tiền thắng bài bạc trong năm 2021, bên thanh toán có thể đã khấu lưu thuế thu nhập. Nếu thuế đã được khấu lưu, bên thanh toán sẽ cung cấp cho quý vị Mẫu W-2G thể hiện số tiền quý vị thắng và số thuế đã khấu lưu. Báo cáo số tiền thắng bài bạc của quý vị trên Bản Khai 1 (Mẫu 1040). Lấy tín thuế cho số tiền thuế đã khấu lưu trên Mẫu 1040 hoặc 1040-SR, dòng 25c. Loạt 1099Hầu hết các biểu mẫu trong loạt 1099 sẽ không được nộp cùng tờ khai thuế của quý vị. Những mẫu này sẽ được cung cấp cho quý vị không muộn hơn ngày 31 tháng 1 năm 2022 (hoặc đối với Mẫu 1099-B, 1099-S và một số Mẫu 1099-MISC, sẽ được cung cấp không muộn hơn ngày 15 tháng 2 năm 2022). Trừ khi được hướng dẫn nộp bất kỳ biểu mẫu nào trong số này cùng với tờ khai thuế, hãy lưu giữ chúng trong hồ sơ của quý vị. Trong loạt mẫu này có một số mẫu khác nữa nhưng không được liệt kê. Xem hướng dẫn cho Mẫu 1099 cụ thể để biết thêm thông tin. Mẫu 1099-R. Đính kèm Mẫu 1099-R vào tờ khai thuế của quý vị nếu ô 4 cho thấy thuế thu nhập liên bang đã được khấu lưu. Gộp số tiền đã khấu lưu vào tổng số tiền ở dòng 25b của Mẫu 1040 hoặc 1040-SR. Khấu lưu thuế dự phòng. Nếu quý vị phải khấu lưu thuế dự phòng trên thu nhập nhận được trong năm 2021, gộp số tiền đã khấu lưu, thể hiện trên Mẫu 1099, vào tổng số tiền ở dòng 25b của Mẫu 1040 hoặc 1040-SR. Biểu Mẫu Không ĐúngNếu quý vị nhận được biểu mẫu với thông tin không chính xác, quý vị nên yêu cầu bên thanh toán cung cấp biểu mẫu sửa đổi. Gọi đến số điện thoại hoặc viết thư đến địa chỉ được cung cấp trên biểu mẫu để liên hệ với bên thanh toán. Mẫu W-2G hoặc Mẫu 1099 sửa đổi mà quý vị nhận được sẽ có dấu “X” ở ô “CORRECTED (ĐÃ SỬA ĐỔI)” trên đầu biểu mẫu. Một biểu mẫu đặc biệt, Mẫu W-2c, Báo Cáo Lương Bổng Và Thuế Sửa Đổi, được dùng để sửa đổi Mẫu W-2. Trong một số tình huống nhất định, quý vị sẽ nhận được hai biểu mẫu thay cho biểu mẫu ban đầu không chính xác. Tình huống này xảy ra khi số nhận diện người đóng thuế của quý vị sai hoặc thiếu, tên và địa chỉ của quý vị sai hoặc quý vị nhận được loại biểu mẫu sai (ví dụ: Mẫu 1099-DIV, Cổ Tức và Tiền Phân Phối thay vì Mẫu 1099-INT, Thu Nhập Từ Tiền Lãi). Một biểu mẫu mới mà quý vị nhận được sẽ giống với biểu mẫu không chính xác hoặc có cùng thông tin không chính xác, nhưng tất cả số tiền sẽ bằng không. Biểu mẫu này có dấu “X” ở ô “CORRECTED (ĐÃ SỬA ĐỔI)” trên đầu biểu mẫu. Biểu mẫu mới thứ hai phải trình bày tất cả các thông tin chính xác, được lập như bản gốc (ô “CORRECTED (ĐÃ SỬA ĐỔI)” sẽ không được đánh dấu). Biểu Mẫu Nhận Được Sau Khi NộpNếu quý vị nộp tờ khai thuế và sau đó nhận được biểu mẫu về thu nhập mà quý vị đã không khai báo trên tờ khai thuế của mình, quý vị nên báo cáo khoản thu nhập này và nhận tín thuế cho số tiền thuế thu nhập liên bang đã khấu lưu bằng cách nộp Mẫu 1040-X, Hồ Sơ Thuế Thu Nhập Cá Nhân Hoa Kỳ Được Điều Chỉnh. Tờ Khai Thuế RiêngNếu quý vị đã kết hôn nhưng khai thuế riêng, quý vị chỉ có thể nhận tín thuế cho phần thuế khấu lưu từ thu nhập của chính quý vị. Không khai báo số tiền khấu lưu từ thu nhập của vợ/chồng quý vị. Tuy nhiên, các quy tắc khác có thể áp dụng nếu quý vị sống ở tiểu bang áp dụng quy định tài sản chung của vợ chồng. Các bang áp dụng quy định tài sản chung của vợ chồng được liệt kê ở chương 2. Để tìm thêm thông tin về những quy tắc này và một số trường hợp ngoại lệ, tham khảo Ấn Phẩm 555, Tài Sản Chung Của Vợ Chồng. Thuế Ước TínhLấy tín thuế cho tất cả các khoản thanh toán thuế ước tính cho năm 2021 trên Mẫu 1040 hoặc 1040-SR, dòng 26. Khai báo số tiền trả nhiều hơn mức quy định từ năm 2020 mà quý vị đã ghi có vào thuế ước tính năm 2021 của mình. Thay đổi tên. Nếu quý vị đổi tên và quý vị đã trả thuế ước tính bằng tên cũ, đính kèm một bản tường trình ngắn gọn trên mặt trước của tờ khai thuế bằng giấy, trong đó nêu rõ:
Bản tường trình này phải bao gồm các khoản thanh toán mà quý vị đã thực hiện chung với vợ/chồng của mình cũng như bất kỳ khoản thanh toán nào quý vị thực hiện riêng. Quý vị phải báo cáo thay đổi cho Sở An Sinh Xã Hội. Thủ tục này giúp tránh chậm trễ trong quá trình xử lý tờ khai thuế và hoàn thuế cho quý vị. Hồ Sơ Khai Thuế RiêngNếu quý vị và vợ/chồng quý vị thanh toán riêng thuế ước tính cho năm 2021 và quý vị nộp tờ khai thuế riêng, quý vị chỉ có thể nhận tín thuế cho các khoản thanh toán của mình. Nếu quý vị thanh toán thuế ước tính chung, quý vị phải quyết định cách phân chia các khoản thanh toán giữa hai tờ khai thuế. Một trong hai người có thể khai báo toàn bộ số thuế ước tính đã thanh toán và người còn lại sẽ không khai báo, hoặc quý vị có thể chia theo bất kỳ cách nào khác tùy vào thỏa thuận của hai vợ chồng. Nếu quý vị không thể thống nhất cách thức phân chia, quý vị phải chia các khoản thanh toán tương ứng với thuế cá nhân của mỗi người trên tờ khai thuế riêng cho năm 2021. Người Đóng Thuế Đã Ly HônNếu quý vị thanh toán chung thuế ước tính cho năm 2021 và quý vị đã ly hôn trong năm, quý vị hoặc vợ/chồng cũ của quý vị có thể khai báo tất cả các khoản thanh toán chung hoặc mỗi người có thể khai báo một phần. Nếu quý vị không thể thống nhất về cách thức phân chia, quý vị phải chia các khoản thanh toán tương ứng với thuế cá nhân của mỗi người trên tờ khai thuế riêng cho năm 2021. Nếu quý vị khai báo bất kỳ khoản thanh toán chung nào trên tờ khai thuế của mình, nhập số an sinh xã hội (SSN) của vợ/chồng cũ vào khoảng trống trên mặt trước của Mẫu 1040 hoặc 1040-SR. Nếu quý vị ly hôn và tái hôn trong năm 2021, nhập SSN của người vợ/chồng hiện tại vào khoảng trống trên mặt trước của Mẫu 1040 hoặc 1040-SR. Ngoài ra, trên dòng chấm bên cạnh dòng 26, nhập SSN của vợ/chồng cũ của quý vị, sau đó điền “DIV.” Tiền Phạt Do Nộp Thiếu cho năm 2021Nếu quý vị không đóng đủ thuế, thông qua hình thức khấu lưu thuế hoặc thanh toán đúng hạn thuế ước tính, quý vị sẽ thuộc diện nộp thiếu thuế ước tính và có thể bị phạt. Nói chung, quý vị sẽ không phải trả tiền phạt cho năm 2021 nếu áp dụng bất kỳ điều nào sau đây.
Nông dân và ngư dân. Các quy tắc đặc biệt được áp dụng nếu quý vị là nông dân hoặc ngư dân. Tham khảo Hướng Dẫn cho Mẫu 2210-F để tìm hiểu thêm thông tin. IRS có thể tính mức phạt cho quý vị. Nếu quý vị nghĩ rằng quý vị nợ hình phạt nhưng quý vị không muốn tự mình tính toán khi khai thuế, quý vị có thể không phải làm vậy. Thông thường, IRS sẽ tính hình phạt cho quý vị và gửi cho quý vị hóa đơn. Tuy nhiên, nếu quý vị nghĩ rằng quý vị có thể giảm hoặc loại bỏ hình phạt của mình, quý vị phải khai Mẫu 2210 hoặc Mẫu 2210-F và đính kèm vào tờ khai thuế bằng giấy của mình. Tham khảo Hướng Dẫn cho Mẫu 2210 để tìm hiểu thêm thông tin. Phần Hai - Thu Nhập và Điều Chỉnh Thu NhậpNăm chương trong phần này trình bày về nhiều loại thu nhập và các điều chỉnh đối với thu nhập. Các chương này giải thích thu nhập nào bị tính thuế và không bị tính thuế, cũng như thảo luận về một số điều chỉnh đối với thu nhập mà quý vị có thể thực hiện để tính tổng thu nhập đã điều chỉnh của mình. Các bản khai của Mẫu 1040 và 1040-SR được giải thích trong những chương này là:
Bảng V. Các Điều Chỉnh Khác về Thu Nhập5. Tiền Công, Tiền Lương và Các Khoản Thu Nhập KhácNhắc nhởGiới hạn đóng góp thù lao hoãn thuế. Nếu quý vị tham gia chương trình 401(k), 403(b), hoặc Chương Trình Tiết Kiệm Để Dành của chính phủ liên bang, tổng số tiền hàng năm mà quý vị có thể đóng góp vẫn ở mức $19.500 cho năm 2021. Quy định này cũng áp dụng cho hầu hết các chương trình 457. Giới thiệuChương này thảo luận về thù lao mà nhân viên nhận được cho các dịch vụ mà mình cung cấp, ví dụ như tiền công, tiền lương và quyền lợi phụ. Những chủ đề dưới đây sẽ được đề cập.
Chương này giải thích khoản thu nhập nào được tính vào và không được tính vào tổng thu nhập của nhân viên. Các mục hữu ích - Quý vị có thể nên xem:Ấn Phẩm
Để xem các mục này và các mục hữu ích khác, hãy truy cập IRS.gov/Forms (tiếng Anh). Thù Lao của Nhân ViênPhần này thảo luận về các hình thức thù lao khác nhau được trả cho nhân viên, bao gồm quyền lợi phụ, đóng góp chương trình hưu trí, quyền chọn cổ phiếu và tài sản bị hạn chế. Mẫu W-2. Nếu quý vị là một nhân viên, quý vị sẽ nhận được Mẫu W-2 từ chủ lao động, cho biết mức lương quý vị nhận được cho các dịch vụ của mình. Bao gồm tiền lương của quý vị vào dòng 1 của Mẫu 1040 hoặc 1040-SR, kể cả khi quý vị không nhận được Mẫu W-2. Trong một số trường hợp, chủ lao động không bắt buộc phải cung cấp Mẫu W-2 cho quý vị. Chủ lao động không bắt buộc phải cung cấp cho quý vị Mẫu W-2 nếu quý vị làm công việc gia đình tại nhà của chủ lao động và nhận ít hơn $2.300 bằng tiền mặt trong năm theo niên lịch đồng thời quý vị không bị khấu lưu thuế thu nhập liên bang từ tiền công của mình. Công việc gia đình là công việc được thực hiện trong hoặc xung quanh nhà của chủ lao động. Một số ví dụ về nhân viên làm công việc gia đình bao gồm:
Tham khảo Bảng H (Mẫu 1040), Thuế Lao Động Tại Gia, tài liệu hướng dẫn, và Ấn Phẩm 926 để biết thêm thông tin. Nếu quý vị đã cung cấp các dịch vụ, ngoài các dịch vụ được thực hiện với tư cách người làm việc theo hợp đồng độc lập, và chủ lao động không khấu lưu thuế an sinh xã hội và Medicare từ tiền lương của quý vị, quý vị phải nộp Mẫu 8919, Thuế An Sinh Xã Hội và Medicare Chưa Thu Trên Tiền Công, kèm theo Mẫu 1040 hoặc 1040-SR. Tham khảo Mẫu 8919 và tài liệu hướng dẫn để tìm hiểu thêm thông tin về cách tính tiền lương và thuế chưa khai báo cũng như cách khai báo những khoản này trên tờ khai thuế thu nhập của quý vị. Người cung cấp dịch vụ chăm sóc trẻ em. Nếu quý vị cung cấp dịch vụ chăm sóc trẻ em, tại nhà của trẻ, tại nhà của quý vị hoặc địa điểm kinh doanh khác, tiền lương quý vị nhận được phải được tính vào thu nhập của quý vị. Nếu quý vị không phải là nhân viên, quý vị có thể là tư doanh và phải khai báo các khoản thanh toán cho dịch vụ của quý vị vào Bảng C (Mẫu 1040), Lợi Nhuận hoặc Lỗ Từ Kinh Doanh. Nói chung, quý vị không phải là nhân viên trừ khi quý vị phải tuân theo ý chí và chịu sự kiểm soát của người thuê quý vị về nội dung công việc và cách thức thực hiện. Trông trẻ. Nếu quý vị được trả tiền để trông trẻ, kể cả thân nhân hay trẻ em hàng xóm, dù thường xuyên hay chỉ định kỳ, các quy tắc đối với người cung cấp dịch vụ chăm sóc trẻ em sẽ áp dụng cho quý vị. Thuế lao động. Cho dù quý vị là nhân viên hay người tư doanh, thu nhập của quý vị có thể phải chịu thuế tư doanh. Tham khảo hướng dẫn của Bảng C và SE (Mẫu 1040) nếu quý vị là tự doanh. Đồng thời tham khảo Ấn Phẩm 926 để biết thêm thông tin. Thù Lao Hỗn HợpPhần này thảo luận về các hình thức thù lao khác được trả cho nhân viên. Tiền hoa hồng ứng trước và thu nhập kiếm được khác. Nếu quý vị nhận được tiền hoa hồng ứng trước hoặc những khoản khác cho các dịch vụ sẽ được thực hiện trong tương lai và quý vị là người nộp thuế theo phương pháp tiền mặt, quý vị phải tính các khoản này vào thu nhập của mình trong năm quý vị nhận được. Nếu quý vị hoàn trả tiền hoa hồng chưa được hưởng hoặc các khoản khác trong cùng năm quý vị nhận được, hãy giảm số tiền tính vào thu nhập của quý vị, số tiền giảm bằng số tiền hoàn trả. Nếu quý vị hoàn trả trong năm thuế sau đó, quý vị có thể khấu trừ từng khoản tiền hoàn trả trên Bảng A (Mẫu 1040), dòng 16, hoặc quý vị có thể nhận một khoản tín dụng cho năm đó. Tham khảo mục Các khoản hoàn trả ở chương 8. Các khoản phụ cấp và hoàn lại. Nếu quý vị nhận được phụ cấp hoặc hoàn lại cho chi phí đi lại, vận chuyển hoặc các chi phí kinh doanh khác từ chủ lao động, tham khảo Ấn Phẩm 463, Chi Phí Đi Lại, Quà Tặng và Xe Hơi. Nếu quý vị được hoàn lại chi phí thuyên chuyển, tham khảo Ấn Phẩm 521, Chi Phí Di Chuyển. Bồi thường hoàn trả. Nếu quý vị nhận được tiền lương truy lĩnh theo thỏa thuận hòa giải hoặc phán quyết của tòa án, quý vị phải tính số tiền này vào thu nhập của mình. Số tiền trên bao gồm các khoản thanh toán cho tổn thất, phí bảo hiểm nhân thọ chưa thanh toán và phí bảo hiểm sức khỏe chưa thanh toán của quý vị. Chủ lao động sẽ báo cáo khoản thanh toán này cho quý vị trên Mẫu W-2. Tiền thưởng và phần thưởng. Nếu quý vị nhận được tiền thưởng hoặc phần thưởng (tiền mặt, hàng hóa, dịch vụ) từ chủ lao động, quý vị phải tính giá trị của tiền thưởng và phần thưởng vào thu nhập của mình. Tuy nhiên, nếu chủ lao động chỉ hứa sẽ trả cho quý vị tiền thưởng hoặc phần thưởng vào một thời điểm nào đó trong tương lai, khoản tiền đó sẽ không chịu thuế cho đến khi quý vị nhận được hoặc có thể sử dụng. Phần thưởng thành tích cho nhân viên. Nếu quý vị nhận được phần thưởng là tài sản cá nhân hữu hình (ngoài tiền mặt, phiếu quà tặng hoặc tương đương) cho thâm niên công tác hoặc thành tích an toàn, quý vị thường có thể loại trừ giá trị của phần thưởng khỏi thu nhập của mình. Số tiền quý vị có thể loại trừ hạn mức ở mức chi phí của chủ lao động và không được nhiều hơn $1.600 cho các phần thưởng chương trình đủ điều kiện hoặc $400 cho các phần thưởng chương trình không đủ điều kiện đối với tất cả các phần thưởng mà quý vị nhận được trong năm. Chủ lao động có thể cho quý vị biết phần thưởng của quý vị có phải là phần thưởng chương trình đủ điều kiện hay không. Chủ lao động phải tổ chức trao thưởng trang trọng, trong những điều kiện và hoàn cảnh không tạo ra nghi vấn rằng phần thưởng này là một khoản thù lao trá hình. Tuy nhiên, quy định loại trừ không áp dụng đối với các loại phần thưởng sau.
Ví dụ: Ben Green nhận được ba phần thưởng thành tích cho nhân viên trong năm: một phần thưởng chương trình không đủ điều kiện là chiếc đồng hồ đeo tay trị giá $250, hai phần thưởng chương trình đủ điều kiện là dàn âm thanh nổi trị giá $1.000 và bộ gậy đánh gôn trị giá $500. Giả sử các yêu cầu đối với phần thưởng chương trình đủ điều kiện được đáp ứng, giá trị mỗi phần thưởng kể trên sẽ được loại trừ khỏi thu nhập. Tuy nhiên, vì tổng giá trị phần thưởng $1.750 lớn hơn mức $1.600, Ben phải tính $150 ($1.750 – $1.600) vào thu nhập của mình. Thanh toán tiền công chênh lệch. Đây là bất kỳ khoản tiền nào mà chủ lao động trả cho quý vị trong khoảng thời gian không quá 30 ngày khi quý vị làm nhiệm vụ trong lực lượng đồng phục liên bang đồng thời tương ứng với toàn bộ hoặc một phần tiền lương mà quý vị đáng lẽ được nhận từ chủ lao động trong khoảng thời gian đó. Khoản tiền này được coi là tiền công và phải chịu khấu lưu thuế thu nhập, nhưng không phải thuế FICA hay FUTA. Khoản thanh toán trên được báo cáo là tiền công trên Mẫu W-2. Phụ cấp sinh hoạt phí của chính phủ. Hầu hết các khoản thanh toán mà nhân viên dân sự của Chính phủ Hoa Kỳ nhận được khi làm việc ở nước ngoài đều phải chịu thuế. Tuy nhiên, một số khoản trợ cấp sinh hoạt phí được miễn thuế. Ấn Phẩm 516, Nhân Viên Dân Sự của Chính Phủ Hoa Kỳ Làm Nhiệm Vụ Ở Nước Ngoài, giải thích quy tắc xử lý thuế đối với các khoản trợ cấp, chênh lệch cùng những khoản tiền lương đặc biệt khác mà quý vị nhận được khi làm việc ở nước ngoài. Chương trình thù lao hoãn thuế không đủ điều kiện. Chủ lao động có thể báo cáo cho quý vị tổng số tiền hoãn thuế trong năm theo chương trình thù lao hoãn thuế không đủ điều kiện trên Mẫu W-2, ô 12, sử dụng mã Y. Số tiền này không tính vào thu nhập của quý vị. Tuy nhiên, nếu tại bất kỳ thời điểm nào trong năm thuế, chương trình không đáp ứng một số yêu cầu nhất định hoặc không vận hành theo những yêu cầu đó, tất cả số tiền hoãn thuế theo chương trình cho năm thuế hiện tại và tất cả các năm thuế trước đó trong phạm vi đã trả và chưa khai báo trong thu nhập sẽ được tính vào thu nhập của quý vị cho năm hiện tại. Số tiền này được gộp trong tiền lương của quý vị, ở Mẫu W-2, ô 1 hoặc ở Mẫu W-2, ô 12, sử dụng mã Z. Phiếu nợ nhận được cho phục vụ. Nếu chủ lao động cung cấp cho quý vị ngân phiếu bảo đảm để thanh toán cho các dịch vụ của quý vị, quý vị phải tính giá trị thị trường hợp lý (thường là giá trị chiết khấu) của ngân phiếu vào thu nhập trong năm quý vị nhận được ngân phiếu. Sau đó, khi quý vị nhận tiền thanh toán trên ngân phiếu, một phần tương ứng của mỗi khoản thanh toán là khoản thu hồi giá trị thị trường hợp lý mà quý vị đã tính vào thu nhập của mình trước đó. Không tính số tiền này vào thu nhập của quý vị một lần nữa. Tính phần còn lại của khoản thanh toán vào thu nhập của quý vị trong năm nhận thanh toán. Nếu chủ lao động cung cấp cho quý vị ngân phiếu không có bảo đảm và không thể chuyển nhượng để thanh toán cho các dịch vụ của quý vị, tiền thanh toán trên ngân phiếu được ghi có vào số tiền gốc của ngân phiếu là thu nhập thù lao khi quý vị nhận được. Bồi thường thôi việc. Nếu quý vị nhận được trợ cấp thôi việc khi việc làm của quý vị với chủ lao động chấm dứt hoặc bị hủy bỏ, quý vị phải tính số tiền này vào thu nhập của mình. Tiền lương nghỉ phép tích lũy. Nếu quý vị là nhân viên liên bang và nhận thanh toán một lần cho số ngày nghỉ phép tích lũy hàng năm khi quý vị nghỉ hưu hoặc từ chức, số tiền này sẽ được tính vào tiền lương trên Mẫu W-2 của quý vị. Nếu quý vị từ chức ở một cơ quan và được một cơ quan khác tuyển dụng lại, quý vị có thể phải hoàn trả một phần tiền nghỉ phép hàng năm thanh toán một lần của mình cho cơ quan thứ hai. Quý vị có thể trừ số tiền quý vị đã hoàn trả trong cùng năm thuế mà quý vị nhận được từ tổng lương. Đính kèm tờ khai thuế của quý vị bản sao biên lai hoặc bản sao kê do cơ quan nhận hoàn trả cung cấp để giải trình phần chênh lệch giữa tiền lương trên tờ khai thuế và tiền lương trên Mẫu W-2 của quý vị. Dịch vụ hỗ trợ tìm việc. Nếu quý vị chấp nhận mức trợ cấp thôi việc thấp hơn để có thể nhận dịch vụ hỗ trợ tìm việc(ví dụ như đào tạo về kỹ năng viết sơ yếu lý lịch và phỏng vấn), quý vị phải tính mức trợ cấp thôi việc khi chưa giảm vào thu nhập. Tiền Lương Nghỉ Bệnh. Tiền mà quý vị nhận được từ chủ lao động khi quý vị bị ốm hoặc bị thương là một phần tiền lương hoặc tiền công của quý vị. Ngoài ra, quý vị phải tính vào thu nhập của mình các khoản tiền lương trả khi nghỉ bệnh nhận được từ bất kỳ bên thanh toán nào dưới đây.
Tuy nhiên, nếu quý vị tự thanh toán phí hợp đồng bảo hiểm tai nạn hoặc bảo hiểm sức khỏe, quyền lợi được hưởng theo hợp đồng này sẽ không phải chịu thuế. Để tìm hiểu thêm thông tin, tham khảo Ấn Phẩm 525, Thu Nhập Chịu Thuế và Không Chịu Thuế. Thuế an sinh xã hội và Medicare do chủ lao động trả. Nếu quý vị và chủ lao động có thỏa thuận rằng chủ lao động sẽ trả thuế an sinh xã hội và Medicare mà không khấu trừ khoản tiền trên từ tổng lương của quý vị, quý vị phải báo cáo số tiền thuế đã trả cho quý vị là tiền lương chịu thuế trên tờ khai thuế. Khoản thanh toán này cũng được coi là tiền lương để tính thuế an sinh xã hội và Medicare cũng như quyền lợi an sinh xã hội và Medicare của quý vị. Tuy nhiên, khoản thanh toán này không được coi là tiền lương chịu thuế an sinh xã hội và Medicare nếu quý vị là người làm việc trong hộ gia đình hoặc người làm việc trong nông trại. Quyền tăng giá cổ phiếu. Không tính quyền tăng giá cổ phiếu do chủ lao động cấp vào thu nhập cho đến khi quý vị thực hiện (sử dụng) quyền. Khi quý vị sử dụng quyền, quý vị được nhận thanh toán tiền mặt bằng giá trị thị trường hợp lý của cổ phiếu công ty vào ngày sử dụng trừ đi giá trị thị trường hợp lý vào ngày quyền được cấp. Quý vị phải tính khoản thanh toán bằng tiền mặt trên vào thu nhập của mình trong năm quý vị sử dụng quyền. Quyền Lợi PhụQuyền lợi phụ gắn với việc thực hiện các dịch vụ được tính vào thu nhập của quý vị như một khoản thù lao trừ khi quý vị trả giá trị thị trường hợp lý cho những quyền lợi này hoặc nếu được loại trừ theo luật. Việc hạn chế thực hiện dịch vụ (ví dụ: theo giao ước không cạnh tranh) được coi là thực hiện dịch vụ cho mục đích của quy tắc này. Chu kỳ kế toán. Quý vị phải sử dụng cùng chu kỳ kế toán mà chủ lao động áp dụng để báo cáo quyền lợi phụ không phải tiền mặt và phải chịu thuế của mình. Chủ lao động có thể lựa chọn báo cáo quyền lợi phụ không phải tiền mặt và phải chịu thuế bằng cách sử dụng một trong các quy tắc sau.
Chủ lao động không bắt buộc phải sử dụng cùng một chu kỳ kế toán cho mỗi hình thức quyền lợi phụ, nhưng phải sử dụng cùng một chu kỳ kế toán cho tất cả nhân viên nhận một hình thức quyền lợi cụ thể. Quý vị phải sử dụng cùng chu kỳ kế toán mà quý vị dùng để báo cáo quyền lợi để yêu cầu khấu trừ chi phí kinh doanh cho nhân viên (ví dụ: sử dụng xe hơi). Mẫu W-2. Chủ lao động phải khai báo tất cả quyền lợi phụ chịu thuế vào ô 1 của Mẫu W-2 như tiền lương, tiền boa, và các khoản thù lao khác và, nếu có, vào ô 3 và 5 như tiền lương chịu thuế an sinh xã hội và Medicare. Mặc dù không bắt buộc, chủ lao động có thể khai báo tổng giá trị quyền lợi phụ ở ô 14 (hoặc trên một tờ khai riêng). Tuy nhiên, nếu chủ lao động cung cấp cho quý vị phương tiện đi lại và tính 100% giá trị thuê hàng năm vào thu nhập của quý vị, chủ lao động phải báo cáo riêng giá trị này cho quý vị trong ô 14 (hoặc trên một tờ khai riêng). Chương Trình Bảo Hiểm Tai Nạn hoặc Sức KhỏeTrong hầu hết các trường hợp, giá trị chương trình bảo hiểm tai nạn hoặc sức khỏe mà chủ lao động cung cấp cho quý vị không được tính vào thu nhập của quý vị. Quyền lợi mà quý vị nhận được từ chương trình có thể phải chịu thuế, nội dung này được trình bày ở phần sau trong mục Quyền Lợi Ốm Đau và Thương Tật. Để tìm hiểu thông tin về các khoản mục trong phần này, ngoài bảo hiểm chăm sóc dài hạn, tham khảo Ấn Phẩm 969, Tài Khoản Tiết Kiệm Dành Cho Sức Khỏe và Các Chương Trình Sức Khỏe Được Ưu Đãi Thuế Khác. Bảo hiểm chăm sóc dài hạn. Phần đóng góp của chủ lao động để cung cấp bảo hiểm cho các dịch vụ chăm sóc dài hạn thường không được tính vào thu nhập của quý vị. Tuy nhiên, phần đóng góp thông qua tài khoản chi tiêu linh hoạt hoặc một cơ chế tương tự do chủ lao động cung cấp sẽ được tính vào thu nhập của quý vị. Số tiền này sẽ được báo cáo là tiền lương trong ô 1 của Mẫu W-2. Phần đóng góp của quý vị vào chương trình sẽ được thảo luận trong Ấn Phẩm. 502, Chi Phí Y Tế và Nha Khoa. Đóng góp cho Archer MSA. Phần đóng góp của chủ lao động cho Archer MSA của quý vị thường không được tính vào thu nhập của quý vị. Tổng số tiền đóng góp sẽ được báo cáo ở ô 12 của Mẫu W-2 với mã R. Quý vị phải khai báo số tiền này trên Mẫu 8853, Archer MSA và Hợp Đồng Bảo Hiểm Chăm Sóc Dài Hạn. Nộp mẫu này kèm theo tờ khai thuế. Tài khoản chi tiêu linh hoạt cho y tế (FSA y tế). Nếu chủ lao động của quý vị cung cấp FSA y tế đủ điều kiện là chương trình bảo hiểm tai nạn hoặc sức khỏe, số tiền giảm lương và hoàn lại chi phí chăm sóc y tế của quý vị, trong hầu hết các trường hợp, không được tính vào thu nhập của quý vị. Ghi chú.Có quy định về hạn mức đóng góp giảm lương đối với FSA y tế cho các năm chương trình bắt đầu sau năm 2012. Đối với các năm thuế bắt đầu từ 2021, hạn mức (được điều chỉnh theo lạm phát) đối với phần giảm lương tự nguyện của nhân viên để đóng góp vào FSA y tế là $2.750. Tài khoản hoàn lại y tế (Health Reimbursement Arrangement, HRA). Nếu chủ lao động của quý vị cung cấp HRA đủ điều kiện là chương trình bảo hiểm tai nạn hoặc sức khỏe, tiền bảo hiểm và hoàn lại chi phí chăm sóc y tế của quý vị thường không được tính vào thu nhập của quý vị. Tài khoản tiết kiệm dành cho sức khỏe (Health Savings Account, HSA). Nếu quý vị là cá nhân đủ điều kiện, quý vị và bất kỳ người nào khác, bao gồm chủ lao động hoặc một thành viên trong gia đình, có thể đóng góp vào HSA của quý vị. Các khoản đóng góp, ngoài phần đóng góp của chủ lao động, được khấu trừ trên tờ khai thuế của quý vị cho dù quý vị có khấu trừ từng khoản hay không. Phần đóng góp của chủ lao động không được tính vào thu nhập của quý vị. Tiền phân phối từ HSA được sử dụng để thanh toán các chi phí y tế đủ điều kiện sẽ không được tính vào thu nhập của quý vị. Tiền phân phối không được sử dụng cho các chi phí y tế đủ điều kiện sẽ được tính vào thu nhập của quý vị. Xem Ấn Phẩm 969 để tìm hiểu yêu cầu của HSA. Phần đóng góp của tổ chức hợp tác kinh doanh vào HSA của người góp vốn không phải là phần đóng góp của chủ lao động. Phần đóng góp này được coi như một khoản phân phối tiền và sẽ không được tính vào tổng thu nhập của người góp vốn. Phần đóng góp của tổ chức hợp tác kinh doanh vào HSA của người góp vốn cho các dịch vụ được cung cấp được coi là khoản thanh toán bảo đảm và sẽ được tính vào tổng thu nhập của người góp vốn. Trong cả hai trường hợp, người góp vốn có thể khấu trừ phần đóng góp vào HSA của người góp vốn. Phần đóng góp của Công ty S vào HSA 2% của cổ đông-nhân viên cho các dịch vụ được cung cấp được coi là khoản thanh toán đảm bảo và sẽ được tính vào tổng thu nhập của cổ đông-nhân viên. Cổ đông-nhân viên có thể khấu trừ phần đóng góp vào HSA của cổ đông-nhân viên. Phân phối quỹ HSA đủ điều kiện. Quý vị có thể thực hiện phân phối một lần từ trương mục hưu trí cá nhân (IRA) vào HSA và quý vị thường sẽ không phải tính số tiền phân phối này vào thu nhập của mình. Hỗ Trợ Nhận Con NuôiQuý vị có thể loại trừ khỏi thu nhập của mình số tiền hoặc chi phí mà chủ lao động đã chi trả cho chi phí nhận con nuôi đủ điều kiện liên quan đến việc quý vị nhận nuôi một trẻ đủ tiêu chuẩn. Tham khảo Hướng Dẫn cho Mẫu 8839, Chi Phí Nhận Con Nuôi Đủ Điều Kiện, để tìm hiểu thêm thông tin. Chủ lao động sẽ báo cáo quyền lợi do nhận con nuôi ở ô 12 của Mẫu W-2 với mã T. Quyền lợi này cũng được khai báo là tiền lương chịu thuế an sinh xã hội và Medicare ở ô 3 và 5. Tuy nhiên, quyền lợi này không được khai báo là tiền lương ở ô 1. Để xác định số tiền chịu thuế và không chịu thuế, quý vị phải hoàn thành Phần III của Mẫu 8839. Nộp mẫu này kèm theo tờ khai thuế. Quyền Lợi Cực Tiểu (Nhỏ Li Ti)Nếu chủ lao động cung cấp cho quý vị một sản phẩm hoặc dịch vụ với giá trị quá nhỏ để hạch toán hợp lý, quý vị thường không phải tính giá trị của những sản phẩm hoặc dịch vụ này vào thu nhập của mình. Trong hầu hết các trường hợp, không tính vào thu nhập của quý vị giá trị chiết khấu tại nhà ăn của công ty, tiền taxi về nhà khi làm thêm giờ và các buổi dã ngoại của công ty. Quà tặng ngày lễ. Nếu chủ lao động tặng cho quý vị gà tây, giăm bông hoặc các vật phẩm chỉ có giá trị danh nghĩa khác vào lễ Giáng Sinh hoặc những ngày lễ khác, không tính giá trị món quà vào thu nhập của quý vị. Tuy nhiên, nếu chủ lao động tặng quý vị tiền mặt hoặc quà tặng tương đương tiền mặt, quý vị phải tính khoản tiền này vào thu nhập của mình. Hỗ Trợ Giáo DụcQuý vị có thể loại trừ khỏi thu nhập của mình tối đa $5.250 tiền hỗ trợ giáo dục đủ điều kiện do chủ lao động cung cấp. Để biết thêm thông tin, xem Ấn Phẩm 970, Quyền Lợi Thuế cho Giáo Dục. Bảo Hiểm Nhân Thọ Theo Nhóm Có Kỳ HạnTrong hầu hết các trường hợp, chi phí cho phạm vi bảo hiểm nhân thọ theo nhóm có kỳ hạn tối đa $50.000 do chủ lao động (hoặc chủ lao động trước đây) cung cấp cho quý vị sẽ không được tính vào thu nhập của quý vị. Tuy nhiên, quý vị phải tính vào thu nhập chi phí bảo hiểm do chủ lao động cung cấp cao hơn mức chi phí cho phạm vi bảo hiểm $50.000 trừ đi số tiền quý vị trả để mua bảo hiểm. Để tìm hiểu các trường hợp ngoại lệ, tham khảo Loại trừ toàn bộ chi phí và Tính thuế toàn bộ chi phí ở phần sau. Nếu chủ lao động của quý vị cung cấp phạm vi bảo hiểm hơn $50.000, số tiền tính vào thu nhập sẽ được báo cáo như một phần tiền lương của quý vị ở ô 1 của Mẫu W-2. Ngoài ra, số tiền này sẽ được khai báo riêng ở ô 12 với mã C. Bảo hiểm nhân thọ theo nhóm có kỳ hạn. Bảo hiểm này là bảo hiểm nhân thọ có kỳ hạn (bảo hiểm trong một khoảng thời gian cố định) và:
Quyền lợi vĩnh viễn. Nếu hợp đồng bảo hiểm nhân thọ theo nhóm có kỳ hạn của quý vị bao gồm các quyền lợi vĩnh viễn, ví dụ như giá trị đóng phí một lần hoặc giá trị giải ước, quý vị phải tính vào thu nhập của mình, dưới dạng tiền lương, chi phí các quyền lợi vĩnh viễn trừ đi số tiền quý vị phải trả để nhận những quyền lợi này. Chủ lao động có thể cho quý vị biết số tiền cần tính vào thu nhập của quý vị. Tiền tử tuất do tai nạn. Bảo hiểm trả tiền tử tuất do tai nạn hoặc các quyền lợi bồi thường tử vong khác nhưng không cung cấp quyền lợi bồi thường tử vong chung (ví dụ: bảo hiểm du lịch) không phải là bảo hiểm nhân thọ theo nhóm có kỳ hạn. Chủ lao động trước đây. Nếu chủ lao động trước đây của quý vị cung cấp hơn $50.000 phạm vi bảo hiểm nhân thọ theo nhóm có kỳ hạn trong năm, số tiền tính vào thu nhập của quý vị được báo cáo là tiền lương ở ô 1 của Mẫu W-2. Ngoài ra, số tiền này được khai báo riêng ở ô 12 với mã C. Ô 12 cũng sẽ thể hiện số tiền thuế an sinh xã hội và Medicare chưa thu trên phạm vi bảo hiểm vượt mức, với mã M và N. Quý vị phải trả các khoản thuế này cùng với tờ khai thuế thu nhập của mình. Khai báo các khoản này ở Bảng 2 (Mẫu 1040), dòng 13. Hai chủ lao động hoặc nhiều hơn. Số tiền loại trừ cho bảo hiểm nhân thọ theo nhóm có kỳ hạn do chủ lao động cung cấp không được vượt quá chi phí cho phạm vi bảo hiểm $50.000, cho dù bảo hiểm được cung cấp bởi một chủ lao động hay nhiều chủ lao động. Nếu hai chủ lao động hoặc nhiều hơn cung cấp phạm vi bảo hiểm lớn hơn $50.000, số tiền được báo cáo là tiền lương trên Mẫu W-2 sẽ không đúng. Quý vị phải tính toán số tiền để khai báo trong thu nhập của quý vị. Lấy số tiền quý vị tính ra trừ đi số tiền được báo cáo với mã C ở ô 12 của Mẫu W-2, cộng kết quả với số tiền lương được báo cáo ở ô 1, sau đó khai báo tổng số trên tờ khai thuế của quý vị. Tính toán chi phí chịu thuế. Sử dụng Tờ Lược Toán 5–1 để tính số tiền cần báo cáo trong thu nhập của quý vị. Tờ Lược Toán 5-1. Tính Toán Chi Phí Bảo Hiểm Nhân Thọ Theo Nhóm Có Kỳ Hạn Để Khai Báo Trong Thu Nhập
Bảng . Bảng 5-1. Chi Phí $1.000 Bảo Hiểm Nhân Thọ Theo Nhóm Có Kỳ Hạn Trong 1 Tháng
Tờ Lược Toán 5-1. Tính Toán Chi Phí Bảo Hiểm Nhân Thọ Theo Nhóm Có Kỳ Hạn Để Khai Báo Trong Thu Nhập-Minh họa
Loại trừ toàn bộ chi phí. Quý vị không phải chịu thuế đối với chi phí bảo hiểm nhân thọ theo nhóm có kỳ hạn nếu bất kỳ trường hợp nào dưới đây áp dụng.
Tính thuế toàn bộ chi phí. Quý vị phải chịu thuế đối với toàn bộ chi phí bảo hiểm nhân thọ theo nhóm có kỳ hạn nếu một trong các trường hợp dưới đây áp dụng.
Dịch Vụ Lập Kế Hoạch Hưu TríNói chung, không khai báo giá trị các dịch vụ lập kế hoạch hưu trí đủ điều kiện được cung cấp cho quý vị và vợ/chồng quý vị bởi chương trình hưu trí đủ tiêu chuẩn của chủ lao động. Các dịch vụ đủ điều kiện bao gồm tư vấn lập kế hoạch hưu trí, thông tin về chương trình hưu trí của chủ lao động và thông tin cho biết chương trình này có thể phối hợp với chương trình thu nhập hưu trí cá nhân tổng thể của quý vị như thế nào. Quý vị không thể loại trừ giá trị dịch vụ hỗ trợ khai thuế, kế toán, pháp lý hoặc môi giới do chủ lao động cung cấp. Vận chuyểnNếu chủ lao động cung cấp cho quý vị quyền lợi phụ về vận chuyển đủ điều kiện, quý vị có thể loại trừ quyền lợi này khỏi thu nhập của mình, với hạn mức nhất định. Quyền lợi phụ về vận chuyển đủ điều kiện là:
Số tiền mặt mà chủ lao động hoàn lại cho những chi phí này theo thỏa thuận hoàn lại cũng được loại trừ. Tuy nhiên, tiền hoàn lại cho vé phương tiện giao thông chỉ được loại trừ nếu phiếu mua hàng hoặc vật phẩm tương tự chỉ có thể dùng để đổi lấy vé phương tiện giao thông không có sẵn để phân phát trực tiếp cho quý vị. Hạn mức loại trừ. Mức loại trừ đối với quyền lợi phụ về phương tiện đi lại và vé phương tiện giao thông không được nhiều hơn $270 một tháng. Mức loại trừ đối với quyền lợi phụ về bãi đỗ xe đủ tiêu chuẩn không được nhiều hơn $270 một tháng. Nếu quyền lợi có giá trị cao hơn các hạn mức này, phần vượt quá phải được tính vào thu nhập của quý vị. Phương tiện giao thông đường cao tốc. Đây là phương tiện giao thông trên đường cao tốc có ít nhất sáu chỗ cho người lớn (không bao gồm lái xe). Tối thiểu 80% quãng đường di chuyển của chiếc xe là:
Vé phương tiện giao thông. Bao gồm vé, mã thông báo, thẻ, phiếu mua hàng hoặc vật phẩm tương tự cho phép một người sử dụng phương tiện giao thông đại chúng (bao gồm phương tiện công cộng và tư nhân) miễn phí hoặc với giá được giảm hoặc sử dụng phương tiện giao thông đường cao tốc do một người kinh doanh vận tải điều khiển được cung cấp như một khoản thù lao. Bãi đỗ xe đủ tiêu chuẩn. Bao gồm bãi đỗ xe được cung cấp cho nhân viên tại hoặc gần địa điểm kinh doanh của chủ lao động. Còn bao gồm bãi đỗ xe được cung cấp tại hoặc gần địa điểm mà từ đó nhân viên đi tới nơi làm việc bằng phương tiện giao thông đại chúng, phương tiện giao thông đường cao tốc hoặc đi chung xe. Không bao gồm bãi đỗ xe tại hoặc gần nhà của nhân viên. Đóng Góp Chương Trình Hưu TríPhần đóng góp của chủ lao động vào chương trình hưu trí đủ điều kiện cho quý vị không được tính vào thu nhập tại thời điểm đóng góp. (Chủ lao động có thể cho quý vị biết chương trình hưu trí của quý vị có đủ điều kiện hay không.) Tuy nhiên, chi phí bảo hiểm nhân thọ kèm theo chương trình sẽ có thể phải tính vào thu nhập. Tham khảo Bảo Hiểm Nhân Thọ Theo Nhóm Có Kỳ Hạn ở phần trên, trong mục Quyền Lợi Phụ. Nếu chủ lao động đóng góp vào một chương trình không đủ điều kiện cho quý vị, quý vị phải khai báo phần đóng góp này trong thu nhập của mình như tiền lương cho năm thuế mà các khoản đóng góp được thực hiện. Tuy nhiên, nếu quyền lợi của quý vị theo chương trình không thể chuyển nhượng hoặc có nguy cơ cao bị tịch thu (quý vị có khả năng mất quyền lợi này) tại thời điểm đóng góp, quý vị không phải khai báo giá trị quyền lợi trong thu nhập của mình cho đến khi quyền lợi này có thể chuyển nhượng hoặc không còn chịu nguy cơ cao bị tịch thu. . Để tìm hiểu thông tin về tiền phân phối từ các chương trình hưu trí, tham khảo Ấn Phẩm 575, Thu Nhập Lương Hưu và Niên Kim (hoặc Ấn Phẩm 721, Hướng Dẫn Về Thuế Đối Với Quyền Lợi Hưu Trí của Dịch Vụ Dân Sự Hoa Kỳ, nếu quý vị là nhân viên liên bang hoặc nhân viên liên bang đã về hưu). .Hoãn thuế tự chọn. Nếu quý vị được bao trả bởi một số chương trình hưu trí nhất định, quý vị có thể lựa chọn để chủ lao động đóng góp một phần thù lao của quý vị vào quỹ hưu trí, thay vì trả cho quý vị. Số tiền quý vị dành ra (được gọi là hoãn thuế tự chọn) được coi là phần đóng góp của chủ lao động cho một chương trình đủ điều kiện. Hoãn thuế tự chọn, ngoại trừ khoản đóng góp Roth được chỉ định (sẽ thảo luận ở phần sau), không được tính vào tiền lương chịu thuế thu nhập tại thời điểm đóng góp. Thay vào đó, khoản này sẽ chịu thuế thu nhập khi được phân bổ từ chương trình. Tuy nhiên, tiền hoãn thuế tự chọn sẽ được tính vào tiền lương chịu thuế an sinh xã hội và Medicare tại thời điểm đóng góp. Hoãn thuế tự chọn bao gồm đóng góp tự chọn vào các chương trình hưu trí sau.
Hợp đồng đóng góp tự động đủ điều kiện. Đối với hợp đồng đóng góp tự động đủ điều kiện, chủ lao động có thể coi như quý vị đã lựa chọn đóng góp một phần thù lao của quý vị vào một chương trình theo mục 401(k). Quý vị sẽ nhận được thông báo bằng văn bản về quyền và nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đóng góp tự động đủ điều kiện. Thông báo phải giải thích:
Quý vị phải được cho một khoảng thời gian hợp lý sau khi nhận được thông báo và trước khi khoản đóng góp tự chọn đầu tiên được thực hiện để lựa chọn hình thức đóng góp. Hạn mức hoãn thuế chung. Cho năm 2021, trong hầu hết các trường hợp, quý vị được phép hoãn thuế cho tối đa $19.500 tiền đóng góp vào các chương trình được liệt kê ở mục (1) đến (3) và (5) trên đây. Hạn mức đối với các chương trình SIMPLE là $13.500. Hạn mức cho các chương trình theo mục 501(c)(18)(D) là mức thấp hơn giữa $7.000 và 25% số tiền đóng góp của quý vị. Hạn mức cho các chương trình theo mục 457 là mức thấp hơn giữa số tiền thù lao phải tính vào và $19.500. Số tiền hoãn thuế theo hạn mức của chương trình cụ thể là một phần của hạn mức hoãn thuế chung. Đóng góp Roth được chỉ định. Chủ lao động với các chương trình theo mục 401(k) và 403(b) có thể xây dựng chương trình đóng góp Roth đủ điều kiện để quý vị có thể lựa chọn chỉ định một phần hoặc toàn bộ tiền hoãn thuế tự chọn vào chương trình của quý vị là khoản đóng góp Roth sau thuế. Đóng góp Roth được chỉ định được coi như các khoản hoãn thuế tự chọn, ngoại trừ việc khoản đóng góp này sẽ được tính vào thu nhập tại thời điểm đóng góp. Hoãn thuế vượt mức. Chủ lao động hoặc người quản trị chương trình của quý vị có thể áp dụng hạn mức năm thích hợp khi xác định mức đóng góp vào chương trình của quý vị. Tuy nhiên, quý vị có trách nhiệm theo dõi tổng số tiền hoãn thuế để đảm bảo rằng số tiền này không vượt quá hạn mức chung. Nếu quý vị dành ra nhiều hơn hạn mức, phần vượt quá thường sẽ được tính vào thu nhập của quý vị cho năm đó, trừ khi quý vị có khoản hoãn thuế vượt quá là đóng góp Roth được chỉ định. Xem Ấn Phẩm 525 thảo luận về việc xử lý thuế đối với hoãn thuế vượt mức. Đóng góp đuổi theo. Quý vị có thể được phép đóng góp đuổi theo (hoãn thuế tự chọn bổ sung) nếu quý vị từ 50 tuổi trở lên tại thời điểm cuối năm thuế. Quyền Chọn Cổ PhiếuNếu quý vị nhận được quyền chọn mua/bán cổ phiếu hoặc tài sản khác không theo luật định để thanh toán cho dịch vụ của quý vị, quý vị thường sẽ có thu nhập khi nhận được quyền chọn, khi quý vị thực hiện quyền chọn (sử dụng quyền chọn để mua/bán cổ phiếu hoặc tài sản khác), hoặc khi quý vị bán hoặc thanh lý quyền chọn. Tuy nhiên, nếu quyền chọn của quý vị là quyền chọn cổ phiếu luật định, quý vị sẽ không có thu nhập cho đến khi quý vị bán hoặc giao dịch cổ phiếu của mình. Chủ lao động có thể cho quý vị biết quyền chọn của quý vị là loại nào. Để biết thêm thông tin, xem Ấn Phẩm 525. Tài Sản Bị Hạn ChếTrong hầu hết các trường hợp, nếu quý vị nhận tài sản cho các dịch vụ của mình, quý vị phải khai báo giá trị thị trường hợp lý của tài sản vào thu nhập trong năm quý vị nhận được tài sản này. Tuy nhiên, nếu quý vị nhận được cổ phiếu hoặc tài sản khác có những hạn chế nhất định ảnh hưởng đến giá trị, quý vị không phải khai báo giá trị của tài sản vào thu nhập cho đến khi tài sản thuộc quyền sở hữu của quý vị. (Mặc dù quý vị có thể lựa chọn tính giá trị của tài sản vào thu nhập của mình trong năm tài sản được chuyển cho quý vị.) Để biết thêm thông tin, tham khảo mục Tài Sản Bị Hạn Chế trong Ấn Phẩm 525. Cổ tức nhận được trên cổ phiếu bị hạn chế. Cổ tức mà quý vị nhận được trên cổ phiếu bị hạn chế được coi là thù lao chứ không phải là thu nhập cổ tức. Chủ lao động phải khai báo khoản thanh toán này trên Mẫu W-2 của quý vị. Cổ phiếu mà quý vị lựa chọn tính vào thu nhập. Cổ tức quý vị nhận được trên cổ phiếu bị hạn chế mà quý vị đã chọn tính vào thu nhập của mình trong năm nhận chuyển nhượng được coi như bất kỳ khoản cổ tức nào khác. Hãy báo cáo khoản này như cổ tức trên tờ khai thuế của quý vị. Để tìm hiểu nội dung thảo luận về cổ tức, tham khảo Ấn Phẩm 550, Thu Nhập và Chi Phí Đầu Tư. Để tìm hiểu thông tin về cách xử lý cổ tức được báo cáo trên Mẫu W-2 và Mẫu 1099-DIV của quý vị, xem Cổ tức nhận được trên cổ phiếu bị hạn chế trong Ấn Phẩm 525. Quy Tắc Đặc Biệt Đối Với Một Số Nhân ViênPhần này trình bày các quy tắc đặc biệt đối với một số loại hình việc làm nhất định: thành viên của giới tăng lữ, thành viên của các dòng tu, người làm việc cho chủ lao động nước ngoài, quân nhân và tình nguyện viên. Giáo sĩThông thường, nếu quý vị là thành viên giới tăng lữ, quý vị phải tính vào thu nhập của mình tiền cúng dường và lệ phí cử hành đám cưới, lễ rửa tội, đám tang, thánh lễ, v.v. ngoài tiền lương của quý vị. Nếu tiền cúng dường được gửi cho tổ chức tôn giáo, quý vị sẽ không phải chịu thuế. Nếu quý vị là thành viên của một tổ chức tôn giáo và quý vị đóng góp các khoản thu nhập từ bên ngoài của mình cho tổ chức tôn giáo, quý vị vẫn phải khai báo những khoản thu nhập này vào thu nhập của mình. Tuy nhiên, quý vị có thể được hưởng khấu trừ đóng góp từ thiện cho số tiền đã đóng góp cho tổ chức. Tham khảo Ấn Phẩm 526. Hưu bổng. Hưu bổng hoặc tiền hưu trí trả cho thành viên của giới tăng lữ thường được đối xử như bất kỳ khoản hưu bổng hoặc niên kim nào khác. Khoản tiền này phải được khai báo ở dòng 5a và 5b trên Mẫu 1040 hoặc 1040-SR. Nhà ở. Quy tắc đặc biệt về nhà ở áp dụng cho các thành viên của giới tăng lữ. Theo các quy tắc này, quý vị sẽ không tính vào thu nhập của mình giá trị cho thuê nhà (bao gồm chi phí dịch vụ tiện ích) hoặc tiền trợ cấp thuê nhà chỉ định được cung cấp như một phần tiền lương của quý vị. Tuy nhiên, mức loại trừ không thể nhiều hơn mức chi trả hợp lý cho các dịch vụ của quý vị. Nếu quý vị thanh toán chi phí dịch vụ tiện ích, quý vị có thể loại trừ khoản trợ cấp được chỉ định cho chi phí dịch vụ tiện ích, lên tới mức chi phí thực tế của quý vị. Nhà ở và trợ cấp phải được cung cấp như tiền thù lao cho dịch vụ của quý vị với tư cách là mục sư đã được tấn phong, cấp phép và ủy nhiệm. Tuy nhiên, quý vị phải khai báo giá trị cho thuê của căn nhà hoặc tiền trợ cấp thuê nhà là thu nhập tự doanh trên Bảng SE (Mẫu 1040) nếu quý vị phải chịu thuế tự doanh. Để biết thêm thông tin, xem Ấn Phẩm 517, An Sinh Xã Hội và Những Thông Tin Khác cho Thành Viên Giới Tăng Lữ và Người Làm Việc Liên Quan Đến Tôn Giáo. Thành Viên của Các Dòng TuNếu quý vị là thành viên của một dòng tu đã tuyên thệ sống trong nghèo khó, cách quý vị xử lý thu nhập mà quý vị từ bỏ và chuyển cho dòng tu phụ thuộc vào việc các dịch vụ của quý vị có được thực hiện cho dòng tu hay không. Dịch vụ thực hiện cho dòng tu. Nếu quý vị thực hiện các dịch vụ với tư cách là người đại diện của dòng tu khi thực hiện các nhiệm vụ theo yêu cầu của dòng tu, không khai báo vào thu nhập của quý vị số tiền đã chuyển cho dòng tu. Nếu dòng tu chỉ thị quý vị thực hiện dịch vụ cho một cơ quan khác của nhà thờ giám sát hoặc tổ chức liên kết, quý vị được coi là đang thực hiện các dịch vụ với tư cách là người đại diện của dòng tu. Tiền công quý vị kiếm được với tư cách người đại diện của dòng tu mà quý vị chuyển lại cho dòng tu sẽ không được tính vào thu nhập của quý vị. Ví dụ: Quý vị là thành viên của dòng tu và đã tuyên thệ sống trong nghèo khó. Quý vị từ bỏ quyền lợi đối với thu nhập của mình và chuyển cho dòng tu tất cả tiền lương và tiền công mà quý vị kiếm được. Quý vị là một y tá đã đăng ký, vì vậy dòng tu đã phân công quý vị làm việc tại bệnh viện, một tổ chức liên kết của nhà thờ. Tuy nhiên, quý vị vẫn chịu sự chỉ đạo và kiểm soát chung của dòng tu. Quý vị được coi là người đại diện của dòng tu và tiền lương quý vị kiếm được tại bệnh viện mà quý vị chuyển lại cho dòng tu sẽ không được tính vào thu nhập của quý vị. Dịch vụ thực hiện bên ngoài dòng tu. Nếu quý vị được chỉ thị làm việc bên ngoài dòng tu, dịch vụ của quý vị không phải là thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của dòng tu trừ khi những dịch vụ này đáp ứng cả hai yêu cầu dưới đây.
Nếu quý vị là nhân viên của bên thứ ba, dịch vụ mà quý vị thực hiện cho bên thứ ba sẽ không được coi là theo chỉ đạo hoặc yêu cầu của dòng tu. Số tiền quý vị nhận được cho những dịch vụ này được tính vào thu nhập của quý vị, kể cả khi quý vị đã tuyên thệ sống trong nghèo khó. Ví dụ: Mark Brown là thành viên của một dòng tu và đã tuyên thệ sống trong nghèo khó. Anh từ bỏ toàn bộ quyền lợi đối với thu nhập của mình và chuyển thu nhập cho dòng tu. Mark là giáo viên. Anh được cấp trên trong dòng tu chỉ thị xin việc tại một trường tư thục miễn thuế. Mark trở thành nhân viên của trường và theo yêu cầu của anh, trường trả tiền lương trực tiếp cho dòng tu. Vì Mark là nhân viên của trường, anh thực hiện dịch vụ cho trường thay vì với tư cách là người đại diện của dòng tu. Tiền lương Mark nhận được khi làm việc cho trường sẽ được tính vào thu nhập của anh. Chủ Lao Động Nước NgoàiCác quy tắc đặc biệt sẽ áp dụng nếu quý vị làm việc cho một chủ lao động nước ngoài. Công dân Hoa Kỳ. Nếu quý vị là công dân Hoa Kỳ làm việc tại Hoa Kỳ cho chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế, đại sứ quán nước ngoài hoặc bất kỳ chủ lao động nước ngoài nào, quý vị phải khai báo tiền lương vào thu nhập của mình. Thuế an sinh xã hội và Medicare. Quý vị được miễn thuế an sinh xã hội và Medicare nếu quý vị được tuyển dụng tại Hòa Kỳ bởi một tổ chức quốc tế hoặc chính phủ nước ngoài. Tuy nhiên, quý vị phải nộp thuế tư doanh trên thu nhập từ các dịch vụ thực hiện tại Hoa Kỳ, cho dù quý vị không phải là người tư doanh. Quy tắc này cũng áp dụng nếu quý vị là nhân viên của một cơ quan thuộc sở hữu hoàn toàn của chính phủ nước ngoài đủ điều kiện. Nhân viên của các tổ chức quốc tế hoặc chính phủ nước ngoài. Thù lao mà quý vị nhận được khi làm việc chính thức cho tổ chức quốc tế được miễn thuế thu nhập liên bang nếu quý vị không phải là công dân Hoa Kỳ hoặc quý vị là công dân Philippines (cho dù quý vị có phải là công dân Hoa Kỳ hay không). Thù lao mà quý vị nhận được khi làm việc chính thức cho chính phủ nước ngoài được miễn thuế thu nhập liên bang nếu tất cả điều kiện sau đều đúng.
Từ bỏ tình trạng người nước ngoài. Nếu quý vị là người nước ngoài làm việc cho chính phủ nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế và quý vị nộp đơn từ bỏ theo mục 247(b) của Đạo Luật Nhập Cư và Quốc Tịch để giữ tình trạng nhập cư của mình, các quy tắc khác có thể áp dụng. Tham khảo mục Foreign Employer (Chủ Lao Động Nước Ngoài) trong Ấn Phẩm 525. Việc làm ở nước ngoài. Để tìm hiểu thông tin về xử lý thuế đối với thu nhập kiếm được ở nước ngoài, tham khảo Ấn Phẩm 54. Quân độiCác khoản thanh toán mà quý vị nhận khi tham gia nghĩa vụ quân sự thường phải chịu thuế như tiền lương, ngoại trừ tiền hưu trí, phải chịu thuế như một khoản hưu bổng. Phụ cấp thường không phải chịu thuế. Để tìm hiểu thông tin về xử lý thuế đối với phụ cấp và trợ cấp quân sự, tham khảo Ấn Phẩm 3, Hướng Dẫn Thuế cho Lực Lượng Vũ Trang. Thanh toán tiền lương chênh lệch. Khoản tiền mà chủ lao động trả cho quý vị trong thời gian quý vị phục vụ trong lực lượng đồng phục liên bang được coi là thù lao. Khoản tiền lương này phải chịu khấu lưu thuế thu nhập và được báo cáo trên Mẫu W-2. Tham khảo nội dung thảo luận trong mục Thù Lao Khác ở phần trước. Tiền hưu trí quân đội. Nếu tiền hưu trí của quý vị dựa trên tuổi tác hoặc thời gian công tác, khoản tiền đó phải chịu thuế và sẽ được tính vào thu nhập của quý vị như một khoản hưu bổng ở dòng 5a và 5b của Mẫu 1040 hoặc 1040-SR. Không tính vào thu nhập của quý vị tiền hưu trí hoặc tiền lương trả trước để cung cấp niên kim cho vợ/chồng hoặc con của quý vị theo Chương Trình Bảo Vệ Gia Đình của Quân Nhân Đã Nghỉ Hưu hoặc Chương Trình Phúc lợi cho Người Còn Sống. Để tìm hiểu nội dung thảo luận về niên kim cho người còn sống, tham khảo Ấn Phẩm 575, Thu Nhập Lương Hưu và Niên Kim. Quyền lợi cho cựu chiến binh. Không tính vào thu nhập của quý vị quyền lợi cho cựu chiến binh trả theo luật, quy định hoặc thông lệ hành chính do Bộ Cựu Chiến Binh (VA) quản lý. Các khoản tiền sau đây trả cho cựu chiến binh hoặc gia đình của họ không phải chịu thuế.
Tình nguyện viênQuy tắc xử lý thuế đối với số tiền mà quý vị nhận được khi làm nhân viên tình nguyện cho Đoàn Hòa Bình hoặc một cơ quan tương tự được đề cập trong nội dung thảo luận dưới đây. Đoàn Hòa Bình Phụ cấp sinh hoạt mà quý vị nhận được khi làm tình nguyện viên hoặc lãnh đạo tình nguyện cho Đoàn Hòa Bình để trang trải chi phí nhà ở, dịch vụ tiện ích, đồ dùng gia đình, thực phẩm và quần áo thường được miễn thuế. Phụ cấp chịu thuế. Tuy nhiên, các khoản phụ cấp sau đây phải được tính vào thu nhập của quý vị và sẽ được báo cáo như tiền lương.
Ví dụ: Gary Carpenter, một tình nguyện viên của Đoàn Hòa Bình, nhận được $175 mỗi tháng tiền trợ cấp tái hòa nhập trong thời gian phục vụ của anh, sẽ được trả một lần khi kết thúc thời gian phục vụ. Mặc dù Gary không thể sử dụng tiền trợ cấp cho đến khi kết thúc thời gian làm nhiệm vụ, anh phải khai báo số tiền này vào thu nhập hàng tháng khi tài khoản của anh được ghi có. Tình Nguyện Viên Phục Vụ Mỹ (VISTA). Nếu quý vị là tình nguyện viên VISTA, quý vị phải khai báo các khoản phụ cấp ăn ở được trả cho quý vị như tiền lương. Các chương trình của Đoàn Phục Vụ Người Cao Niên Quốc Gia. Không tính vào thu nhập số tiền quý vị nhận được cho các dịch vụ hỗ trợ hoặc tiền hoàn lại cho các chi phí tự chi trả từ các chương trình sau.
Đoàn Phục Vụ của Các Lãnh Đạo Đã Nghỉ Hưu (SCORE). Nếu quý vị nhận được tiền thanh toán cho các dịch vụ hỗ trợ hoặc tiền hoàn lại cho các chi phí tự chi trả từ SCORE, không khai báo số tiền này vào tổng thu nhập. Tình nguyện tư vấn thuế . Không tính vào thu nhập của quý vị số tiền hoàn lại mà quý vị nhận được cho chi phí đi lại, ăn uống và các chi phí khác phát sinh trong quá trình quý vị tiếp nhận đào tạo hoặc cung cấp dịch vụ tư vấn thuế thu nhập liên bang cho người cao niên (TCE). Quý vị có thể khấu trừ như một khoản đóng góp từ thiện đối với các chi phí tự chi trả chưa được hoàn lại của mình khi tham gia chương trình hỗ trợ khai thuế thu nhập tình nguyện (Volunteer Income Tax Assistance, VITA). Tham khảo Ấn Phẩm 526. Nhân viên cứu hỏa tình nguyện và nhân viên ứng cứu y tế khẩn cấp. Nếu quý vị là lính cứu hỏa tình nguyện hoặc nhân viên ứng cứu y tế khẩn cấp, đừng tính vào thu nhập của quý vị những phúc lợi sau đây mà quý vị nhận được từ chính quyền tiểu bang hoặc địa phương.
Phần thu nhập bị loại trừ làm giảm tất cả các khoản khấu trừ thuế hoặc đóng góp liên quan. Quyền Lợi Ốm Đau và Thương TậtPhần này thảo luận về quyền lợi ốm đau và thương tật, bao gồm hưu bổng thương tật, hợp đồng bảo hiểm chăm sóc dài hạn, tiền bồi thường cho nhân viên và các phúc lợi khác. Trong hầu hết các trường hợp, quý vị phải báo cáo vào thu nhập số tiền mà quý vị nhận được do bệnh tật và thương tật cá nhân thông qua chương trình bảo hiểm sức khỏe hoặc tai nạn do chủ lao động chi trả. Nếu quý vị và chủ lao động cùng chi trả cho chương trình, chỉ số tiền mà quý vị nhận được tương ứng với phần thanh toán của chủ lao động sẽ được báo cáo là thu nhập. Tuy nhiên, một số khoản thanh toán có thể không phải chịu thuế đối với quý vị. Để tìm hiểu thông tin về các khoản thanh toán không chịu thuế, tham khảo mục Hưu Bổng Thương Tật của Chính Phủ và Quân Đội và Trợ Cấp Ốm Đau và Thương Tật Khác, ở phần sau. . Không báo cáo vào thu nhập số tiền hoàn lại các chi phí y tế phát sinh của quý vị sau khi chương trình được thiết lập..Chi phí do quý vị thanh toán. Nếu quý vị thanh toán toàn bộ chi phí của chương trình bảo hiểm sức khỏe hoặc tai nạn, không tính số tiền quý vị nhận được từ chương trình cho bệnh tật và thương tật cá nhân vào thu nhập trên tờ khai thuế của quý vị. Nếu chương trình hoàn lại cho quý vị những chi phí y tế mà quý vị đã khấu trừ trong một năm trước đó, quý vị có thể phải khai báo một phần hoặc toàn bộ số tiền hoàn lại vào thu nhập của mình. Tham khảo phần What if You Receive Insurance Reimbursement in a Later Year? (Sẽ Thế Nào Nếu Quý Vị Nhận Được Khoản Hoàn Lại của Bảo Hiểm Năm Sau?) trong Ấn Phẩm 502, Chi Phí Y Tế và Nha Khoa. Chương trình tự chọn. Trong hầu hết các trường hợp, nếu quý vị được bảo hiểm tai nạn hoặc sức khỏe thông qua chương trình tự chọn và phí bảo hiểm không được tính vào thu nhập của quý vị, quý vị không được coi là đã trả phí bảo hiểm và quý vị phải khai báo bất kỳ quyền lợi nào nhận được vào thu nhập của mình. Nếu phí bảo hiểm được tính vào thu nhập của quý vị, quý vị được coi là đã trả phí bảo hiểm và bất kỳ quyền lợi nào mà quý vị nhận được đều không phải chịu thuế. Hưu Bổng Thương TậtNếu quý vị nghỉ hưu do thương tật, quý vị phải khai báo trong thu nhập bất kỳ khoản trợ cấp thương tật nào mà quý vị nhận được theo chương trình do chủ lao động chi trả. Quý vị phải báo cáo các khoản trợ cấp thương tật chịu thuế của mình như tiền lương ở dòng 1 của Mẫu 1040 hoặc 1040-SR cho đến khi quý vị đến tuổi nghỉ hưu tối thiểu. Tuổi nghỉ hưu tối thiểu là tuổi mà quý vị có thể nhận hưu bổng hoặc niên kim lần đầu tiên nếu quý vị không bị tàn tật. . Quý vị có thể được nhận tín thuế nếu quý vị bị thương tật toàn bộ và vĩnh viễn khi quý vị nghỉ hưu. Để tìm hiểu thông tin về khoản tín thuế này và định nghĩa về thương tật toàn bộ và vĩnh viễn, xem Ấn Phẩm 524, Tín Thuế cho Người Già hoặc Người Khuyết Tật..Bắt đầu từ ngày sau khi quý vị đến tuổi nghỉ hưu tối thiểu, các khoản thanh toán quý vị nhận được sẽ phải chịu thuế như hưu bổng hoặc niên kim. Khai báo khoản tiền này ở dòng 5a và 5b trên Mẫu 1040 hoặc 1040-SR. Các quy tắc báo cáo hưu bổng được giải thích trong mục Disability Pensions (Hưu Bổng Khuyết Tật) trong Ấn Phẩm 575. Để tìm hiểu thông tin về các khoản trợ cấp thương tật từ chương trình của chính phủ được cung cấp để thay thế cho bồi thường thất nghiệp, tham khảo Quyền Lợi Thất Nghiệp trong chương 8. Chương trình hưu trí và chia sẻ lợi nhuận. Nếu quý vị nhận được tiền thanh toán từ chương trình hưu trí hoặc chương trình chia sẻ lợi nhuận không cung cấp tiền hưu trí cho thương tật, không coi các khoản thanh toán này là hưu bổng thương tật. Khoản thanh toán này phải được báo cáo là hưu bổng hoặc niên kim. Để tìm hiểu thêm thông tin về hưu bổng, xem Ấn Phẩm 575. Tiền lương nghỉ phép tích lũy. Nếu quý vị nghỉ hưu do thương tật, khoản thanh toán một lần mà quý vị nhận được cho tiền lương nghỉ phép tích lũy được coi là tiền lương. Số tiền này không phải là trợ cấp thương tật. Khai báo số tiền này vào thu nhập trong năm thuế mà quý vị nhận được. Hưu Bổng Thương Tật của Chính Phủ và Quân ĐộiMột số khoản hưu bổng thương tật của chính phủ và quân đội không phải chịu thuế. Thương tật gắn với quá trình phục vụ. Quý vị có thể loại trừ khỏi thu nhập số tiền mà quý vị nhận được dưới hình thức hưu bổng, niên kim hoặc trợ cấp tương tự cho thương tật và bệnh tật cá nhân do làm nhiệm vụ tại một trong các lực lượng sau của chính phủ.
Điều kiện để loại trừ. Không tính trợ cấp thương tật vào thu nhập của quý vị nếu bất kỳ điều kiện nào dưới đây áp dụng.
Hưu bổng dựa trên số năm công tác. Nếu quý vị nhận được hưu bổng dựa trên số năm công tác, trong hầu hết các trường hợp, quý vị phải khai báo vào thu nhập của mình. Tuy nhiên, nếu tiền hưu bổng đủ điều kiện loại trừ theo diện thương tật gắn với quá trình phục vụ (đã thảo luận ở phần trên), không tính vào thu nhập phần hưu bổng mà quý vị có thể đã nhận được nếu hưu bổng được chi trả dựa trên tỷ lệ thương tật. Quý vị phải khai báo phần còn lại của tiền hưu bổng vào thu nhập của quý vị. Quyết định hồi tố của VA. Nếu quý vị nghỉ hưu từ lực lượng vũ trang dựa trên số năm công tác và sau đó được VA xếp hạng thương tật có giá trị hồi tố gắn với quá trình phục vụ, trợ cấp thương tật của quý vị cho khoảng thời gian hồi tố được loại trừ khỏi thu nhập với mức tối đa là số tiền trợ cấp thương tật của VA mà quý vị có thể đã được nhận. Quý vị có thể yêu cầu hoàn lại số thuế đã nộp trên khoản tiền được loại trừ (tùy thuộc vào thời hiệu) bằng cách nộp tờ khai thuế sửa đổi trên Mẫu 1040-X cho từng năm trong thời gian hồi tố. Quý vị phải gửi kèm mỗi Mẫu 1040-X bản sao của Quyết định chính thức cấp trợ cấp hồi tố của VA. Quyết định phải nêu rõ số tiền đã khấu lưu và ngày hiệu lực của trợ cấp. Nếu quý vị nhận được trợ cấp thôi việc do thương tật trả một lần và sau đó được nhận trợ cấp thương tật của VA, loại trừ 100% số tiền trợ cấp thôi việc khỏi thu nhập của quý vị. Tuy nhiên, quý vị phải tính vào thu nhập của mình mọi khoản trợ cấp tái hòa nhập trả một lần hoặc trợ cấp thôi việc không do thương tật khác mà quý vị nhận được sau khi mãn hạn nghĩa vụ, kể cả khi sau đó quý vị được VA xếp hạng thương tật có hiệu lực hồi tố. Thời gian giới hạn đặc biệt. Trong hầu hết các trường hợp, theo thời gian giới hạn, yêu cầu tín thuế hoặc hoàn thuế phải được nộp trong vòng 3 năm kể từ khi khai thuế hoặc 2 năm kể từ khi nộp thuế. Tuy nhiên, nếu quý vị nhận được quyết định xếp hạng thương tật gắn với quá trình phục vụ có hiệu lực hồi tố, thời gian giới hạn sẽ được kéo dài thêm 1 năm bắt đầu từ ngày quyết định. Khoảng thời gian gia hạn 1 năm này áp dụng cho các yêu cầu tín thuế hoặc hoàn thuế nộp sau ngày 17 tháng 6 năm 2008 và không áp dụng cho bất kỳ năm thuế nào bắt đầu hơn 5 năm trước ngày quyết định. Tấn công khủng bố hoặc hành động quân sự. Không tính vào thu nhập của quý vị tiền trợ cấp thương tật mà quý vị nhận được cho thương tích do hậu quả trực tiếp của một cuộc tấn công khủng bố nhằm vào Hòa Kỳ (hoặc các đồng minh), dù ở bên trong hay bên ngoài lãnh thổ Hoa Kỳ hoặc do hành động quân sự. Xem Ấn Phẩm 3920 và Ấn Phẩm 907 để tìm hiểu thêm thông tin. Hợp Đồng Bảo Hiểm Chăm Sóc Dài HạnHợp đồng bảo hiểm chăm sóc dài hạn trong hầu hết các trường hợp được coi là hợp đồng bảo hiểm tai nạn và sức khỏe. Số tiền quý vị nhận được từ hợp đồng này (ngoài cổ tức của chủ hợp đồng hoặc tiền hoàn lại phí bảo hiểm) trong hầu hết các trường hợp đều được loại trừ khỏi thu nhập như số tiền nhận được cho thương tật hoặc bệnh tật cá nhân. Để yêu cầu loại trừ cho các khoản thanh toán trên cơ sở hàng ngày hoặc định kỳ khác theo hợp đồng bảo hiểm chăm sóc dài hạn, quý vị phải nộp Mẫu 8853 cùng với tờ khai thuế của mình. Hợp đồng bảo hiểm chăm sóc dài hạn là hợp đồng bảo hiểm chỉ cung cấp bảo hiểm cho các dịch vụ chăm sóc dài hạn đủ tiêu chuẩn. Hợp đồng phải:
Dịch vụ chăm sóc dài hạn đủ tiêu chuẩn. Dịch vụ chăm sóc dài hạn đủ tiêu chuẩn là:
Cá nhân bị bệnh mãn tính. Cá nhân bị bệnh mãn tính là người đã được chứng nhận bởi chuyên gia chăm sóc sức khỏe được cấp phép trong vòng 12 tháng trước đó là một trong những đối tượng sau.
Hạn mức loại trừ. Quý vị thường có thể loại trừ khỏi tổng thu nhập tối đa $400 mỗi ngày cho năm 2021. Xem Limit on exclusion (Hạn mức loại trừ), trong phần Long-Term Care Insurance Contracts (Hợp Đồng Bảo Hiểm Chăm Sóc Dài Hạn), ở mục Sickness and Injury Benefits (Quyền Lợi Ốm Đau và Thương Tật trong Ấn Phẩm 525 để tìm hiểu thêm thông tin. Tiền bồi thường cho người lao độngSố tiền quý vị nhận được dưới hình thức tiền bồi thường cho bệnh nghề nghiệp hoặc thương tật cho được miễn thuế hoàn toàn nếu được trả theo đạo luật tiền bồi thường cho người lao động hoặc một quy chế có cùng bản chất với đạo luật tiền bồi thường cho người lao động. Quy tắc loại trừ cũng được áp dụng cho thân nhân còn sống của quý vị. Tuy nhiên, quy tắc loại trừ không áp dụng với các khoản trợ cấp từ chương trình hưu trí mà quý vị nhận được dựa trên tuổi tác, thời gian công tác hoặc số tiền đã đóng góp vào chương trình, kể cả trong trường hợp quý vị nghỉ hưu do bệnh nghề nghiệp hoặc thương tích. . Nếu một phần tiền bồi thường cho người lao động của quý vị làm giảm quyền lợi an sinh xã hội hoặc quyền lợi hưu trí đường sắt tương đương nhận được, phần đó được coi là quyền lợi an sinh xã hội (hoặc quyền lợi hưu trí đường sắt tương đương) và có thể phải chịu thuế. Để biết thêm thông tin, xem Ấn Phẩm 915, Quyền lợi an sinh xã hội và Quyền Lợi Hưu Trí Đường Sắt Tương Đương. .Quay trở lại làm việc. Nếu quý vị trở lại làm việc sau khi đủ điều kiện để nhận tiền bồi thường cho người lao động, tiền lương quý vị nhận được để thực hiện các công việc nhẹ nhàng sẽ chịu thuế như tiền lương. Quyền Lợi Ốm Đau và Thương Tật KhácNgoài hưu bổng thương tật và niên kim, quý vị có thể nhận các khoản thanh toán khác cho bệnh tật hoặc thương tích. Tiền lương nghỉ bệnh ngành đường sắt. Tiền lương nghỉ bệnh mà quý vị nhận được theo Đạo Luật Bảo Hiểm Thất Nghiệp Đường Sắt phải chịu thuế và quý vị phải khai báo số tiền này vào thu nhập. Tuy nhiên, không khai báo vào thu nhập nếu tiền được trả cho thương tích xảy ra khi đang làm nhiệm vụ. Nếu quý vị nhận được thu nhập do thương tật, xem Hưu Bổng Thương Tật ở phần trên. Đạo Luật Lương Bổng cho Nhân Viên Liên Bang (Federal Employees' Compensation Act, FECA). Tiền thanh toán nhận được theo Đạo Luật này cho thương tật hoặc bệnh tật cá nhân bao gồm tiền thanh toán cho người thụ hưởng trong trường hợp tử vong không phải chịu thuế. Tuy nhiên, quý vị phải chịu thuế trên số tiền lương tiếp tục trả mà quý vị nhận được theo Đạo Luật này cho tối đa 45 ngày trong khi yêu cầu được xem xét quyết định. Báo cáo khoản thu nhập này là tiền lương. Ngoài ra, tiền thanh toán cho thời gian nghỉ ốm trong khi yêu cầu được xử lý sẽ phải chịu thuế và phải được tính vào thu nhập của quý vị như một khoản tiền lương. .Nếu một phần số tiền quý vị nhận được theo FECA làm giảm quyền lợi an sinh xã hội hoặc quyền lợi hưu trí đường sắt tương đương nhận được, phần đó được coi là quyền lợi an sinh xã hội (hoặc quyền lợi hưu trí đường sắt tương đương) và có thể phải chịu thuế. Xem Ấn Phẩm 554 để tìm hiểu thêm thông tin. . Các khoản bồi thường khác. Nhiều khoản tiền khác mà quý vị nhận như tiền bồi thường cho bệnh tật hoặc thương tật sẽ không phải chịu thuế. Bao gồm các khoản tiền sau.
Bồi hoàn chi phí chăm sóc y tế. Tiền hoàn lại cho chi phí chăm sóc y tế thường không phải chịu thuế. Tuy nhiên, số tiền này có thể làm giảm mức khấu trừ chi phí y tế của quý vị. Để tìm hiểu thêm thông tin, tham khảo Ấn Phẩm 502. 6. Thu Nhập từ Tiền LãiNhắc nhởThu nhập từ nước ngoài. Nếu quý vị là công dân Hoa Kỳ có thu nhập từ tiền lãi từ các nguồn bên ngoài Hoa Kỳ (thu nhập từ nước ngoài), quý vị cần phải khai báo thu nhập đó trong hồ sơ khai thuế của mình trừ khi thu nhập đó được miễn thuế theo luật pháp Hoa Kỳ. Điều này được áp dụng dù quý vị đang sinh sống ở bên trong hay bên ngoài Hoa Kỳ và quý vị có nhận được Mẫu 1099 từ người nộp thuế nước ngoài hay không. Tự động gia hạn 6 tháng. Nếu quý vị nhận được Mẫu 1099 khai báo thu nhập từ tiền lãi của mình muộn và cần thêm thời gian để nộp hồ sơ khai thuế, quý vị có thể yêu cầu gia hạn thời gian nộp hồ sơ thêm 6 tháng. Xem Tự Động Gia Hạn trong chương 1. Trẻ em có thu nhập không kiếm được. Xem Mẫu 8615 and hướng dẫn để biết quy tắc và thuế suất áp dụng to một số trẻ có thu nhập không kiếm được. Giới thiệuChương này thảo luận về các chủ đề sau.
Hầu hết các khoản tiền lãi mà quý vị nhận được hoặc được ghi nhận trong tài khoản của mình và có thể rút ra đều được coi là thu nhập chịu thuế. Các ngoại lệ đối với quy định này sẽ được thảo luận sau trong chương này. Quý vị có thể khấu trừ các chi phí mà quý vị đã bỏ ra để kiếm được thu nhập này trong Bảng A (Mẫu 1040) nếu quý vị liệt kê từng khoản khấu trừ của mình. Xem Tiền vay để đầu tư vào chứng thư gửi tiền định kỳ ở phần sau và chương 12. Các mục hữu ích - Quý vị có thể nên xem:Ấn Phẩm
Mẫu (và Hướng dẫn)
Để xem các mục này và các mục hữu ích khác, hãy truy cập IRS.gov/Forms. Thông tin chungMột số mục về lãi thông thường được đề cập ở đây. . Lưu giữ hồ sơ. Quý vị nên lưu giữ danh sách thể hiện các nguồn thu nhập từ tiền lãi và số tiền lãi nhận được trong năm. Ngoài ra, hãy lưu giữ các mẫu đơn mà quý vị nhận được có ghi thu nhập từ tiền lãi của quý vị (ví dụ: Mẫu 1099-INT) như loại giấy tờ quan trọng trong hồ sơ của quý vị..Thuế trên thu nhập không kiếm được của một số trẻ em. Một phần thu nhập không kiếm được trong năm 2021 của trẻ có thể bị đánh thuế theo mức thuế của cha mẹ. Nếu vậy, quý vị phải hoàn thành Mẫu 8615 và đính kèm với hồ sơ khai thuế của trẻ. Nếu không, quý vị không phải hoàn thành Mẫu 8615 và thu nhập của trẻ sẽ bị đánh thuế theo mức thuế riêng của trẻ. Một số phụ huynh có thể lựa chọn tính cả tiền lãi và cổ tức của con vào hồ sơ khai thuế của cha mẹ. Nếu được, hãy sử dụng Mẫu 8814 sử dụng cho mục đích này. Để biết thêm thông tin về thuế đối với thu nhập không kiếm được của trẻ em và sự lựa chọn của cha mẹ, hãy xem Mẫu 8615. Người thụ hưởng di sản hoặc quỹ ủy thác. Tiền lãi quý vị nhận được với tư cách là người thụ hưởng di sản hoặc quỹ ủy thác thường là thu nhập chịu thuế. Quý vị sẽ nhận được Bảng K-1 (Mẫu 1041), Phần Thu Nhập, Khoản Khấu Trừ, Tín Thuế, v.v., của Người Thụ Hưởng từ người được ủy thác. Bản sao của Bảng K-1 (Mẫu 1041) và các hướng dẫn của nó sẽ cho quý vị biết chỗ để khai báo thu nhập trên Mẫu 1040 hoặc 1040-SR của quý vị. Mã số nhận dạng người đóng thuế (TIN). Quý vị phải cung cấp tên và TIN của mình (hoặc số an sinh xã hội (SSN), hoặc mã số thuế của chủ lao động (EIN), hoặc mã số thuế cho việc nhận con nuôi (ATIN), hoặc mã số thuế cá nhân (ITIN)) đối với bất kỳ người nào được luật thuế liên bang yêu cầu để làm hồ sơ khai thuế, khai báo hoặc tài liệu khác liên quan đến quý vị. Điều này bao gồm cả người trả lãi. Nếu quý vị không cung cấp TIN của mình cho người trả lãi, người trả lãi thường sẽ phải khấu lưu dự phòng trên các khoản thanh toán tiền lãi với tỷ lệ 24%, và quý vị cũng có thể phải chịu một hình phạt. TIN cho tài khoản chung. Nếu tiền trong tài khoản chung thuộc về một cá nhân, hãy liệt kê tên của người đó trước trên tài khoản và cung cấp TIN của người đó cho người phải trả tiền. (Để biết thông tin về người sở hữu các quỹ trong tài khoản chung, xem Tài khoản chung sau đây.) Nếu tài khoản chung bao gồm nhiều quỹ kết hợp, hãy cung cấp TIN của người có tên được liệt kê đầu tiên trên tài khoản. Lý do là vì chỉ một tên và SSN duy nhất có thể được ghi trên Mẫu 1099. Những quy định này áp dụng cho cả quyền sở hữu chung của một cặp vợ chồng và quyền sở hữu chung của các cá nhân khác. Ví dụ: nếu quý vị mở một tài khoản tiết kiệm chung với con cái bằng cách sử dụng quỹ của con, hãy liệt kê tên trẻ trước trên tài khoản và cung cấp TIN của trẻ. Tài khoản giám hộ cho trẻ. Nếu con của quý vị là chủ sở hữu thực tế của một tài khoản được ghi tên quý vị với tư cách là người giám hộ cho trẻ, hãy cung cấp TIN của trẻ cho người phải trả tiền. Ví dụ: quý vị phải cung cấp số SSN của con mình cho người trả lãi trên tài khoản mà trẻ sở hữu mặc dù quý vị là người nhận tiền lãi với tư cách là người giám hộ. Hình phạt nếu không cung cấp TIN. Nếu quý vị không cung cấp mã TIN của mình cho người trả lãi, quý vị có thể bị phạt tiền. Xem Không cung cấp SSN trong mục Hình phạt ở chương 1. Khấu lưu dự phòng cũng có thể được áp dụng. . Khấu lưu dự phòng. Thu nhập từ tiền lãi của quý vị thường sẽ không bị khấu lưu như thường lệ. Tuy nhiên, nó có thể bị khấu lưu dự phòng để đảm bảo việc thu thuế trên thu nhập được thực hiện. Theo yêu cầu khấu lưu dự phòng, người trả lãi phải tạm giữ, như thuế thu nhập, trên khoản tiền quý vị được trả, bằng cách áp dụng tỷ lệ khấu lưu thích hợp. Tỷ lệ hiện tại là 24%. Việc khấu lưu chỉ được yêu cầu nếu có điều kiện để khấu lưu dự phòng, chẳng hạn như không cung cấp TIN của quý vị cho người trả tiền hoặc không chứng nhận TIN của quý vị theo hình phạt khai man, nếu được yêu cầu. Khấu lưu dự phòng có thể được thực hiện nếu IRS xác định rằng quý vị đã khai báo thiếu thu nhập từ tiền lãi hoặc cổ tức của mình. Để biết thêm thông tin, xem Khấu Lưu Dự Phòng trong chương 4. Khai báo khấu lưu dự phòng. Nếu khấu lưu dự phòng được khấu trừ từ thu nhập từ tiền lãi của quý vị thì số tiền khấu lưu sẽ được khai báo trên Mẫu 1099-INT của quý vị. Mẫu 1099-INT sẽ ghi bất kỳ khấu lưu dự phòng nào là “Federal income tax withheld (Khấu lưu thuế thu nhập Liên bang).” Tài khoản chung. Nếu hai hoặc nhiều người nắm giữ tài sản (chẳng hạn như tài khoản tiết kiệm hoặc trái phiếu) với tư cách là người đồng hưởng dụng, người hưởng dụng toàn bộ hoặc người hưởng dụng chung thì phần thu nhập chia sẻ của mỗi người từ tài sản sẽ được xác định theo luật pháp địa phương. Thu nhập từ tài sản trao tặng cho trẻ em. Tài sản mà quý vị trao tặng với tư cách là cha mẹ cho con mình theo Đạo Luật Quà Tặng Chứng Khoán cho Trẻ Vị Thành Niên, Đạo Luật Đồng Nhất về Quà Tặng cho Trẻ Vị Thành Niên hoặc bất kỳ luật nào tương tự sẽ trở thành tài sản của đứa trẻ. Trẻ em sẽ bị đánh thuế đối với thu nhập từ tài sản, ngoại trừ phần được sử dụng để đáp ứng nghĩa vụ pháp lý để cấp dưỡng cho trẻ thì cha mẹ hoặc người giám hộ của trẻ sẽ phải chịu thuế. Tài khoản tiết kiệm với cha mẹ là người được ủy thác. Trẻ em sẽ bị đánh thuế đối với thu nhập từ tiền lãi đến từ tài khoản tiết kiệm được mở cho trẻ vị thành niên nhưng cha mẹ lại đứng tên và có quyền quyết định với tư cách là người được ủy thác trong trường hợp, theo luật của bang nơi trẻ cư trú, cả hai điều sau đây đều đúng.
Mẫu 1099-INT. Thu nhập từ tiền lãi thường được ghi trên Mẫu 1099-INT gửi cho quý vị hoặc một khai báo tương tự từ các ngân hàng, khoản tiết kiệm và khoản vay, và những người trả lãi khác. Mẫu này sẽ cho quý vị biết khoản thu nhập từ tiền lãi mà quý vị nhận được trong năm. Hãy lưu giữ mẫu này trong hồ sơ của quý vị. Quý vị không cần phải đính kèm nó vào hồ sơ khai thuế của mình. Khai báo trên hồ sơ khai thuế của quý vị tổng thu nhập từ tiền lãi mà quý vị nhận được trong năm chịu thuế. Đọc hướng dẫn điền Mẫu 1099-INT để xem quý vị có cần điều chỉnh khoản tiền nào được ghi trong khai báo gửi quý vị không. Tiền lãi không được ghi trên Mẫu 1099-INT. Ngay cả khi không nhận được Mẫu 1099-INT, quý vị vẫn phải khai báo tất cả thu nhập từ tiền lãi của mình. Ví dụ: quý vị có thể nhận được phần lời phân phối từ hợp tác kinh doanh hoặc Công ty S. Phần lãi này được khai báo cho quý vị trên Bảng K-1 (Mẫu 1065), Phần Thu Nhập, Khấu Trừ, Tín Thuế, v.v... của Đối Tác; hoặc Bảng K-1 (Mẫu 1120-S), Phần Thu Nhập, Khấu Trừ, Tín Thuế, v.v… của Cổ Đông Người được chỉ định. Thông thường, nếu một người nhận tiền lãi với tư cách là người được quý vị chỉ định thì người đó sẽ phải cung cấp cho quý vị Mẫu 1099-INT có ghi số tiền lãi nhận thay quý vị. Nếu quý vị nhận được Mẫu 1099-INT có ghi số tiền thuộc về một người khác, xem phần thảo luận về phân phối cho người được chỉ định trong mục How To Report Interest Income (Cách Khai Báo Thu Nhập Từ Tiền Lãi) trong chương 1 của IRS.gov/Pub550 (tiếng Anh), hoặc hướng dẫn cho Bảng B (Mẫu 1040). Số tiền không chính xác. Nếu quý vị nhận được Mẫu 1099-INT có ghi số tiền không chính xác hoặc thông tin khác không chính xác, hãy yêu cầu nhà phát hành cung cấp mẫu đã hiệu chỉnh. Mẫu 1099-INT mới mà quý vị nhận được sẽ có ô tích “CORRECTED (ĐÃ CHỈNH SỬA”. Mẫu 1099-OID. Thu nhập từ tiền lãi có thể khai báo cũng có thể được ghi trên Mẫu 1099-OID, Giảm Giá Phát Hành Gốc. Để biết thêm thông tin về số tiền được ghi trên mẫu này, xem Giảm Giá Phát Hành Gốc (OID) sau trong chương này. . Các tham chiếu hộp được thảo luận bên dưới là từ Mẫu 1099-INT và Mẫu 1099-DIV năm 2021. Các bản sửa đổi sau này có thể có các tham chiếu hộp khác nhau. Ví dụ: Mẫu 1099-DIV (Rev. Tháng 1 năm 2022) cung cấp ô 12 cho "Exempt-interest dividends (Lãi miễn thuế từ cổ tức).".Lãi miễn thuế từ cổ tức. Lãi miễn thuế từ cổ tức mà quý vị nhận được từ một quỹ góp vốn đầu tư hoặc đầu tư hoạt động theo các quy định của luật pháp khácsẽ không được tính vào thu nhập chịu thuế của quý vị. (Tuy nhiên, xem Yêu cầu khai báo thông tin tiếp sau đây.) Cổ tức được miễn lãi phải được kê khai trên Mẫu 1099-DIV, ô số 11. Quý vị không giảm các khoản phân phối cơ sở là cổ tức được miễn lãi. Yêu cầu khai báo thông tin. Dù cổ tức được miễn lãi không phải chịu thuế nhưng quý vị vẫn phải khai báo chúng trong hồ sơ khai thuế nếu quý vị phải khai thuế. Đây là yêu cầu khai báo thông tin và không biến cổ tức được miễn lãi thành thu nhập chịu thuế. Ghi chú.Cổ tức được miễn lãi được trả từ trái phiếu hoạt động tư nhân cụ thể có thể phải chịu mức thuế tối thiểu thay thế. Xem Thuế Tối Thiểu Thay Thế (AMT) tại chương 13 để biết thêm thông tin. Chương 1 của Ấn Phẩm 550 có đề cập đến trái phiếu hoạt động tư nhân theo State or Local Government Obligations (Công Trái của Chính Quyền Tiểu Bang hoặc Địa Phương). Lãi từ cổ tức của VA. Tiền lãi từ cổ tức bảo hiểm còn lại của khoản tiền gửi tại Bộ Cựu Chiến Binh (VA) sẽ không bị đánh thuế. Nó bao gồm tiền lãi được trả từ cổ tức trong các Hợp đồng Bảo Hiểm Nhân Thọ của Chính Phủ Hoa Kỳ đã được chuyển đổi và các Hợp đồng Bảo Hiểm Nhân Thọ Phục Vụ Quốc Gia. Quỹ hưu trí cá nhân (IRA). Tiền lãi trên Roth IRA thường không bị đánh thuế. Tiền lãi trên IRA truyền thống được hoãn thuế. Quý vị thường không tính cả tiền lãi kiếm được từ IRA vào thu nhập của mình cho đến khi quý vị thực hiện rút tiền từ IRA. Xem chương 9. Tiền Lãi Chịu ThuếTiền lãi chịu thuế bao gồm cả tiền lãi quý vị nhận được từ tài khoản ngân hàng, các khoản quý vị cho người khác vay và các nguồn khác. Sau đây là một số nguồn tiền lãi chịu thuế. Cổ tức là tiền lãi trên thực tế. Một số khoản phân phối thường được gọi cổ tức là tiền lãi trên thực tế. Quý vị phải khai báo dưới dạng tiền lãi được gọi là cổ tức trên số tiền gửi hoặc trên trương mục chung phần tại:
“Dividends (Cổ tức)” sẽ được hiển thị dưới dạng thu nhập từ tiền lãi trên Mẫu 1099-INT. Quỹ thị trường tiền tệ. Các quỹ thị trường tiền tệ trả cổ tức và các quỹ này đến từ các tổ chức tài chính phi ngân hàng như các quỹ tương hỗ và công ty giao dịch chứng khoán. Thông thường, số tiền quý vị nhận được từ quỹ thị trường tiền tệ phải được khai báo dưới dạng cổ tức thay vì tiền lãi. Chứng thư gửi tiền định kỳ và các tài khoản tiền lãi hoãn thuế khác. Nếu quý vị mở một tài khoản bất kỳ trong số này thì tiền lãi có thể được trả theo khoảng thời gian cố định từ 1 năm trở xuống trong thời hạn của tài khoản. Quý vị thường phải tính cả khoản tiền lãi này vào thu nhập của mình khi quý vị thực nhận hoặc được quyền nhận khoản tiền này mà không phải trả một khoản tiền phạt lớn. Điều này cũng được áp dụng với các tài khoản có thời hạn thanh toán từ 1 năm trở xuống và trả lãi một lần khi đáo hạn. Nếu tiền lãi được hoãn thuế trên 1 năm, xem Giảm Giá Phát Hành Gốc (OID). Tiền lãi phải chịu phạt nếu rút trước hạn. Quý vị có thể bị phạt tiền nếu rút tiền từ tài khoản tiền lãi hoãn thuế trước hạn. Quý vị phải khai báo tổng số tiền lãi đã được trả hoặc được ghi có vào tài khoản của mình trong năm mà chưa trừ hình phạt. Xem Penalty on early withdrawal of savings (Phạt rút tiền tiết kiệm trước hạn) tại chương 1 của IRS.gov/Pub550 (tiếng Anh) để biết thêm thông tin về cách khai báo tiền lãi và khấu trừ hình phạt. Tiền vay để đầu tư vào chứng thư gửi tiền định kỳ. Tiền lãi mà quý vị phải trả cho khoản tiền vay từ ngân hàng hoặc tổ chức tiết kiệm để đáp ứng yêu cầu gửi tiền tối thiểu để có được chứng thư gửi tiền định kỳ từ tổ chức đó và lãi suất quý vị kiếm được trên chứng chỉ là hai khoản riêng biệt. Quý vị phải khai báo tổng thu nhập từ tiền lãi mà mình kiếm được trên chứng chỉ vào thu nhập của quý vị. Nếu chia nhỏ các khoản khấu trừ, quý vị có thể khấu trừ khoản tiền lãi mà quý vị phải trả dưới dạng tiền lãi đầu tư, tối đa lên đến số tiền thu nhập đầu tư ròng của quý vị. Xem Interest Expenses (Chi Phí Tiền Lãi) trong chương 3 của IRS.gov/Pub550 (tiếng Anh). Ví dụ: Quý vị đã gửi $5.000 vào ngân hàng và vay $5.000 từ ngân hàng để tạo thành khoản tiền gửi tối thiểu $10.000 theo yêu cầu để mua chứng thư gửi tiền 6 tháng. Chứng chỉ mang lại cho quý vị $575 khi đáo hạn vào năm 2021, tuy nhiên, quý vị chỉ nhận được $265, con số này tương ứng với $575 quý vị kiếm được trừ đi $310 tiền lãi cho khoản vay $5.000 của quý vị trước đó. Ngân hàng sẽ cung cấp cho quý vị Mẫu 1099-INT của năm 2021 ghi nhận khoản tiền lãi $575 mà quý vị kiếm được. Ngân hàng cũng sẽ cung cấp cho quý vị một bản sao kê cho thấy rằng quý vị đã thanh toán $310 tiền lãi cho năm 2021. Quý vị phải bao gồm cả $575 trong thu nhập của quý vị. Nếu chia nhỏ các khoản khấu trừ trên Bảng A (Mẫu 1040), quý vị có thể khấu trừ đi $310 theo đúng giới hạn thu nhập đầu tư ròng. Quà tặng khi mở tài khoản. Nếu quý vị nhận được quà tặng hoặc dịch vụ không bằng tiền mặt khi gửi tiền hoặc mở tài khoản tại một tổ chức tiết kiệm, quý vị có thể phải khai báo giá trị của chúng dưới dạng tiền lãi. Đối với các khoản tiền gửi dưới $5.000, quà tặng hoặc dịch vụ có giá trị hơn $10 phải được khai báo là tiền lãi. Đối với các khoản tiền gửi từ $5.000 trở lên, quà tặng hoặc dịch vụ có giá trị hơn $20 phải được khai báo là tiền lãi. Giá trị được xác định bởi chi phí cho tổ chức tài chính. Ví dụ: Quý vị mở tài khoản tiết kiệm tại ngân hàng địa phương và gửi vào đó $800. Tài khoản này nhận được $20 tiền lãi. Quý vị cũng nhận được một máy tính trị giá $15. Nếu không có khoản lãi nào khác được ghi có vào tài khoản của quý vị trong năm, Mẫu 1099-INT mà quý vị nhận được sẽ ghi nhận tiền lãi trong năm là $35. Quý vị phải khai báo thu nhập từ tiền lãi là $35 trên hồ sơ khai thuế của mình. Tiền lãi từ cổ tức của bảo hiểm. Quý vị sẽ bị đánh thuế đối với cổ tức bảo hiểm khi gửi tại công ty bảo hiểm có thể được rút ra hàng năm trong năm số tiền lãi này được ghi có vào tài khoản của quý vị. Tuy nhiên, nếu quý vị chỉ được rút tiền vào ngày kỷ niệm của hợp đồng (hoặc một ngày được chỉ định khác) thì số tiền lãi này sẽ bị đánh thuế trong năm đó. Phí bảo hiểm trả trước Bất kỳ sự tăng giá phí bảo hiểm trả trước, phí bảo hiểm ứng trước, hoặc quỹ tiền gửi bảo hiểm nào cũng đều được coi là tiền lãi nếu nó được áp dụng cho khoản thanh toán phí bảo hiểm đến hạn của hợp đồng bảo hiểm hoặc có thể rút mọi lúc. Công trái của Hoa Kỳ. Lãi trên công trái của Hoa Kỳ được phát hành bởi bất kỳ cơ quan hoặc tổ chức phát hành nào của Hoa Kỳ, chẳng hạn như trái phiếu ngắn hạn, trái phiếu trung hạn và trái phiếu dài hạn của Bộ Tài Chính Hoa Kỳ, sẽ bị đánh thuế cho các mục đích tính thuế thu nhập liên bang. Tiền lãi hoàn thuế. Tiền lãi hoàn thuế mà quý vị nhận được coi là thu nhập chịu thuế. Tiền lãi từ thưởng xử phạt. Nếu cơ quan xử phạt trả tiền lãi cho quý vị để bồi thường cho sự chậm trễ trong việc thanh toán thưởng thì khoản tiền lãi đó sẽ phải chịu thuế. Thanh toán bán hàng trả góp. Nếu một hợp đồng bán hàng hoặc trao đổi tài sản cho phép việc chưa phải trả tiền ngay thì hợp đồng đó thường sẽ quy định lãi suất phải trả khi trả chậm. Tiền lãi mà quý vị nhận được thường sẽ phải chịu thuế. Nếu một hợp đồng trả chậm không có lãi suất hoặc lãi suất thấp thì một phần của mỗi khoản thanh toán có thể được coi là tiền lãi. Xem Unstated Interest and Original Issue Discount (Lãi Suất Khai Thấp và Giảm Giá Phát Hành Gốc) trong Ấn Phẩm 537, Bán Trả Góp. Tiền lãi từ hợp đồng niên kim. Tiền lãi tích lũy từ hợp đồng niên kim mà quý vị bán trước ngày đáo hạn sẽ phải chịu thuế. Tiền lãi từ cho vay nặng lãi. Tiền lãi từ cho vay nặng lãi là tiền lãi được tính theo lãi suất bất hợp pháp. Khoản tiền này phải chịu thuế như tiền lãi trừ khi luật tiểu bang tự động thay đổi nó thành khoản thanh toán trên số tiền vốn. Thu nhập từ tiền lãi từ tiền gửi đóng băng. Loại trừ tiền lãi trên tổng thu nhập từ các khoản tiền gửi đóng băng. Khoản tiền gửi sẽ bị đóng băng vào thời điểm cuối năm nếu quý vị không thể rút bất kỳ phần nào từ khoản tiền gửi do:
Số tiền lãi quý vị phải loại trừ là tiền lãi đã được ghi có trên các khoản tiền gửi đóng băng trừ đi tổng của:
Nếu quý vị nhận được Mẫu 1099-INT khai báo thu nhập từ tiền lãi đối với các khoản tiền gửi đóng băng vào cuối năm 2021, xem Tiền gửi đóng băng trong mục How To Report Interest Income (Cách Khai Báo Thu Nhập Từ Tiền Lãi) tại chương 1 của IRS.gov/Pub550 (tiếng Anh) để biết thông tin về việc khai báo loại trừ thu nhập từ tiền lãi này trên hồ sơ khai thuế của quý vị. Tiền lãi mà quý vị loại trừ sẽ được ghi có vào tài khoản của quý vị trong năm tiếp theo. Quý vị phải tính cả nó vào thu nhập trong năm mà quý vị được phép rút nó. Ví dụ: $100 tiền lãi đã được ghi có vào khoản tiền gửi đóng băng của quý vị trong năm. Quý vị đã rút $80 nhưng không thể rút thêm nữa vào cuối năm. Quý vị phải tính cả $80 vào thu nhập của mình và trừ $20 khỏi thu nhập của mình trong năm. Quý vị phải tính cả $20 vào thu nhập của mình trong năm nếu quý vị có thể rút nó. Trái phiếu giao dịch không lãi. Nếu quý vị mua trái phiếu với giá chiết khấu khi tiền lãi không được trả hoặc khi tiền lãi đã được cộng dồn nhưng chưa được trả thì giao dịch này được mô tả là giao dịch trái phiếu không lãi. Tiền lãi không trả được hoặc chưa trả không phải là thu nhập và không phải chịu thuế như tiền lãi nếu được trả sau. Khi quý vị nhận được khoản tiền lãi đó thì đó là một khoản hoàn vốn làm giảm giá gốc còn lại của trái phiếu của quý vị. Tuy nhiên, tiền lãi phát sinh sau ngày mua là thu nhập từ tiền lãi chịu thuế cho năm mà nó được trả hoặc được cộng dồn. Xem Trái Phiếu Được Bán Giữa Các Ngày Trả Lãi ở sau để biết thêm thông tin. Khoản vay dưới giá thị trường. Thông thường, một khoản vay dưới giá thị trường là khoản cho vay không bị tính lãi hoặc được tính lãi suất thấp hơn lãi suất liên bang hiện hành. Nếu quý vị cho vay một khoản vay dưới giá thị trường, quý vị có thể có thêm thu nhập từ tiền lãi. Xem Khoản Vay Dưới Giá Thị Trường trong chương 1 của Ấn Phẩm. 550 để biết thêm thông tin. Trái Phiếu Tiết Kiệm Hoa KỳMục này cung cấp thông tin về thuế đối với trái phiếu tiết kiệm của Hoa Kỳ. Nó giải thích cách thức khai báo thu nhập từ tiền lãi từ các trái phiếu này và cách xử lý việc chuyển nhượng các trái phiếu này. . Để biết thêm thông tin về trái phiếu tiết kiệm Hoa Kỳ, hãy gửi thư tới:. Đối với trái phiếu tiết kiệm điện tử Loạt EE và I: Series EE and Series I Treasury Retail Securities Services P.O. Box 7015 Minneapolis, MN 55480-7015 Đối với Loạt trái phiếu tiết kiệm giấy EE và I: Đối với Loạt trái phiếu tiết kiệm HH và H: . . Hoặc qua mạng internet, truy cậpTreasuryDirect.gov/indiv/indiv.htm (tiếng Anh).. Người đóng thuế theo phương pháp kế toán tích lũy. Nếu quý vị sử dụng phương pháp kế toán tích lũy thì quý vị phải khai báo tiền lãi từ trái phiếu tiết kiệm Hoa Kỳ hàng năm khi nó cộng dồn lại. Quý vị không thể trì hoãn việc khai báo tiền lãi cho đến khi nhận được tiền lãi hoặc cho đến khi trái phiếu đáo hạn. Phương pháp kế toán tích lũy được giải thích tại chương 1 trong mục Phương Pháp Kế Toán. Loạt trái phiếu H và HH. Các trái phiếu này được phát hành theo mệnh giá để đổi lấy các trái phiếu tiết kiệm khác. Loạt trái phiếu HH được phát hành từ năm 1980 đến năm 2004. Loại trái phiếu này đáo hạn sau 20 năm kể từ khi phát hành. Loạt trái phiếu HH chưa đáo hạn trả lãi hai lần một năm (thường bằng hình thức ký gửi trực tiếp vào tài khoản ngân hàng của quý vị). Nếu quý vị là người đóng thuế theo phương pháp tiền mặt, quý vị cần khai báo khoản tiền lãi này dưới dạng thu nhập trong năm mà quý vị nhận được số tiền đó. Hầu hết các trái phiếu H / HH đều có thành phần lãi suất trả chậm. Việc khai báo điều này dưới dạng thu nhập sẽ được đề cập ở phần sau của chương này. Loạt trái phiếu H được phát hành từ trước năm 1980. Toàn bộ loạt trái phiếu H đều đã đáo hạn và không còn sinh lãi. Loạt trái phiếu EE và I. Phải trả tiền lãi từ những trái phiếu này khi quý vị mua lại trái phiếu. Chênh lệch giữa giá mua và giá trị hoàn lại được coi là tiền lãi chịu thuế. Loạt trái phiếu E và EE. Loạt trái phiếu E được phát hành từ trước năm 1980. Toàn bộ loạt trái phiếu E đều đã đáo hạn và không còn sinh lãi. Loạt trái phiếu EE được chào bán lần đầu tiên vào tháng 1 năm 1980 và có thời gian đáo hạn là 30 năm; chúng được cung cấp dưới dạng trái phiếu giấy (trái phiếu xác định) cho đến năm 2012. Loạt trái phiếu giấy EE và Loạt trái phiếu E được phát hành với một mức chiết khấu và tăng giá trị khi chúng sinh lãi. Loạt trái phiếu EE điện tử (trái phiếu ghi sổ) được bán ra lần đầu tiên vào năm 2003; chúng được phát hành theo mệnh giá và tăng giá trị khi chúng sinh lãi. Đối với tất cả Loạt trái phiếu E và EE, khi tất toán quý vị sẽ nhận được giá vốn cùng tiền lãi tích lũy. Loạt trái phiếu I. Loạt trái phiếu I được chào bán lần đầu vào năm 1998. Chúng là trái phiếu chống lạm phát được phát hành theo mệnh giá với thời gian đáo hạn là 30 năm. Loại trái phiếu I tăng giá trị khi chúng sinh lãi. Quý vị sẽ được thanh toán mệnh giá của trái phiếu cộng với toàn bộ tiền lãi tích lũy khi quy đổi trái phiếu. Các lựa chọn khai báo dành cho người đóng thuế theo phương pháp tiền mặt. Nếu quý vị sử dụng phương pháp khai báo thu nhập bằng tiền mặt, quý vị có thể khai báo tiền lãi từ Loạt trái phiếu EE, E và I theo một trong các phương pháp sau.
Quý vị phải sử dụng thống nhất một phương pháp cho tất cả Loạt trái phiếu EE, E và I mà quý vị sở hữu. Nếu không lựa chọn phương pháp 2 thì quý vị sẽ phải sử dụng phương pháp 1. .Nếu quý vị dự định rút tiền mặt từ trái phiếu của mình trong cùng năm phải thanh toán chi phí giáo dục đại học, quý vị nên sử dụng phương pháp 1 vì quý vị có thể trừ số tiền lãi này khỏi thu nhập của mình. Để tìm hiểu cách thực hiện, xem Chương Trình Trái Phiếu Tiết Kiệm Giáo Dục sau đây.. Thay đổi từ phương pháp 1. Nếu quý vị muốn thay đổi phương pháp khai báo tiền lãi của mình từ phương pháp 1 sang phương pháp 2, quý vị có thể tự thay đổi mà không cần sự cho phép từ IRS. Trong năm thay đổi, quý vị phải khai báo tất cả các khoản lãi đã được cộng dồn cho đến thời điểm hiện tại và các khoản tiền lãi chưa được khai báo trước đó cho tất cả các trái phiếu mà mình sở hữu. Khi quý vị chọn khai báo tiền lãi mỗi năm, quý vị phải tiếp tục làm như vậy cho tất cả Loạt trái phiếu EE, E và I mà mình sở hữu và cho bất kỳ trái phiếu nào quý vị nhận được sau này trừ khi quý vị thay đổi phương pháp khai báo như được giải thích sau đây. Thay đổi từ phương pháp 2. Để thay đổi từ phương pháp 2 thành phương pháp 1, quý vị sẽ cần sự cho phép từ IRS. Quý vị sẽ được tự động cấp quyền thay đổi nếu quý vị gửi cho IRS một khai báo đáp ứng tất cả các yêu cầu sau.
Quý vị phải đính kèm bản khai báo này vào hồ sơ khai thuế của mình cho năm thay đổi và quý vị phải nộp trước ngày đến hạn (bao gồm cả thời gian gia hạn). Quý vị có thể tự động gia hạn thêm 6 tháng kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ cho năm thay đổi (không bao gồm thời gian gia hạn) để nộp bản khai báo cùng hồ sơ khai thuế đã sửa đổi. Để được gia hạn, quý vị phải nộp hồ sơ khai thuế ban đầu của mình cho năm thay đổi trước ngày đến hạn (bao gồm cả thời gian gia hạn). Thay vì nộp bản khai báo này, quý vị có thể yêu cầu thay đổi từ phương pháp 2 sang phương pháp 1 bằng cách điền Mẫu 3115, Đơn Xin Thay Đổi Phương Pháp Kế Toán. Trong trường hợp đó, hãy làm theo hướng dẫn theo mẫu để tự động thay đổi. Không áp dụng phí người dùng. Người đồng sở hữu. Nếu trái phiếu tiết kiệm Hoa Kỳ được phát hành dưới danh nghĩa của nhiều người đồng sở hữu, chẳng hạn như tên của quý vị và con cái hoặc tên của quý vị và vợ/chồng của quý vị thì tiền lãi từ trái phiếu của người đồng sở hữu đã mua trái phiếu sẽ phải chịu thuế. Khi một người đồng sở hữu sử dụng quỹ. Nếu quý vị đã sử dụng quỹ của mình để mua trái phiếu thì quý vị phải đóng thuế áp dụng cho khoản tiền lãi đó. Điều này được áp dụng ngay cả khi quý vị cho phép người đồng sở hữu khác mua lại trái phiếu và giữ tất cả số tiền thu được. Trong những trường hợp này, người đồng sở hữu đã mua lại trái phiếu sẽ nhận được Mẫu 1099-INT tại thời điểm mua lại và phải cung cấp cho quý vị Mẫu 1099-INT khác có ghi số tiền lãi từ trái phiếu mà quý vị phải chịu thuế. Người đồng sở hữu đã mua lại trái phiếu là “nominee (người được chỉ định).” Xem Nominee distributions (Phân phối của người được chỉ định) trong mục How To Report Interest Income (Cách Khai Báo Thu Nhập Từ Tiền Lãi) trong chương 1 của IRS.gov/Pub550 (tiếng Anh) để biết thêm thông tin về cách người được chỉ định khai báo thu nhập từ tiền lãi thuộc về một người khác. Khi cả hai người đồng sở hữu sử dụng quỹ. Nếu quý vị và một người đồng sở hữu khác cùng góp tiền để mua trái phiếu thì tiền lãi của từng người sẽ phải chịu thuế tương ứng với số tiền mà mỗi người đã bỏ ra. Tài sản chung. Nếu quý vị và vợ/chồng của quý vị sinh sống tại tiểu bang áp dụng quy định tài sản chung và nắm giữ trái phiếu là tài sản chung thì mỗi người sẽ nhận được một nửa số tiền lãi đó. Nếu quý vị nộp các hồ sơ khai thuế riêng thì mỗi người thường phải khai báo nửa số tiền lãi từ trái phiếu. Để biết thêm thông tin về tài sản chung, xem Ấn Phẩm 555. Bảng 6-1. Các quy tắc này cũng được thể hiện trong Bảng 6-1. Chuyển nhượng quyền sở hữu. Nếu quý vị mua Loạt trái phiếu E, loạt EE, hoặc I hoàn toàn bằng tiền riêng của quý vị và phát hành lại chúng chỉ đứng tên người đồng sở hữu hoặc tên của người thụ hưởng, quý vị phải đưa vào tổng thu nhập của mình cho năm phát hành lại toàn bộ tiền lãi mà quý vị kiếm được từ những trái phiếu này và chưa được khai báo trước đó. Tuy nhiên, nếu trái phiếu được phát hành lại chỉ đứng tên của quý vị, quý vị không phải khai báo khoản tiền lãi tích lũy vào thời điểm đó. Quy tắc tương tự áp dụng khi các trái phiếu (không phải trái phiếu được giữ như tài sản chung của vợ chồng) được chuyển giao giữa vợ/chồng hoặc khi xảy ra ly hôn. Mua chung. Nếu quý vị và một người đồng sở hữu từng góp vốn mua chung các Loạt trái phiếu E, EE, hoặc I và sau đó phát hành lại chúng chỉ đứng tên người đồng sở hữu làm người thụ hưởng, quý vị phải đưa vào tổng thu nhập của mình cho năm phát hành lại phần trái phiếu của mình toàn bộ tiền lãi mà quý vị kiếm được từ những trái phiếu này và chưa được khai báo trước đó. Người đồng sở hữu cũ không phải tính vào tổng thu nhập tại thời điểm phát hành lại phần lãi mà họ kiếm được và chưa được khai báo trước khi chuyển nhượng. Tuy nhiên, khoản lãi này, cũng như tất cả các khoản lãi kiếm được sau khi phát hành lại, là thu nhập của người đồng sở hữu cũ. Quy tắc khai báo thu nhập này cũng áp dụng khi trái phiếu được một người đồng sở hữu mới mua phần trái phiếu của quý vị và trái phiếu đó được phát hành lại đứng tên người đồng sở hữu cũ của quý vị hoặc một người đồng sở hữu mới. Nhưng người đồng sở hữu mới sẽ chỉ khai báo phần tiền lãi thu được sau khi chuyển nhượng. Nếu trái phiếu mà quý vị và người đồng sở hữu cùng mua được phát hành lại cho từng người một cách riêng biệt theo tỷ lệ tương đương với phần đóng góp của quý vị vào giá mua, cả quý vị và người đồng sở hữu đều không phải khai báo khoản lãi thu được vào thời điểm đó trước khi trái phiếu được phát hành lại. Bảng 6-1. Ai Trả Thuế cho Tiền Lãi Trái Phiếu Tiết Kiệm Hoa Kỳ
Ví dụ 1. Quý vị và vợ/chồng của quý vị mỗi người đã chi một số tiền bằng nhau để mua $1.000 Loạt trái phiếu tiết kiệm EE. Trái phiếu được phát hành cho quý vị và vợ/chồng của quý vị với tư cách là đồng sở hữu. Cả hai quý vị đều hoãn việc khai báo khoản tiền lãi từ trái phiếu. Sau đó quý vị cho phát hành lại trái phiếu làm hai trái phiếu trị giá $500, một trái phiếu đứng tên quý vị và một trái phiếu đứng tên vợ/chồng của quý vị. Vào thời điểm đó, cả quý vị lẫn vợ/chồng của quý vị đều không phải khai báo lãi thu được vào ngày phát hành lại. Ví dụ 2. Quý vị đã mua Loạt trái phiếu tiết kiệm EE trị giá $1.000 hoàn toàn bằng tiền của mình. Trái phiếu được phát hành cho quý vị và vợ/chồng của quý vị với tư cách là đồng sở hữu. Cả hai quý vị đều hoãn việc khai báo khoản tiền lãi từ trái phiếu. Sau đó quý vị cho phát hành lại trái phiếu làm hai trái phiếu trị giá $500, một trái phiếu đứng tên quý vị và một trái phiếu đứng tên vợ/chồng của quý vị. Quý vị phải khai báo một nửa số tiền lãi thu được vào ngày phát hành lại. Chuyển nhượng cho một quỹ ủy thác. Nếu quý vị sở hữu Loạt trái phiếu E, EE, hoặc I và chuyển nhượng chúng cho một quỹ ủy thác, từ bỏ mọi quyền sở hữu, quý vị phải tính vào thu nhập của mình cho năm đó tiền lãi thu được tính đến ngày chuyển nhượng nếu quý vị chưa khai báo nó. Tuy nhiên, nếu quý vị được coi là chủ sở hữu của quỹ ủy thác đó và nếu sự gia tăng giá trị cả trước và sau khi chuyển nhượng vẫn tiếp tục bị đánh thuế đối với quý vị, quý vị có thể tiếp tục hoãn khai báo lãi thu được mỗi năm. Quý vị phải tính cả tổng lãi vào thu nhập của mình trong năm quý vị rút tiền mặt hoặc thanh lý trái phiếu hoặc năm đáo hạn cuối cùng, tùy theo ngày nào sớm hơn. Quy tắc tương tự cũng áp dụng cho tiền lãi chưa được khai báo trước đây đối với Loạt trái phiếu EE hoặc E nếu việc chuyển nhượng cho quỹ ủy thác bao gồm Loạt trái phiếu HH hoặc H mà quý vị có được trong một giao dịch Loạt trái phiếu EE hoặc E. Xem Giao dịch trái phiếu tiết kiệm ở phần sau. Người quá cố. Phương thức khai báo thu nhập từ tiền lãi từ Loạt trái phiếu E, EE, hoặc I, sau khi người sở hữu qua đời (người quá cố), phụ thuộc vào phương pháp kế toán và khai báo thu nhập mà người quá cố đã sử dụng trước đây. Phương thức này được trình bày ở chương 1 của IRS.gov/Pub550 (tiếng Anh). Giao dịch trái phiếu tiết kiệm. Trước tháng 9 năm 2004, quý vị có thể giao dịch (trao đổi) trái phiếu Series E hoặc EE lấy trái phiếu Series H hoặc HH. Vào thời điểm giao dịch, quý vị có quyền lựa chọn dừng (hoãn) khai báo lãi suất đã kiếm được trên trái phiếu Series E hoặc EE của quý vị cho đến khi trái phiếu Series H hoặc HH nhận được trong giao dịch được mua lại hoặc đáo hạn. Bất kỳ khoản tiền mặt nào quý vị nhận được trong giao dịch là thu nhập lên đến số tiền lãi đã tích lũy trên trái phiếu Series E hoặc EE. Số thu nhập mà quý vị chọn để hoãn khai báo đã được ghi nhận trên mặt trái phiếu Chuỗi H hoặc HH dưới dạng “Deferred Interest (Lãi suất trả chậm)”; số tiền này cũng bằng chênh lệch giữa giá trị hoàn lại của trái phiếu Series H hoặc HH và chi phí của quý vị. Chi phí của quý vị là tổng số tiền quý vị đã trả cho các trái phiếu Series E hoặc EE đã trao đổi cộng với bất kỳ số tiền nào quý vị phải trả tại thời điểm giao dịch. Ví dụ: Quý vị đã giao dịch Loạt trái phiếu EE (mà quý vị đã trì hoãn khai báo lãi suất) để lấy $2.500 Loạt trái phiếu HH và $223 tiền mặt. Quý vị đã khai báo $223 là thu nhập chịu thuế trên hồ sơ khai thuế của mình. Vào thời điểm giao dịch, các Loạt trái phiếu EE có lãi tích lũy là $523 và giá trị mua lại là $2.723. Quý vị nắm giữ Loạt trái phiếu HH đến khi đáo hạn, khi quý vị nhận được $2.500. Quý vị phải khai báo $300 là khoản thu nhập từ tiền lãi trong năm đáo hạn. Đây là sự khác biệt giữa giá trị mua lại của chúng, $2.500, và chi phí của quý vị, $2.200 (số tiền quý vị đã trả để mua Loạt trái phiếu EE). Nó cũng là khoản chênh lệch giữa tiền lãi tích lũy là $523 Loạt trái phiếu EE và $223 tiền mặt đã nhận từ giao dịch. Ghi chú.Số tiền $300 có thể được khai báo khi mua lại hoặc khi đáo hạn có thể được tìm thấy trên mặt trái phiếu Series HH dưới dạng “Lãi suất trả chậm.” Nếu nhận được nhiều hơn một trái phiếu Series HH trong cuộc trao đổi, tổng số tiền là tiền lãi hoãn / trả chậm trong giao dịch được chia theo tỷ lệ giữa các trái phiếu Series HH. Chọn khai báo tiền lãi trong năm giao dịch. Quý vị có thể đã chọn xử lý tất cả tiền lãi tích lũy chưa được khai báo trước đó từ Loạt trái phiếu E hoặc EE đã giao dịch cho Loạt trái phiếu H hoặc HH làm thu nhập trong năm giao dịch. Nếu quý vị chọn khai báo tiền lãi thì ký hiệu “Lãi suất trả chậm. ”trên mặt Loạt trái phiếu H hoặc HH nhận được trong giao dịch sẽ là $0 hoặc để trống., Mẫu 1099-INT để biết lãi suất trái phiếu tiết kiệm của Hoa Kỳ. Khi quý vị rút tiền mặt một trái phiếu, ngân hàng hoặc người thanh toán khác mua lại trái phiếu đó phải cung cấp cho quý vị Mẫu 1099-INT nếu phần lãi của khoản thanh toán quý vị nhận được là $10 trở lên. Ô 3 của Mẫu 1099-INT của quý vị phải thể hiện tiền lãi là khoản chênh lệch giữa số tiền quý vị nhận được và số tiền đã trả khi mua trái phiếu. Tuy nhiên, Mẫu 1099-INT của quý vị có thể cho thấy nhiều tiền lãi hơn quý vị phải đưa vào hồ sơ khai thuế thu nhập của mình. Ví dụ, điều này có thể xảy ra nếu bất kỳ điều nào sau đây là đúng.
Để biết thêm thông tin về việc nêu số tiền lãi chính xác trong hồ sơ khai thuế của quý vị, xem phần Cách Khai Báo Thu Nhập Từ Tiền Lãi ở phần sau. Ấn Phẩm 550 bao gồm các ví dụ chỉ dẫn cách khai báo những số tiền này. .Lãi suất trái phiếu tiết kiệm Hoa Kỳ được miễn thuế tiểu bang và địa phương. Mẫu 1099-INT quý vị nhận được sẽ cho biết số tiền dành cho lãi suất trái phiếu tiết kiệm Hoa Kỳ ở ô 3.. Chương Trình Trái Phiếu Tiết Kiệm Giáo DụcQuý vị có thể loại trừ khỏi thu nhập toàn bộ hoặc một phần lãi quý vị nhận được từ việc mua lại trái phiếu tiết kiệm Hoa Kỳ đủ điều kiện trong năm nếu quý vị thanh toán các khoản chi phí giáo dục đại học đủ điều kiện trong cùng năm đó. Việc loại trừ này được gọi là Chương Trình Trái Phiếu Tiết Kiệm Giáo Dục. Quý vị không đủ điều kiện cho loại trừ này nếu tình trạng nộp hồ sơ của quý vị là vợ chồng khai riêng hồ sơ thuế. Mẫu 8815. Sử dụng Mẫu 8815 để tính phần loại trừ của quý vị. Đính kèm Mẫu của quý vị vào Mẫu 1040 hoặc 1040-SR. Trái phiếu tiết kiệm Hoa Kỳ đủ điều kiện. Trái phiếu tiết kiệm Hòa Kỳ đủ điều kiện là Loạt trái phiếu EE được phát hành sau năm 1989 hoặc Loạt trái phiếu I. Trái phiếu phải được phát hành dưới tên của quý vị (chủ sở hữu duy nhất) hoặc dưới tên của quý vị và tên vợ/chồng quý vị (đồng sở hữu). Quý vị phải đủ 24 tuổi trở lên trước ngày phát hành trái phiếu. Ví dụ: Trái phiếu do cha mẹ mua và phát hành đứng tên con của họ dưới 24 tuổi không đủ điều kiện để cha mẹ hoặc con cái được loại trừ. .Ngày phát hành trái phiếu có thể sớm hơn ngày mua trái phiếu vì ngày phát hành trái phiếu được ấn định là ngày đầu tiên của tháng trái phiếu được mua. . Người thụ hưởng. Quý vị có thể chỉ định bất kỳ cá nhân nào (kể cả trẻ em) là người thụ hưởng trái phiếu. Xác minh bởi IRS. Nếu quý vị yêu cầu loại trừ, IRS sẽ kiểm tra bằng cách sử dụng thông tin mua lại trái phiếu từ Bộ Tài Chính. Chi phí đủ điều kiện. Chi phí giáo dục đại học đủ điều kiện là học phí và lệ phí cần thiết để quý vị, vợ/chồng của quý vị, hoặc người phụ thuộc của quý vị (người mà quý vị yêu cầu miễn giảm) theo học tại một cơ sở giáo dục đủ điều kiện. Các chi phí đủ điều kiện bao gồm bất kỳ khoản đóng góp nào mà quý vị thực hiện cho một chương trình học phí đủ điều kiện hoặc vào Trương mục tiết kiệm giáo dục Coverdell (Coverdell education savings account, ESA). Các chi phí đủ điều kiện không bao gồm chi phí ăn ở hoặc cho các khóa học liên quan đến thể thao, trò chơi, hoặc sở thích không thuộc chương trình cấp bằng hoặc chứng chỉ. Cơ sở giáo dục đủ điều kiện. Các tổ chức này bao gồm hầu hết các trường đại học, cao đẳng và trường dạy nghề công lập, tư thục và phi lợi nhuận được công nhận và đủ điều kiện tham gia vào các chương trình hỗ trợ sinh viên do Bộ Giáo Dục và Đào Tạo Hoa Kỳ điều hành. Giảm một số lợi ích nhất định. Quý vị phải giảm chi phí giáo dục đại học đủ điều kiện của mình bằng tất cả các quyền lợi miễn thuế sau đây.
Số tiền có thể loại trừ. Nếu tổng số tiền thu được (lãi và gốc) từ trái phiếu tiết kiệm Hoa Kỳ đủ điều kiện mà quý vị mua lại trong năm không nhiều hơn chi phí giáo dục đại học đủ điều kiện đã điều chỉnh của quý vị trong năm, quý vị có thể loại trừ tất cả lãi suất. Nếu số tiền thu được nhiều hơn chi phí, quý vị có thể chỉ loại trừ một phần tiền lãi. Để xác định số tiền có thể loại trừ, hãy nhân phần lãi của số tiền thu được với một phân số. Tử số của phân số là chi phí giáo dục đại học đủ điều kiện mà quý vị đã trả trong năm. Mẫu của phân số là tổng số tiền quý vị nhận được trong năm. Ví dụ: Tháng 2 năm 2021, Mark và Joan, một cặp vợ chồng đã kết hôn, đã rút tiền mặt từ Loạt trái phiếu tiết kiệm Hoa Kỳ EE với tổng mệnh giá $10.000 mà họ đã mua tháng 04 năm 2005 với giá $5.000. Họ nhận được số tiền là $6.972, tương ứng với số tiền gốc $5.000 và tiền lãi $1.972. Năm 2021, họ đã trả $4.000 học phí đại học của con gái. Họ không yêu cầu một khoản tín thuế giáo dục cho số tiền đó, và con gái của họ không có bất kỳ trợ cấp giáo dục miễn thuế nào. Họ có thể loại trừ $1.131 ($1.972 × ($4.000 ÷ $6.972)) tiền lãi trong năm 2021. Họ phải tính số tiền lãi còn lại là $841 ($1.972 − $1.131) vào trong tổng thu nhập. Giới hạn tổng thu nhập được điều chỉnh đã sửa đổi . Việc loại trừ tiền lãi bị giới hạn nếu tổng thu nhập được điều chỉnh theo luật thuế mới (AGI sửa đổi) của quý vị là:
Quý vị không đủ điều kiện để được loại trừ tiền lãi nếu AGI đã sửa đổi của quý vị bằng hoặc lớn hơn giới hạn trên áp dụng cho tình trạng nộp hồ sơ của quý vị. AGI đã sửa đổi, vì mục đích của loại trừ này, là tổng thu nhập đã điều chỉnh (Mẫu 1040 hoặc 1040-SR, dòng 11) được tính trước khi loại trừ tiền lãi, và được sửa đổi bằng cách cộng lại bất kỳ:
Sử dụng Dòng 9 Mẫu Tính Toán trong hướng dẫn Mẫu 8815 cách tính AGI sửa đổi của quý vị. Nếu quý vị có chi phí lãi suất đầu tư phát sinh để kiếm tiền bản quyền và các khoản thu nhập đầu tư khác, xem phần Chương Trình Trái Phiếu Tiết Kiệm Giáo Dục ở chương 1 của IRS.gov/Pub550 (tiếng Anh). . Lưu giữ hồ sơ. Nếu quý vị yêu cầu loại trừ tiền lãi, quý vị phải giữ một hồ sơ bằng văn bản về các loại trái phiếu tiết kiệm Hoa Kỳ đủ điều kiện mà quý vị mua lại. Hồ sơ của quý vị phải bao gồm số sêri, ngày phát hành, mệnh giá và tổng số tiền thu được (gốc và lãi) của mỗi trái phiếu. Quý vị có thể sử dụng Mẫu 8818 để ghi lại thông tin này. Quý vị cũng nên giữ các hóa đơn, biên lai, séc đã hủy hoặc các tài liệu khác cho thấy quý vị đã thanh toán các chi phí giáo dục đại học trong năm. .Trái Phiếu Hoa Kỳ Ngắn Hạn, Trung Hạn, và Dài HạnTrái phiếu ngắn hạn, trung hạn, và dài hạn là các khoản nợ trực tiếp (công trái) của Chính Phủ Hoa Kỳ. Đánh thuế tiền lãi. Tiền lãi từ trái phiếu ngắn hạn, trung hạn, và dài hạn phải chịu thuế thu nhập liên bang nhưng được miễn tất cả các loại thuế thu nhập của tiểu bang và địa phương. Quý vị sẽ nhận được Mẫu 1099-INT thể hiện tiền lãi được trả cho quý vị trong năm ở ô 3. Trái phiếu ngắn hạn. Các loại trái phiếu ngắn hạn này thường có thời gian đáo hạn 4 tuần, 8 tuần, 13 tuần, 26 tuần hoặc 52 tuần. Chúng thường được phát hành chiết khấu với số tiền $100 và bội số của $100. Chênh lệch giữa giá chiết khấu quý vị trả cho trái phiếu ngắn hạn và mệnh giá quý vị nhận được khi đáo hạn là thu nhập từ tiền lãi. Nói chung, quý vị khai báo thu nhập tiền lãi này khi phiếu ngắn hạn được thanh toán khi đáo hạn. Nếu quý vị đã trả một số tiền thêm (premium) cho một trái phiếu ngắn hạn (nhiều hơn mệnh giá), quý vị thường khai báo số tiền trả thêm là khoản khấu trừ theo mục 171 khi trái phiếu ngắn hạn được thanh toán khi đáo hạn. Trái phiếu trung hạn và dài hạn. Thông thường, thời gian đáo hạn là lên đến 10 năm cho trái phiếu ngắn hạn và lên đến 30 năm cho trái phiếu dài hạn. Cả hai thường được phát hành với mệnh giá từ $100 đến $1.000.000 và thường trả lãi 6 tháng một lần. Thông thường, quý vị sẽ khai báo khoản lãi này cho năm đã trả. Để biết thêm thông tin, xem phần U.S. Treasury Bills, Notes, and Bonds (Trái Phiếu Hoa Kỳ Ngắn Hạn, Trung Hạn, và Dài Hạn ở chương 1 của IRS.gov/Pub550 (tiếng Anh). . Để tìm hiểu thêm thông tin về Công khố phiếu ngắn hạn, Công khố phiếu trung hạn hoặc trái phiếu, vui lòng gửi thư về:.Treasury Retail Securities Services P.O. Box 7015 Minneapolis, MN 55480-7015 . . Hoặc, bấm vào liên kết đến trang mạng của Bộ Tài Chính tại địa chỉ: TreasuryDirect.gov/indiv/indiv.htm (tiếng Anh)..Để biết thêm thông tin về Loạt trái phiếu tiết kiệm EE, I, và HH, xem phần Trái Phiếu Tiết Kiệm Hoa Kỳ trước đó. Chứng khoán chống lạm phát của Bộ Tài Chính (TIPS). Các loại chứng khoán này trả lãi hai lần một năm với tỷ lệ cố định, dựa vào số tiền gốc được điều chỉnh có tính đến lạm phát và giảm phát. Để biết cách xử lý thuế đối với những loại trái phiếu này, xem phần Inflation-Indexed Debt Instruments (Công Cụ Nợ Điều Chỉnh Theo Lạm Phát) trong phần Original Issue Discount (Giảm Giá Phát Hành Gốc) (OID) của IRS.gov/Pub550 (tiếng Anh). Trái Phiếu Dài Hạn Được Bán Giữa Các Ngày Trả LãiNếu quý vị bán trái phiếu giữa những ngày thanh toán lãi, một phần của giá bán biểu thị tiền lãi được tích lũy vào ngày bán. Quý vị phải khai báo phần đó của giá bán dưới dạng thu nhập từ tiền lãi cho năm bán. Nếu quý vị mua một trái phiếu giữa những ngày thanh toán lãi, một phần của giá mua biểu thị tiền lãi được tích lũy trước ngày mua. Khi khoản lãi đó được trả cho quý vị, hãy coi nó như một khoản hoàn vốn không chịu thuế cho khoản đầu tư vốn của quý vị, chứ không phải là thu nhập từ tiền lãi. Xem Lãi suất tích lũy trên trái phiếu trong phần How To Report Interest Income (Cách Khai Báo Thu Nhập Từ Tiền Lãi) ở chương 1 của IRS.gov/Pub550 (tiếng Anh) để biết thông tin về việc khai báo thanh toán. Bảo hiểmTiền bảo hiểm nhân thọ được trả cho quý vị với tư cách là người thụ hưởng của người được bảo hiểm thường không bị đánh thuế. Nhưng nếu quý vị nhận được tiền theo từng đợt, quý vị thường phải khai báo một phần của mỗi đợt thanh toán dưới dạng thu nhập từ tiền lãi. Để biết thêm thông tin về tiền bảo hiểm nhận được theo từng đợt, xem phần Ấn Phẩm 525, Thu Nhập Chịu Thuế và Không Chịu Thuế. Niên kim. Nếu quý vị mua một niên kim bằng tiền bảo hiểm, các khoản thanh toán niên kim mà quý vị nhận được sẽ bị đánh thuế là thu nhập từ hưu bổng và niên kim từ một chương trình không đủ tiêu chuẩn, không phải là thu nhập từ tiền lãi. Xem chương 5 để biết thông tin về thu nhập hưu bổng và niên kim từ các chương trình không đủ tiêu chuẩn. Công Trái của Chính Quyền Tiểu Bang hoặc Địa PhươngLãi suất trên một trái phiếu được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của chính phủ thường không bị đánh thuế nếu trái phiếu được phát hành bởi tiểu bang, Đặc khu Columbia, thuộc sở hữu của Hoa Kỳ, hoặc bất kỳ phân khu chính trị nào. Trái phiếu được phát hành sau năm 1982 (bao gồm các trái phiếu phát triển kinh tế bộ lạc được phát hành sau ngày 17 tháng 02 năm 2009) bởi một chính quyền bộ lạc được coi như do một tiểu bang phát hành. Lãi suất đối với trái phiếu này thường được miễn thuế nếu trái phiếu là một phần của một đợt phát hành mà về cơ bản tất cả số tiền thu được sẽ được sử dụng cho việc thực hiện bất kỳ chức năng thiết yếu nào của chính quyền. Tuy nhiên, yêu cầu về chức năng thiết yếu của chính phủ không áp dụng cho các trái phiếu phát triển kinh tế bộ lạc được phát hành sau ngày 17 tháng 2 năm 2009. Xem đoạn 7871 (f). Để biết thêm thông tin về trái phiếu được bảo lãnh liên bang, trái phiếu doanh thu thế chấp, trái phiếu chênh lệch giá, trái phiếu hoạt động tư nhân, trái phiếu tín thuế đủ điều kiện, và trái phiếu Xây Dựng Hoa Kỳ, xem State or Local Government Obligations (Công Trái của Chính Quyền Tiểu Bang hoặc Địa Phương) ở chương 1 của IRS.gov/Pub550 (tiếng Anh). Yêu cầu khai báo thông tin. Nếu quý vị khai thuế, quý vị phải trình bày bất kỳ khoản lãi được miễn thuế nào mà quý vị nhận được trên tờ khai của mình. Đây chỉ là yêu cầu khai báo thông tin. Nó không thay đổi tiền lãi miễn thuế thành tiền lãi chịu thuế. Giảm Giá Phát Hành Gốc (OID)Giảm giá phát hành gốc (OID) là một hình thức tiền lãi. Quý vị thường đưa OID vào thu nhập của mình khi nó tích lũy trong thời hạn của công cụ nợ, cho dù quý vị có nhận được bất kỳ khoản thanh toán nào từ tổ chức phát hành hay không. Một công cụ nợ thường có OID khi công cụ đó được phát hành với giá thấp hơn giá mua lại đã nêu của nó khi đáo hạn. OID là chênh lệch giữa giá mua lại đã nêu khi đáo hạn và giá phát hành. Tất cả các công cụ nợ không trả lãi trước hạn được coi là được phát hành với giá chiết khấu. Trái phiếu không nhận trái tức là một ví dụ của những công cụ này. Các quy tắc tích lũy OID thường không áp dụng cho các công trái ngắn hạn (những công trái có ngày đáo hạn cố định từ 1 năm trở xuống kể từ ngày phát hành). Xem Discount on Short-Term Obligations (Giảm Giá Công Trái Ngắn Hạn) ở chương 1 của IRS.gov/Pub550 (tiếng Anh). OID cực tiểu. Quý vị có thể coi chiết khấu là không nếu nó nhỏ hơn một phần tư của 1% (0,0025) của giá mua lại đã nêu khi đáo hạn nhân với số năm đầy đủ kể từ ngày phát hành gốc đến ngày đáo hạn. Khoản chiết khấu nhỏ này được gọi là OID cực tiểu. Ví dụ 1. Quý vị mua trái phiếu 10 năm với giá mua lại đã nêu khi đáo hạn là $1.000, được phát hành ở mức $980 với OID là $20. Một phần tư của 1% của $1.000 (giá mua lại đã nêu) nhân với 10 (số năm đầy đủ từ ngày phát hành gốc đến khi đáo hạn) bằng $25. Vì khoản chiết khấu $20 nhỏ hơn $25, OID được coi là 0. (Nếu quý vị giữ trái phiếu khi đáo hạn, quý vị sẽ ghi nhận $20 ($1.000 − $980) tiền lãi gốc.) Ví dụ 2. Các thông tin tương tự như ở Ví dụ 1, ngoại trừ việc trái phiếu được phát hành với giá $950. OID là $50. Vì khoản chiết khấu $50 nhiều hơn số tiền $25 được tính ở Ví dụ 1, quý vị phải đưa OID vào thu nhập khi nó tích lũy trong thời hạn của trái phiếu. Công cụ nợ đã mua sau phát hành gốc. Nếu quý vị mua một công cụ nợ với OID tối thiểu ở mức phí mua bảo hiểm, OID tối thiểu sẽ không được tính vào thu nhập. Nếu quý vị mua một công cụ nợ với OID tối thiểu ở mức chiết khấu, khoản chiết khấu được khai báo theo các quy tắc chiết khấu thị trường. Xem Market Discount Bonds (Trái Phiếu Chiết Khấu Thị Trường) ở chương 1 của IRS.gov/Pub550 (tiếng Anh). Các trường hợp ngoại lệ khai báo OID dưới dạng thu nhập hiện tại. Các quy tắc OID đã thảo luận trong chương này không áp dụng cho các công cụ nợ sau đây.
Mẫu 1099-OID. Chủ thể phát hành công cụ nợ (hoặc người môi giới của quý vị nếu quý vị giữ công cụ đó thông qua một người môi giới) phải cung cấp cho quý vị Mẫu 1099-OID, hoặc tờ khai tương tự, nếu tổng OID cho năm dương lịch là $10 trở lên. Mẫu 1099-OID sẽ thể hiện, trong ô 1, số tiền OID cho phần của năm mà quý vị nắm giữ trái phiếu. Mẫu này cũng sẽ kê khai trong ô 2 số tiền lãi đã nêu mà quý vị phải đưa vào thu nhập của mình. Ô 8 thể hiện OID theo công trái của Bộ Tài Chính Hoa Kỳ cho phần của năm mà quý vị sở hữu nó và không được bao gồm trong ô 1. Bản sao của Mẫu 1099-OID sẽ được gửi đến IRS. Đừng nộp bản sao của quý vị cùng với hồ sơ khai thuế của quý vị. Giữ nó trong hồ sơ của quý vị. Trong hầu hết các trường hợp, quý vị phải khai báo toàn bộ số tiền trong ô 1, 2, và 8 của Mẫu 1099-OID dưới dạng thu nhập từ tiền lãi. Nhưng hãy xem Tính toán lại OID thể hiện trong Mẫu 1099-OID ở phần sau của thảo luận này, để biết thêm thông tin. Không nhận được Mẫu 1099-OID. Nếu quý vị có OID trong năm nhưng không nhận được Mẫu 1099-OID, quý vị có thể phải tính số tiền OID chính xác để khai báo trong hồ sơ khai thuế của mình. Xem Ấn Phẩm 1212 để biết chi tiết về cách tính OID chính xác. Người được chỉ định. Nếu người khác là người có tên trên hồ sơ (chủ sở hữu đã đăng ký) của công cụ OID thuộc về quý vị và nhận được Mẫu 1099-OID thay mặt quý vị, người đó phải cung cấp cho quý vị Mẫu 1099-OID. Tính toán lại OID thể hiện trên Mẫu 1099-OID. Quý vị có thể cần phải tính toán lại OID thể hiện ở ô 1 hoặc ô 8 của Mẫu 1099-OID nếu một trong hai điều sau áp dụng.
Nếu quý vị mua công cụ nợ của mình trước năm 2014, người trả tiền của quý vị chỉ phải khai báo tổng số tiền OID trong ô 1 hoặc ô 8 của Mẫu 1099-OID. Để biết thông tin về cách tính toán lại số tiền OID chính xác để đưa vào trong thu nhập của quý vị, xem Figuring OID on Long-Term Debt Instruments (Tính OID trên các Công Cụ Nợ Dài Hạn) trong Ấn Phẩm 1212 và hướng dẫn cho Mẫu 1099-OID. Nếu quý vị mua công cụ nợ của mình vào hoặc sau năm 2013, trừ khi quý vị đã thông báo cho người trả tiền của mình rằng quý vị không muốn khấu hao tiền trả thêm cho trái phiếu, người trả tiền của quý vị thường phải khai báo một trong hai (1) lượng OID ròng phản ánh khoản đền bù OID bằng số tiền trả thêm cho trái phiếu hoặc khấu hao tiền trả thêm để mua lại trong năm, hoặc (2) tổng số tiền cho cả OID và tiền trả thêm cho trái phiếu hoặc khấu hao tiền trả thêm để mua lại trong năm. Tính toán lại lãi suất định kỳ thể hiện trên Mẫu 1099-OID. Nếu quý vị thanh lý một công cụ nợ hoặc mua lại nó từ một chủ sở hữu khác trong năm, xem Trái Phiếu Bán Giữa Những Ngày Tính Lãi ở phần trước để biết thông tin về cách xử tiền lãi định kỳ có thể được hiển thị ở ô 2 của Mẫu 1099-OID cho công cụ đó. Chứng thư gửi tiền định kỳ (CD). Nếu quý vị mua CD có thời hạn thanh toán hơn 1 năm, quý vị phải đưa vào trong thu nhập mỗi năm phần trong tổng tiền lãi đến hạn và khai báo theo cách tương tự như OID khác. Điều này cũng áp dụng cho các thỏa thuận tiền gửi tương tự với các ngân hàng, hiệp hội xây dựng và cho vay, v.v…, bao gồm:
CD vô danh. CD được phát hành sau năm 1982 thường phải ở dạng đã đăng ký. CD vô danh là các CD không ở dạng đã đăng ký. Chúng không được phát hành dưới tên của người gửi và có thể chuyển nhượng từ cá nhân này sang cá nhân khác. Các ngân hàng phải cung cấp cho IRS và người mua lại một CD vô danh Mẫu 1099-INT. Thông tin bổ sung. Xem chương 1 của IRS.gov/Pub550 (tiếng Anh) để biết thêm thông tin về OID và các chủ đề liên quan, chẳng hạn như trái phiếu chiết khấu thị trường. Thời Điểm Khai Báo Thu Nhập Từ Tiền LãiThời điểm khai báo thu nhập từ tiền lãi phụ thuộc vào việc quý vị sử dụng phương pháp chi thu bằng tiền mặt hay phương pháp kế toán tích lũy để khai báo thu nhập. Phương pháp thu chi bằng tiền mặt. Hầu hết người nộp thuế cá nhân sử dụng phương pháp chi thu bằng tiền mặt. Nếu quý vị sử dụng phương pháp này, quý vị thường khai báo thu nhập từ tiền lãi trong năm mà quý vị thực nhận hoặc được suy định là nhận. Tuy nhiên, có những quy tắc đặc biệt để khai báo chiết khấu đối với một số công cụ nợ. Xem Trái Phiếu Tiết Kiệm Hoa Kỳ và Giảm Giá Phát Hành Gốc (OID) trước đó. Ví dụ: Vào ngày 01 tháng 09 năm 2019, quý vị đã cho một cá nhân khác vay $2.000 với lãi suất 4%, cộng dồn hàng năm. Quý vị không kinh doanh cho vay tiền. Trái phiếu cho biết rằng tiền gốc và lãi sẽ đáo hạn vào ngày 31 tháng 08 năm 2021. Năm 2021, quý vị nhận được $2.163,20 ($2.000 tiền gốc và $163,20 tiền lãi). Nếu quý vị sử dụng phương pháp chi thu bằng tiền mặt, quý vị phải đưa vào trong thu nhập trong hồ sơ khai thuế 2021 của mình số tiền lãi $163,20 mà quý vị nhận được trong năm đó. Khoản nhận suy định. Quý vị được suy định nhận thu nhập khi nó được ghi có vào tài khoản của quý vị hoặc được cung cấp sẵn cho quý vị. Quý vị không cần thực sự sở hữu khoản tiền đó. Ví dụ, quý vị được coi là nhận tiền lãi, cổ tức, hoặc các khoản thu nhập khác trên bất kỳ khoản tiền gửi hoặc tài khoản nào trong ngân hàng, khoản tiết kiệm và khoản vay, hoặc tổ chức tài chính tương tự, hoặc tiền lãi từ cổ tức trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ được để lại để tích lũy khi chúng được ghi có vào tài khoản và tùy thuộc vào việc rút tiền của quý vị. Điều này đúng ngay cả khi chúng chưa được nhập vào sổ tiết kiệm của quý vị. Quý vị được suy định nhận thu nhập đối với khoản tiền gửi hoặc tài khoản ngay cả khi quý vị phải:
Phương pháp kế toán tích lũy. Nếu quý vị sử dụng phương pháp kế toán tích lũy, quý vị sẽ khai báo thu nhập từ tiền lãi khi quý vị kiếm được, dù quý vị đã nhận được hay chưa. Tiền lãi thu được trong thời hạn của công cụ nợ. Ví dụ: Nếu, trong ví dụ trước, quý vị sử dụng phương pháp kế toán tích lũy, quý vị phải đưa tiền lãi vào thu nhập của mình khi quý vị thu được nó. Quý vị sẽ khai báo tiền lãi như sau: 2019, $26,67; 2020, $81,06; và 2021, $55,47. Trái phiếu cuống. Tiền lãi đối với trái phiếu vô danh với phiếu trả lãi tách rời thường bị đánh thuế trong năm phiếu trả lãi đó đến hạn và phải trả. Không quan trọng thời điểm quý vị gửi phiếu trả lãi để thanh toán. Cách Khai Báo Thu Nhập Từ Tiền LãiNhìn chung, quý vị sẽ khai báo tất cả thu nhập chịu thuế từ tiền lãi theo Mẫu Form 1040 hoặc 1040-SR, dòng 2b. Bảng B (Mẫu 1040). Quý vị cũng phải hoàn thành Bảng B (Mẫu 1040), Phần I, nếu quý vị nộp Mẫu 1040 hoặc 1040-SR và bất kỳ trường hợp nào sau đây được áp dụng.
Ở Phần I, dòng 1, liệt kê từng người thanh toán và số tiền nhận được từ mỗi người. Nếu quý vị nhận được Mẫu 1099-INT hoặc Mẫu 1099-OID từ một công ty môi giới, hãy ghi công ty môi giới đó là người trả tiền. Khai báo tiền lãi miễn thuế. Tổng số tiền lãi miễn thuế của quý vị (chẳng hạn như lãi suất hoặc OID tích lũy trên một số trái phiếu tiểu bang và đô thị, bao gồm cả trái phiếu đô thị không trái tức) được khai báo trong Mẫu 1099-INT, ô 8, và cổ tức được miễn lãi từ quỹ tương hỗ hoặc công ty đầu tư khác hoạt động theo các quy định của pháp luật được khai báo trên Mẫu 1099-DIV, ô 11. Cộng các số tiền này với bất kỳ khoản lãi được miễn thuế nào khác mà quý vị nhận được. Khai báo tổng số trên dòng 2a của Mẫu 1040 hoặc 1040-SR. Mẫu 1099-INT, ô 9, và Mẫu 1099-DIV, ô 12, thể hiện tiền lãi miễn thuế chịu mức thuế tối thiểu thay thế trên Mẫu 6251. Các số tiền này đã được bao gồm trong các số tiền trên Mẫu 1099-INT, ô 8, và Mẫu 1099-DIV, ô 11. Không thêm số tiền trong Mẫu 1099-INT, ô 9, và Mẫu 1099-DIV, ô 12, vào, hoặc trừ khỏi số tiền trên Mẫu 1099-INT, ô 8, và Mẫu 1099-DIV, ô 11. .Không khai báo tiền lãi từ IRA dưới dạng tiền lãi miễn thuế.. Mẫu 1099-INT. Thu nhập từ tiền lãi chịu thuế của quý vị, ngoại trừ lãi từ trái phiếu tiết kiệm Hoa Kỳ và công trái Ngân Khố, được thể hiện trong ô 1 của Mẫu 1099-INT. Cộng số tiền này vào bất kỳ thu nhập từ tiền lãi chịu thuế nào khác mà quý vị nhận được. Xem hướng dẫn cho Mẫu 1099-INT nếu quý vị có tiền lãi từ một chứng khoán có được bằng một số tiền trả thêm. Quý vị phải khai báo tất cả thu nhập từ tiền lãi chịu thuế của mình ngay cả khi quý vị không nhận được Mẫu 1099-INT. Liên hệ với tổ chức tài chính của quý vị nếu quý vị không nhận được Mẫu 1099-INT trước ngày 15 tháng 02. Số nhận dạng của quý vị có thể bị cắt ngắn trên bất kỳ Mẫu 1099-INT nào mà quý vị nhận được. Nếu quý vị bỏ đi thu nhập từ tiền lãi vì rút tiền trước hạn, số tiền khấu trừ sẽ được thể hiện trên Mẫu 1099-INT ở ô 2. Xem Penalty on early withdrawal of savings (Phạt rút tiền tiết kiệm trước hạn) tại chương 1 của IRS.gov/Pub550 (tiếng Anh). Ô 3 của Mẫu 1099-INT thể hiện thu nhập từ lãi mà quý vị nhận được từ trái phiếu tiết kiệm Hoa Kỳ, Ngân Khố Phiếu Ngắn Hạn, Ngân Khố Phiếu Trung hạn, và Trái Phiếu Ngân Khố. Nói chung, hãy cộng số tiền thể hiện ở ô 3 vào bất kỳ thu nhập từ tiền lãi chịu thuế nào khác mà quý vị nhận được. Nếu một phần của số tiền thể hiện trong ô 3 trước đây đã được bao gồm trong thu nhập từ tiền lãi, xem lãi suất trái phiếu tiết kiệm Hoa Kỳ đã khai báo trước đó ở phần sau. Nếu quý vị có được chứng khoán bằng một số tiền trả thêm, xem hướng dẫn cho Mẫu 1099-INT. Ô 4 của Mẫu 1099-INT sẽ chứa một số tiền nếu quý vị phải duy trì khấu lưu dự phòng. Bao gồm số tiền từ ô 4 trên Mẫu 1040 hoặc 1040-SR, dòng 25b (đã khấu lưu thuế thu nhập liên bang). Ô 5 của Mẫu 1099-INT thể hiện chi phí đầu tư. Xem chương 12 để biết thêm thông tin về các chi phí đầu tư. Ô 6 của Mẫu 1099-INT thể hiện thuế nước ngoài đã nộp. Quý vị có thể yêu cầu khoản thuế này như một khoản khấu trừ hoặc một khoản tín dụng trên Mẫu 1040 hoặc 1040-SR của quý vị. Xem hướng dẫn khai thuế của quý vị. Ô 7 của Mẫu 1099-INT thể hiện quốc gia hoặc các vùng lãnh thổ thuộc Hoa Kỳ mà thuế nước ngoài đã nộp cho nơi đó. Lãi suất trái phiếu tiết kiệm Hoa Kỳ đã khai báo trước đó. Nếu quý vị nhận được Mẫu 1099-INT khai báo lãi suất trái phiếu tiết kiệm Hoa Kỳ, mẫu có thể hiển thị tiền lãi mà quý vị không phải khai báo. Xem Mẫu 1099-INT để biết lãi suất trái phiếu tiết kiệm Hoa Kỳ trước đó. Ở Bảng B (Mẫu 1040), Phần I, dòng 1, khai báo tất cả tiền lãi được thể hiện trong Mẫu 1099-INT của quý vị. Sau đó làm theo các bước sau.
Thông tin bổ sung. Để biết thêm thông tin về cách khai báo thu nhập từ lãi, hãy xem chương 1 của IRS.gov/Pub550 (tiếng Anh) hoặc hướng dẫn cho mẫu đơn quý vị phải nộp. 7. Phúc Lợi An Sinh Xã Hội và Phúc Lợi Hưu Trí Đường Sắt Tương ĐươngGiới thiệuChương này giải thích các quy định thuế thu nhập liên bang dành cho phúc lợi an sinh xã hội và phúc lợi hưu trí đường sắt bậc tương đương 1. Chương này giải thích các chủ đề sau đây.
Phúc lợi an sinh xã hội bao gồm hưu bổng hàng tháng, phúc lợi cho người sống sót và cho người khuyết tật. Trong đó không có Tiền Phụ Cấp An Sinh (Supplemental Security Income, SSI) là khoản tiền không chịu thuế. Phúc lợi hưu trí đường sắt bậc tương đương 1 là một phần của phúc lợi bậc 1 mà nhân viên đường sắt hoặc người thụ hưởng có quyền được nhận theo hệ thống an sinh xã hội. Những phúc lợi này thường được gọi là phần phúc lợi an sinh xã hội tương đương (SSEB) ở phúc lợi bậc 1. Nếu nhận những phúc lợi này trong năm 2021, quý vị hẳn đã nhận một Mẫu SSA-1099, Báo Cáo Phúc Lợi An Sinh Xã Hội; hoặc Mẫu RRB-1099, Khoản Tiền Được Thanh Toán bởi Ban Hưu Trí Đường Sắt. Các mẫu này cho biết số tiền đã nhận và hoàn trả, và các khoản thuế đã khấu trừ trong năm. Quý vị có thể nhận nhiều hơn một trong các mẫu này trong cùng một năm. Quý vị nên cộng số tiền hiển thị trên tất cả các Mẫu SSA-1099 và RRB-1099 mà quý vị đã nhận trong năm để tính ra tổng số tiền đã nhận và hoàn trả, và các khoản thuế đã khấu trừ cho năm đó. Xem thêm thông tin trong Phụ Lục ở cuối Ấn Phẩm 915, Phúc Lợi An Sinh Xã Hội và Hưu Trí Đường Sắt Tương Đương , để tìm hiểu thêm thông tin. Ghi chú.Thuật ngữ “phúc lợi” sử dụng trong chương này chỉ cả phúc lợi an sinh xã hội và phần SSEB của phúc lợi hưu trí đường sắt bậc 1. Tài khoản An Sinh Xã Hội của tôi. Những người thụ hưởng an sinh xã hội có thể nhanh chóng và dễ dàng tìm được thông tin trên trang web của SSA bằng một tài khoản An Sinh Xã Hội của tôi để:
Để xem thêm thông tin và thiết lập tài khoản, truy cập SSA.gov/myaccount (tiếng Anh). Chương này không đề cập đến mục nào. Chương này không bao gồm các quy định về thuế cho các phúc lợi hưu trí đường sắt sau đây.
Để biết thêm thông tin về các phúc lợi này, vui lòng xem Ấn Phẩm 575, Thu Nhập Lương Hưu và Niên Kim. Chương này không đề cập đến các quy định thuế cho phúc lợi an sinh xã hội được báo cáo trong Mẫu SSA-1042S, Báo Cáo Phúc Lợi An Sinh Xã Hội; hoặc Mẫu RRB-1042S, Báo Cáo cho Người Nhận là Người Nước Ngoài Tạm Trú của Khoản Thanh Toán của Ban Hưu trí Đường Sắt. Để biết thêm thông tin về các phúc lợi này, vui lòng xem Ấn Phẩm 519, Hướng Dẫn Thuế Hoa Kỳ cho Người Nước Ngoài; và Ấn Phẩm 915, Phúc Lợi An Sinh Xã Hội và Hưu Trí Đường Sắt Tương Đương. Chương này không có các quy định về thuế cho các phúc lợi an sinh nước ngoài. Các phúc lợi này bị đánh thuế dưới dạng niên kim trừ khi được miễn thuế của Hoa Kỳ hoặc được coi là phúc lợi an sinh xã hội của Hoa Kỳ theo hiệp ước thuế. Các mục hữu ích - Quý vị có thể nên xem:Ấn Phẩm
Mẫu (và Hướng dẫn)
Để xem các mục hữu ích này và các mục khác, vui lòng truy cập IRS.gov/Forms. Quý vị Có Phúc Lợi Nào Phải Chịu Thuế Không?Để xem quý vị có phúc lợi nào phải chịu thuế hay không, hãy so sánh mức cơ bản (giải thích ở phần sau) của tình trạng khai thuế với tổng của:
Loại trừ. Khi thực hiện so sánh, không lấy thu nhập khác của quý vị trừ đi bất kỳ khoản loại trừ nào đối với:
Phúc lợi của trẻ em. Các quy định trong chương này áp dụng cho các phúc lợi nhận được của trẻ em. Xem Ai bị đánh thuế ở phần sau. Tính tổng thu nhập. Để tính được tổng của một nửa phúc lợi cộng với thu nhập khác của quý vị, hãy sử dụng Tờ Lược Toán 7-1 được đề cập ở phần sau. Nếu tổng lớn hơn mức cơ bản, một phần phúc lợi của quý vị có thể bị đánh thuế. Nếu quý vị đã lập gia đình và khai thuế chung năm 2021, quý vị và vợ/chồng phải kết hợp thu nhập và phúc lợi của cả hai vợ chồng để tính xem có khoản phúc lợi kết hợp nào phải chịu thuế không. Ngay cả khi vợ/chồng của quý vị không nhận bất kỳ phúc lợi nào, quý vị vẫn cần cộng tổng thu nhập của cả hai vợ chồng để tính xem có khoản phúc lợi kết hợp nào phải chịu thuế không. .Nếu thu nhập duy nhất quý vị nhận được trong năm 2021 là phúc lợi an sinh xã hội hoặc một phần SSEB của phúc lợi hưu trí đường sắt bậc 1, thì phúc lợi của quý vị thường không bị đánh thuế và quý vị có thể không phải khai thuế. Nếu có thêm thu nhập ngoài các trợ cấp, quý vị có thể phải khai thuế ngay cả khi không phúc lợi nào phải chịu thuế. Xem Tôi Có Phải Khai Thuế Không? trong chương 1 trước đó; Ấn Phẩm 501, Người Phụ Thuộc, Khấu Trừ Thuế Tiêu Chuẩn và Thông Tin Khai Thuế; hoặc hướng dẫn khai thuế để xen quý vị có phải khai thuế hay không. . Mức cơ bản. Mức cơ bản của quý vị là:
Tờ Lược Toán 7-1. Quý vị có thể sử dụng Tờ Lược Toán 7-1 để tính tổng thu nhập và so với mức cơ bản của mình. Đây là một cách xác định nhanh chóng phần phúc lợi nào của quý vị phải chịu thuế.
Ví dụ: Quý vị cùng vợ/chồng (đều trên 65 tuổi) đang khai thuế chung năm 2021 và cả hai đều đã nhận phúc lợi an sinh xã hội trong năm này. Tháng 01 năm 2022, quý vị đã nhận Mẫu SSA-1099 thể hiện phúc lợi ròng $5.100 trong ô 5. Vợ/chồng của quý vị đã nhận một Mẫu SSA-1099 thể hiện phúc lợi ròng $2.500 trong ô 5. Quý vị cũng nhận được tiền hưu bổng chịu thuế $27.200 và thu nhập từ tiền lãi là $700. Quý vị không có khoản thu nhập từ tiền lãi được miễn thuế nào. Các phúc lợi của quý vị không bị đánh thuế cho năm 2021 bởi thu nhập của quý vị, như tính toán trong Tờ Lược Toán 7-1, không lớn hơn mức cơ bản ($32.000) áp dụng cho vợ chồng khai chung hồ sơ thuế. Tuy không có phúc lợi nào phải chịu thuế, quý vị vẫn phải khai thuế cho năm 2021 vì tổng thu nhập phải chịu thuế của quý vị là ($27.900) vượt quá yêu cầu nộp thuế tối thiểu cho tình trạng nộp thuế của quý vị.
Ai bị đánh thuế. Phúc lợi được tính vào thu nhập chịu thuế (trong phạm vi phải chịu thuế) của người có quyền hợp pháp nhận các phúc lợi. Chẳng hạn, nếu quý vị và con mình nhận phúc lợi, nhưng việc kiểm tra phúc lợi của con cái được thực hiện dưới tên quý vị, quý vị chỉ phải sử dụng phần phúc lợi của mình để xem phúc lợi nào của quý vị phải chịu thuế. Một nửa của phần lợi nhuận thuộc về con cái phải được cộng vào phần thu nhập khác của con để xem có phúc lợi nào của con quý vị phải chịu thuế hay không. Hoàn trả trợ cấp. Các khoản hoàn trả phúc lợi quý vị thực hiện năm 2021 phải được trừ vào tổng phúc lợi quý vị nhận trong năm 2021. Việc hoàn trả phúc lợi quý vị nhận năm 2021 hay năm trước đó đều không quan trọng. Nếu quý vị hoàn trả một khoản lớn hơn tổng phúc lợi quý vị nhận được năm 2021, hãy xem mục Hoàn Trả Nhiều Hơn Tổng Phúc Lợi ở phần sau. Tổng phúc lợi của quý vị thể hiện trong ô 3 của Mẫu SSA-1099 hoặc RRB-1099. Các khoản hoàn trả thể hiện trong ô 4. Khoản tiền trong ô 5 là phúc lợi ròng của quý vị năm 2021 (ô 3 trừ ô 4). Sử dụng khoản tiền trong ô 5 để tính toán xem có khoản phúc lợi nào phải chịu thuế hay không. Khấu lưu thuế và thuế ước tính. Quý vị có thể chọn khấu lưu thuế thu nhập liên bang vào các phúc lợi an sinh xã hội và/hoặc phần SSEB của phúc lợi hưu trí đường sắt bậc 1 của mình. Nếu chọn khấu lưu như vậy, hãy hoàn thành Mẫu W-4V, Yêu Cầu Khấu Lưu Tự Nguyện. Nếu không chọn khấu lưu thuế thu nhập, quý vị có thể yêu cầu khấu lưu bổ sung vào thu nhập khác hoặc đóng thuế ước tính trong suốt năm. Để biết cụ thể hơn, hãy xem chương 4, được đề cập trước đó trong Ấn Phẩm 505, Khấu Lưu Thuế và Thuế Ước Tính; hoặc Hướng Dẫn cho Mẫu 1040-ES, Thuế Ước Tính cho Cá Nhân. Cách Báo Cáo Phúc LợiNếu một phần phúc lợi của quý vị phải chịu thuế, quý vị phải sử dụng Mẫu 1040 hoặc 1040-SR. Báo cáo theo Mẫu 1040 hoặc 1040-SR. Báo cáo phúc lợi ròng của quý vị (tổng các khoản trong ô 5 của tất cả các Mẫu SSA-1099 và Mẫu RRB-1099) trên dòng 6a và phần chịu thuế trên dòng 6b. Nếu quý vị là vợ chồng khai riêng hồ sơ thuế và sống xa vợ/chồng trong suốt năm 2021, hãy nhập “D” vào bên phải từ “benefit (phúc lợi)” trên dòng 6a. Phúc lợi không chịu thuế. Báo cáo phúc lợi ròng của quý vị (tổng các khoản trong ô 5 của tất cả các Mẫu SSA-1099 và Mẫu RRB-1099) trên Mẫu 1040 hoặc 1040-SR, dòng 6a. Nhập -0- vào Mẫu 1040 hoặc 1040-SR, dòng 6b. Nếu quý vị là vợ chồng khai riêng hồ sơ thuế và sống xa vợ/chồng trong suốt năm 2021, hãy nhập “D” vào bên phải từ “benefit (phúc lợi)” trên Mẫu 1040 hoặc 1040-SR, dòng 6a. Số Tiền Phải Chịu Thuế Là Bao Nhiêu?Nếu một phần phúc lợi của quý vị phải chịu thuế thì số tiền phải chịu thuế tùy thuộc vào tổng phúc lợi và thu nhập khác của quý vị. Nhìn chung, tổng các khoản càng cao, phần phúc lợi chịu thuế càng lớn. Phần chịu thuế tối đa. Thông thường, tối đa 50% các phúc lợi của quý vị phải chịu thuế. Tuy nhiên, có thể tối đa 85% các phúc lợi của quý vị phải chịu thuế nếu quý vị gặp một trong hai trường hợp sau.
Dùng tờ lược toán nào. Mẫu tính toán quý vị có thể sử dụng để tính các phúc lợi chịu thuế của mình có trong Hướng dẫn dành cho Mẫu 1040. Quý vị có thể dùng mẫu tính toán đó hoặc Tờ Lược Toán 1 trong Ấn Phẩm 915, trừ khi quý vị gặp một trong các trường hợp sau.
Chọn nhận tiền một lần. Quý vị phải tính cả phần chịu thuế của khoản tiền được thanh toán một lần (truy thu) cho các phúc lợi nhận được vào năm 2021 vào thu nhập năm 2021 của mình, ngay cả khi khoản thanh toán bao gồm phúc lợi của năm trước đó. .Tránh nhầm lẫn khoản thanh toán phúc lợi một lần này với phúc lợi tiền tử tuất trả một lần mà cả SSA và RRB thanh toán cho nhiều người thụ hưởng của họ. Phúc lợi tiền tử tuất trả một lần không chịu thuế.. Nói chung, quý vị sử dụng thu nhập năm 2021 của mình để tính phần chịu thuế trong tổng phúc lợi nhận được năm 2021. Tuy nhiên, quý vị có thể tính riêng phần chịu thuế của khoản thanh toán một lần cho một năm trước đó, sử dụng thu nhập năm trước đó của quý vị. Quý vị có thể dùng phương pháp này nếu hạ thấp được phúc lợi chịu thuế của mình. Thực hiện lựa chọn. Nếu quý vị nhận khoản thanh toán phúc lợi một lần năm 2021 có bao gồm phúc lợi của một hay các năm trước đó, hãy làm theo hướng dẫn trong Ấn Phẩm 915 thuộc mục Chọn Nhận Tiền Một Lần để xem nếu chọn thì có hạ thấp phúc lợi chịu thuế hay không. Nội dung đó cũng giải thích cách đưa ra lựa chọn. .Do các phúc lợi chịu thuế của năm trước đó được tính vào thu nhập năm 2021 của quý vị, sẽ không có điều chỉnh nào đối với tờ khai thuế của năm trước đó. Không nộp tờ khai thuế sửa đổi cho năm trước đó. . Ví dụDưới đây là một số trường hợp quý vị có thể xem làm hướng dẫn tính phần chịu thuế trong phúc lợi của mình. Ví dụ 1. George White độc thân và nộp Mẫu 1040 cho năm 2021. Thu nhập của ông trong năm 2021 như sau.
George cũng đã hưởng phúc lợi an sinh xã hội trong suốt năm 2021. Mẫu SSA-1099 ông nhận vào tháng 01 năm 2022 có ghi $5.980 trong ô 5. Để tính phúc lợi chịu thuế của mình, George hoàn thành mẫu tính toán như dưới đây. . Hãy xem xét cẩn thận khoản điều chỉnh đối với thu nhập cho các khoản đóng góp từ thiện trên Mẫu 1040 hoặc 1040-SR, dòng 12b, khi quyết định có nên liệt kê chi tiết hay không. Quý vị chỉ có thể yêu cầu điều chỉnh khoản thu nhập đó nếu quý vị có mức khấu trừ thuế tiêu chuẩn. Xem Hướng Dẫn cho Mẫu 1040 để biết thêm thông tin..Bảng . Tờ Lược Toán 1 đã điền. Tính Phúc Lợi Chịu Thuế
Số liệu trên dòng 19 trong mẫu tính toán của George cho thấy $2.990 trong phúc lợi an sinh xã hội của ông phải chịu thuế. Trên dòng 6a của Mẫu 1040, George nhập phúc lợi ròng của mình là $5.980. Trên dòng 6b, ông nhập phúc lợi chịu thuế là $2.990. Ví dụ 2. Ray và Alice Hopkins khai chung hồ sơ thuế vào Mẫu 1040 cho năm 2021. Ray đã nghỉ hưu và nhận hưu bổng có tính thuế đầy đủ là $15.500. Ông cũng được hưởng phúc lợi an sinh xã hội, và Mẫu SSA-1099 cho năm 2021 của ông cho thấy phúc lợi ròng là $5.600 trong ô 5. Alice làm việc cả năm và có thù lao $14.000. Cô ấy đã thực hiện thanh toán được khấu trừ vào trương mục IRA của mình là $1.000 và không tham gia chương trình hưu trí tại cơ quan. Ray và Alice có hai tài khoản tiết kiệm với tổng thu nhập từ tiền lãi chịu thuế là $250. Họ hoàn thành Tờ Lược Toán 1 phía dưới, nhập $29.750 ($15.500 + $14.000 + $250) vào dòng 3. Họ thấy không có phúc lợi an sinh xã hội nào của Ray phải chịu thuế. Trong Mẫu 1040, họ nhập $5.600 vào dòng 6a và -0- vào dòng 6b. Bảng . Tờ Lược Toán 1 đã điền. Tính Phúc Lợi Chịu Thuế
Ví dụ 3. Joe và Betty Johnson khai chung hồ sơ thuế vào Mẫu 1040 cho năm 2021. Joe là công nhân đường sắt đã nghỉ hưu và năm 2021 hưởng một phần SSEB của phúc lợi hưu trí đường sắt bậc 1. Mẫu RRB-1099 của Joe ghi $10.000 trong ô 5. Betty là nhân viên nhà nước đã nghỉ hưu và nhận hưu bổng chịu thuế đầy đủ là $38.000. Họ có $2.300 thu nhập từ lãi chịu thuế cộng với $200 lãi trên một trái phiếu tiệt kiệm đủ điều kiện của Hoa Kỳ. Lãi trái phiếu tiết kiệm đủ điều kiện để loại trừ. Họ sử dụng Tờ Lược Toán 1, đặt ở phía dưới, để tính toán phúc lợi chịu thuế của mình. Do có trái phiếu tiệt kiệm đủ điều kiện của Hoa Kỳ, họ làm theo lưu ý ở phần đầu ở mẫu tính toán và sử dụng số liệu ở dòng 2 Bảng B (Mẫu 1040) thuộc dòng 3 của mẫu tính toán thay vì số liệu trên dòng 2b của Mẫu 1040. Ở dòng 3 của mẫu tính toán, họ nhập $40.500 ($38.000 + $2.500). Bảng . Tờ Lược Toán 1 đã điền. Tính Phúc Lợi Chịu Thuế
Hơn 50% phúc lợi của Joe phải chịu thuế do thu nhập ở dòng 8 của mẫu tính toán ($45.500) lớn hơn $44.000. (Xem Phần chịu thuế tối đa trong phần Mức Chịu Thuế Là Bao Nhiêu, được đề cập trước đó.) Joe và Betty nhập $10.000 vào Mẫu 1040, dòng 6a; và $6.275 vào Mẫu 1040, dòng 6b. Các Khoản Khấu Trừ Liên Quan đến Phúc LợiQuý vị có thể có quyền khấu trừ một số tiền nhất định liên quan đến các phúc lợi được hưởng. Thanh toán cho người khuyết tật. Có thể quý vị đã nhận khoản thanh toán cho người khuyết tật từ đơn vị sử dụng lao động hoặc công ty bảo hiểm mà quý vị đã kê vào thu nhập trong tờ khai thuế của mình trong năm trước đó. Nếu quý vị được SSA hoặc RRB thanh toán một lần, và phải hoàn trả cho đơn vị sử dụng lao động hoặc công ty bảo hiểm khoản thanh toán cho người khuyết tật, quý vị có thể lấy khấu trừ từng khoản cho khoản thanh toán đã tính vào tổng thu nhập của năm trước đó. Nếu số tiền hoàn trả lớn hơn $3.000, quý vị có thể xin hoàn lại một tín thuế thay thế. Yêu cầu khoản khấu trừ hoặc khoản tín dụng theo cách tương tự được giải thích tại phần Hoàn trả phúc lợi đã nhận được trong năm trước trong phần Hoàn Trả Nhiều Hơn Tổng Phúc Lợi tiếp theo. Hoàn Trả Nhiều Hơn Tổng Phúc LợiTrong một số trường hợp, Mẫu SSA-1099 hoặc Mẫu RRB-1099 sẽ thể hiện tổng thu nhập quý vị đã hoàn trả (ô 4) nhiều hơn tổng thu nhập (ô 3) quý vị nhận được. Nếu vậy, phúc lợi ròng của quý vị trong ô 5 sẽ là số âm (một con số trong ngoặc đơn) và không có phúc lợi nào của quý vị phải chịu thuế. Không dùng mẫu tính toán trong trường hợp này. Nếu nhận được nhiều hơn một mẫu, một số âm trong ô 5 của mẫu này được dùng để bù cho một số dương trong ô 5 của mẫu kia trong cùng năm đó. Nếu có bất kỳ câu hỏi nào về số âm này, quý vị hãy liên hệ với văn phòng SSA của địa phương hoặc văn phòng RRB khu vực. Tờ khai thuế chung. Nếu quý vị và vợ/chồng khai thuế chung, và Mẫu SSA-1099 hoặc RRB-1099 của quý vị có số âm trong ô 5, nhưng của vợ/chồng quý vị không có, lấy số tiền ở ô 5 trong mẫu của vợ/chồng trừ đi số tiền ở ô 5 trong mẫu của quý vị. Hãy làm vậy để tính phúc lợi ròng khi tính toán xem phúc lợi kết hợp của hai vợ chồng có phải chịu thuế không. Ví dụ: John và Mary khai thuế chung cho năm 2021. John nhận Mẫu SSA-1099 hiển thị $3.000 trong ô 5. Mary cũng nhận Mẫu SSA-1099 với số tiền trong ô 5 là ($500). John và Mary sẽ sử dụng $2.500 ($3.000 trừ $500) làm phúc lợi ròng của họ khi tính xem phúc lợi kết hợp của hai vợ chồng có phải chịu thuế không. Hoàn trả phúc lợi đã nhận được trong năm trước. Nếu tổng số tiền trong ô 5 của tất cả các Mẫu SSA-1099 và RRB-1099 là một số âm, quý vị có thể khấu trừ một phần số âm này biểu thị cho phúc lợi quý vị tính vào tổng thu nhập một năm trước đó nếu số tiền lớn hơn $3.000. Nếu con số ít hơn hoặc bằng $3.000, nó sẽ được xem là khoản khấu trừ từng khoản khác và không thể khấu trừ được nữa. Khấu trừ trên $3.000. Nếu khoản khấu trừ trên $3.000, quý vị có thể tính thuế theo hai cách.
So sánh tiền thuế tính theo hai cách 1 và 2. Thuế của quý vị năm 2021 là số nhỏ hơn trong hai số. Nếu cách 1 tính cho thuế ít hơn, hãy lấy khoản khấu trừ từng khoản trong Bảng A (Mẫu 1040), dòng 16. Nếu cách 2 tính cho thuế ít hơn, yêu cầu hoàn lại tín thuế cho số tiền ở bước 2c ở trên trong Bảng 3 (Mẫu 1040), dòng 13z. Nhập “I.R.C. 1341” trên dòng để nhập. Nếu cả hai cách tính cho số thuế như nhau, khấu trừ khoản hoàn trả trong Bảng A (Mẫu 1040), dòng 16. 8. Thu Nhập KhácQuy Định MớiBữa ăn kinh doanh. Đoạn 210 của Đạo Luật Sự Chắc Chắn của Người Đóng Thuế và Cứu Trợ Thuế do Thiên Tai năm 2020 quy định việc tạm thời khấu trừ 100% bữa ăn kinh doanh đối với thực phẩm hoặc đồ uống do nhà hàng cung cấp và được thanh toán hoặc phát sinh sau ngày 31 tháng 12 năm 2020 và trước ngày 1 tháng 1 năm 2023. Nhắc nhởBồi thường thất nghiệp. Nếu quý vị đã nhận được bồi thường thất nghiệp nhưng chưa nhận được Mẫu 1099-G, Một Số Khoản Thanh Toán Nhất Định của Chính Phủ qua thư, có thể quý vị cần truy cập thông tin của mình qua trang web của tiểu bang để nhận Mẫu 1099-G điện tử. Giới thiệuQuý vị phải khai báo vào tờ khai thuế của mình tất cả các khoản thu nhập mà quý vị nhận được dưới dạng tiền, tài sản và dịch vụ trừ khi luật thuế quy định rằng quý vị không cần khai báo những khoản mục này vào tờ khai thuế. Tuy nhiên, một số khoản mục chỉ được loại trừ một phần khỏi thu nhập. Chương này thảo luận về các loại thu nhập và xác định những thu nhập đó có phải chịu thuế hay không.
Mở đầu chương là nội dung thảo luận về các khoản thu nhập dưới đây.
Sau những chủ đề này là nội dung thảo luận ngắn gọn về các khoản thu nhập khác. Các mục hữu ích - Quý vị có thể nên xem:Ấn Phẩm
Để xem các mục này và các mục hữu ích khác, hãy truy cập IRS.gov/Forms. Trao đổiTrao đổi là hoạt động hoán đổi tài sản hoặc dịch vụ. Quý vị phải khao báo giá trị thị trường hợp lý của tài sản hoặc dịch vụ mà quý vị nhận được từ giao dịch trao đổi vào thu nhập của mình tại thời điểm nhận được. Nếu quý vị trao đổi dịch vụ với một người khác và cả hai đã đồng ý trước về giá trị của dịch vụ thì giá trị đó sẽ được coi là giá trị thị trường hợp lý trừ khi được chứng minh là không chính xác. Quý vị thường khai báo thu nhập này trên Bảng C (Mẫu 1040), Lợi Nhuận hoặc Lỗ từ Kinh Doanh. Tuy nhiên, nếu giao dịch trao đổi liên quan tới loại hình khác ngoài dịch vụ, như trong Ví dụ 3 dưới đây, quý vị có thể phải sử dụng mẫu đơn hoặc bảng liệt kê khác để thay thế. Ví dụ 1. Quý vị là luật sư tự kinh doanh thực hiện các dịch vụ pháp lý cho khách hàng, một cơ sở kinh doanh cỡ nhỏ. Doanh nghiệp gửi cho quý vị cổ phần chứng khoán của mình để thanh toán cho các dịch vụ đã sử dụng. Quý vị phải gộp giá trị thị trường hợp lý của cổ phần chứng khoán vào thu nhập của quý vị trên Bảng C (Mẫu 1040) trong năm quý vị nhận được. Ví dụ 2. Quý vị đang tự kinh doanh và là thành viên của câu lạc bộ trao đổi. Câu lạc bộ sử dụng “đơn vị tín dụng” làm phương tiện trao đổi. Quý vị nhận được đơn vị tín dụng vào trương mục của mình cho hàng hóa hoặc dịch vụ mà quý vị cung cấp cho các thành viên, và quý vị có thể sử dụng số đơn vị tín dụng trên để mua hàng hóa hoặc dịch vụ do những thành viên khác trong câu lạc bộ cung cấp. Câu lạc bộ trừ các đơn vị tín dụng từ trương mục của quý vị khi quý vị nhận hàng hóa hoặc dịch vụ từ các thành viên khác. Quý vị phải tính vào thu nhập của mình giá trị của các đơn vị tín dụng được thêm vào trương mục, mặc dù quý vị có thể không thực sự nhận được hàng hóa hoặc dịch vụ từ các thành viên khác cho đến năm thuế sau đó. Ví dụ 3. Quý vị đang sở hữu một tòa nhà chung cư nhỏ. Một nghệ sĩ tặng quý vị một tác phẩm nghệ thuật của mình để đổi lấy 6 tháng sử dụng căn hộ miễn phí. Quý vị phải khai báo thu nhập cho thuê nhà trên Bảng E (Mẫu 1040), Thu Nhập và Lỗ Bổ Sung, đối với giá trị thị trường hợp lý của tác phẩm nghệ thuật và nghệ sĩ phải khai báo thu nhập trên Bảng C (Mẫu 1040) đối với giá trị cho thuê hợp lý của căn hộ. Mẫu 1099-B từ hoạt động trao đổi. Nếu quý vị đã trao đổi tài sản hoặc dịch vụ thông qua sàn giao dịch trao đổi, Mẫu 1099-B, Tiền Thu Được Từ Giao Dịch Môi Giới và Trao Đổi, hay một bản kê tương tự từ sàn giao dịch trao đổi sẽ được gửi cho quý vị không muộn hơn ngày 16 tháng 2 năm 2021. Tài liệu này phải hiển thị giá trị tiền mặt, tài sản, dịch vụ, tín dụng hoặc bản thảo mà quý vị nhận được từ giao dịch trao đổi trong năm 2020. IRS cũng sẽ nhận một bản sao của Mẫu 1099-B. Nợ Được HủyTrong hầu hết các trường hợp, nếu khoản nợ của quý vị được hủy bỏ hay được bỏ qua, ngoài quà tặng hoặc di sản, quý vị phải tính số tiền được hủy vào thu nhập của quý vị. Quý vị không có thu nhập từ khoản nợ được hủy nếu khoản tiền đó được dành cho quý vị như quà tặng. Một khoản nợ bao gồm bất kỳ khoản nợ nào mà quý vị phải chịu trách nhiệm hoặc gắn liền với tài sản mà quý vị nắm giữ. Nếu khoản nợ là khoản nợ phi kinh doanh, hãy khai báo số tiền được hủy trên Bảng 1 (Mẫu 1040), dòng 8c. Nếu đó là một khoản nợ kinh doanh, hãy khai báo số tiền trên Bảng C (Mẫu 1040) (hoặc trên Bảng F (Mẫu 1040), Lợi Nhuận hoặc Lỗ từ Nông Nghiệp, nếu nợ là nợ nông nghiệp và quý vị là nhà nông). Mẫu 1099-C. Nếu cơ quan chính quyền liên bang, cơ quan tài chính hoặc công đoàn tín dụng hủy bỏ hoặc bỏ qua khoản nợ của quý vị từ $600 trở lên, quý vị sẽ nhận được Mẫu 1099-C, Hủy Nợ. Số tiền nợ được hủy được thể hiện trong ô 2. Tiền lãi nằm trong nợ được hủy. Nếu bất kỳ khoản lãi nào được bỏ qua và được gộp trong nợ được hủy trong ô 2, thì số tiền lãi cũng sẽ được hiển thị trong ô 3. Việc quý vị có phải gộp phần lãi của khoản nợ được hủy vào thu nhập của qúy vị hay không phụ thuộc vào việc liệu khoản lãi đó có được khấu trừ khi quý vị thanh toán hay không. Xem Nợ có thể khấu trừ trong mục Ngoại Lệ. Nếu tiền lãi không được khấu trừ (ví dụ lãi cho một khoản vay cá nhân), hãy gộp vào thu nhập của quý vị số tiền từ ô 2 của Mẫu 1099-C. Nếu tiền lãi được khấu trừ (ví dụ khoản vay kinh doanh), hãy gộp vào thu nhập của quý vị số tiền ròng của khoản nợ được hủy (số tiền được hiển thị trong ô 2 trừ đi số tiền lãi được trong hiển thị ô 3). Nợ vay mua nhà được chiết khấu. Nếu cơ quan tài chính của quý vị đề nghị giảm giá cho khoản thanh toán sớm khoản vay thế chấp, số tiền giảm giá sẽ là nợ được hủy. Quý vị phải gộp số tiền đã hủy vào thu nhập của quý vị. Giảm khoản nợ vay mua nhà khi bán hoặc phát mại khác. Nếu quý vị phải chịu trách nhiệm cá nhân đối với một khoản nợ vay mua nhà (nợ truy đòi) và được giải chấp khi xử lý tài sản, quý vị có thể thu được lãi hoặc lỗ theo giá trị thị trường hợp lý của tài sản. Ngoài ra, trong phạm vi việc xóa bỏ khoản nợ vay mua nhà vượt quá giá trị thị trường hợp lý của tài sản, đây là thu nhập từ việc trả nợ trừ khi đủ điều kiện để loại trừ theo mục Nợ được loại trừ, được trình bày ở phần sau. Khai báo bất kỳ thu nhập nào từ việc xóa bỏ khoản nợ phi kinh doanh không đủ điều kiện để loại trừ dưới dạng thu nhập khác trên Bảng 1 (Mẫu 1040), dòng 8c. Nếu quý vị không phải chịu trách nhiệm cá nhân đối với một khoản nợ vay mua nhà (nợ không truy đòi) và được giải chấp khi quý vị xử lý tài sản (ví dụ thông qua việc tịch thu tài sản), khoản tiền đền bù đó được gộp vào số tiền quý vị nhận được. Quý vị có thể có lợi nhuận chịu thuế nếu số tiền quý vị nhận được vượt quá giá trị cơ bản đã điều chỉnh trong tài sản. Khai báo bất kỳ khoản lợi nhuận nào đối với tài sản phi kinh doanh dưới dạng lợi nhuận đầu tư. Xem Ấn Phẩm 4681 để tìm hiểu thêm thông tin. Nợ cổ đông. Nếu quý vị là cổ đông trong một công ty và công ty hủy bỏ hoặc xóa nợ cho quý vị, khoản nợ được hủy là khoản phân phối ngầm hiểu mà thường là thu nhập cổ tức của quý vị. Để biết thêm thông tin, xem Ấn Phẩm 542, Công ty. Nếu quý vị là một cổ đông trong một công ty và hủy khoản nợ mà công ty nợ quý vị, quý vị thường không nhận được thu nhập. Bởi vì khoản nợ được hủy được coi như khoản đóng góp cho vốn của công ty bằng với số nợ gốc mà quý vị đã hủy. Hoàn trả nợ được hủy. Nếu quý vị đã gộp số tiền được hủy vào thu nhập và sau đó trả nợ, quý vị có thể nộp đơn yêu cầu hoàn trả cho năm số tiền đã được gộp trong thu nhập. Quý vị có thể nộp đơn yêu cầu theo Mẫu 1040-X, Tờ Khai Thuế Thu Nhập Hoa Kỳ cho Cá Nhân Được Điều Chỉnh nếu vẫn trong quy chế để nộp đơn yêu cầu. Thông thường, thời hạn quy chế sẽ kết thúc sau 3 năm sau ngày đáo hạn của tờ khai thuế ban đầu của quý vị. Ngoại lệCó một vài ngoại lệ đối với việc đưa khoản nợ được hủy vào thu nhập. Những nội dung này sẽ được giải thích ở phần tiếp theo. Khoản vay sinh viên. Một số khoản vay giáo dục có điều khoản quy định rằng tất cả hoặc một phần khoản nợ phải trả để theo học tại cơ sở giáo dục đủ điều kiện sẽ bị hủy bỏ nếu quý vị làm việc trong một thời gian cụ thể trong một số ngành nghề nhất định cho bất kỳ chủ lao động nào. Quý vị không có thu nhập nếu khoản vay giáo dục bị hủy sau khi quý vị đồng ý với điều khoản này và sau đó thực hiện các dịch vụ được yêu cầu. Để đủ điều kiện, khoản vay phải được thực hiện bởi:
Khoản vay để tái cấp vốn cho một khoản vay giáo dục đủ điều kiện cũng sẽ đủ điều kiện nếu nó được thực hiện bởi một tổ chức giáo dục hoặc một tổ chức được miễn thuế đủ điều kiện theo chương trình được thiết kế như mô tả trong mục 3b ở trên. Hỗ trợ hoàn trả khoản vay giáo dục. Khoản hoàn trả khoản vay giáo dục được thực hiện bởi Chương Trình Trả Nợ Khoản Vay của Cơ Quan Dịch Vụ Y Tế Quốc Gia (NHSC Loan Repayment Program), một chương trình hoàn trả khoản vay giáo dục của tiểu bang đủ điều kiện cho các quỹ theo Đạo Luật Dịch Vụ Y Tế Công Cộng, hoặc bất kỳ chương trình hoàn trả khoản vay hoặc xóa bỏ khoản vay nào khác của tiểu bang được dự định để phục vụ cho tính khả dụng ngày càng tăng của các dịch vụ y tế ở các khu vực thiếu chuyên gia y tế hoặc khu vực không được phục vụ sẽ không bị đánh thuế. Nợ có thể khấu trừ. Quý vị không có thu nhập từ việc hủy nợ nếu khoản thanh toán khoản nợ của quý vị được khấu trừ. Ngoại lệ này chỉ áp dụng nếu quý vị sử dụng phương pháp kế toán bằng tiền mặt. Để biết thêm thông tin, xem chương 5 của Ấn Phẩm 334, Hướng Dẫn Thuế cho Doanh Nghiệp Nhỏ. Giá được giảm sau khi mua. Trong hầu hết các trường hợp, nếu người bán giảm số nợ quý vị phải trả cho bất động sản quý vị đã mua, quý vị sẽ không có thu nhập từ việc giảm giá. Việc giảm nợ được coi là điều chỉnh giá mua và giảm giá trị cơ bản của quý vị trong tài sản. Nợ được loại trừ. Không gộp khoản nợ được hủy vào tổng thu nhập của quý vị trong các trường hợp sau.
Người tổ chứcNếu quý vị tổ chức một bữa tiệc hoặc sự kiện mà tại đó hoạt động bán hàng được thực hiện, bất kỳ món quà hoặc khoản tiền thưởng nào quý vị nhận được cho sự kiện đó đều là khoản thanh toán cho người bán trực tiếp bán hàng. Quý vị phải khai báo mặt hàng này dưới dạng thu nhập theo giá trị thị trường hợp lý của nó. Chi phí ngoài bữa tiệc của quý vị phải tuân theo giới hạn 50% cho chi phí ăn uống. Đối với các năm tính thuế từ 2018 và sau đó, không được phép khấu trừ bất kỳ khoản chi phí nào liên quan đến các hoạt động được coi là tiêu khiển, vui chơi hoặc giải trí. Người đóng thuế có thể tiếp tục khấu trừ 50% chi phí bữa ăn kinh doanh nếu người đóng thuế (hoặc nhân viên của người đóng thuế) có mặt và thực phẩm hoặc đồ uống không được coi là xa hoa hoặc hoang phí. Các bữa ăn có thể được phục vụ cho khách hàng doanh nghiệp hiện tại hoặc tiềm năng, khách hàng, nhà tư vấn hoặc người liên hệ kinh doanh tương tự. Thực phẩm và đồ uống được phục vụ trong các sự kiện giải trí sẽ không được coi là mang tính giải trí nếu được mua riêng ngoài sự kiện. Đoạn 210 của Đạo Luật Sự Chắc Chắn của Người Đóng Thuế và Cứu Trợ Thuế do Thiên Tai năm 2020 quy định việc tạm thời khấu trừ 100% bữa ăn kinh doanh đối với thực phẩm hoặc đồ uống do nhà hàng cung cấp và được thanh toán hoặc phát sinh sau ngày 31 tháng 12 năm 2020 và trước ngày 1 tháng 1 năm 2023. Để tìm hiểu thêm thông tin về giới hạn cho chi phí bữa ăn, tham khảo Ấn Phẩm 463, Chi Phí Đi Lại, Quà Tặng và Xe Hơi. Tiền Bảo Hiểm Nhân ThọTiền bảo hiểm nhân thọ được trả cho quý vị vì người được bảo hiểm qua đời sẽ không phải chịu thuế trừ khi hợp đồng bảo hiểm được chuyển cho quý vị với một mức giá cụ thể. Điều này đúng ngay cả khi tiền thu được thanh toán theo hợp đồng bảo hiểm tai nạn hoặc sức khỏe hoặc hợp đồng hỗn hợp. Tuy nhiên, thu nhập từ tiền lãi được nhận từ tiền bảo hiểm nhân thọ có thể bị đánh thuế. Tiền được nhận không phải là trả góp. Nếu tiền tử tuất được trả cho quý vị một lần hoặc khác với định kỳ, chỉ tính vào thu nhập của qúy vị quyền lợi mà nó nhiều hơn số tiền phải trả tại thời điểm người được bảo hiểm qua đời. Nếu quyền lợi bồi thường tử vong không được nêu rõ, quý vị sẽ gộp vào thu nhập của quý vị khoản thanh toán quyền lợi nhiều hơn giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tại thời điểm có sự kiện qua đời. Tiền được nhận là trả góp. Nếu quý vị nhận tiền bảo hiểm nhân thọ theo từng đợt, quý vị có thể loại trừ một phần của khoản thanh toán theo từng đợt khỏi thu nhập của quý vị. Để xác định phần bị loại trừ, hãy chia số tiền mà công ty bảo hiểm nắm giữ (thường là tổng số tiền phải trả một lần khi người được bảo hiểm qua đời) cho số lần trả góp. Tính bất cứ điều gì trên phần bị loại trừ này vào thu nhập của quý vị dưới dạng tiền lãi. Người phối ngẫu sống sót. Nếu người vợ/chồng của quý vị qua đời trước ngày 23 tháng 10 năm 1986 và số tiền bảo hiểm được trả vì cái chết của vợ/chồng của quý vị được nhận theo từng đợt, quý vị có thể loại trừ tiền lãi lên đến $1.000 một năm theo từng đợt. Nếu quý vị tái hôn, quý vị có thể tiếp tục thực hiện trường hợp loại trừ. Giải ước hợp đồng bảo hiểm để nhận tiền mặt. Nếu quý vị giải ước hợp đồng bảo hiểm để nhận tiền mặt, quý vị phải tính vào thu nhập bất kỳ khoản tiền nhận được mà nhiều hơn chi phí của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. Trong hầu hết các trường hợp, chi phí của quý vị (hay khoản đầu tư vào hợp đồng) là tổng số phí bảo hiểm mà quý vị đã trả theo hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, trừ đi mọi khoản phí bảo hiểm được hoàn lại, khoản giảm giá, cổ tức hay các khoản cho vay chưa thanh toán không được gộp trong thu nhập của quý vị. Quý vị sẽ nhận được Mẫu 1099-R thể hiện tổng số tiền thu được và phần chịu thuế. Khai báo số tiền này trên dòng 5a và 5b của Mẫu 1040 hoặc 1040-SR. Thông tin bổ sung. Để biết thêm thông tin, xem mục Tiền Bảo hiểm Nhân thọ trong Ấn Phẩm 525. Tiền Thu Được Từ Hợp Đồng Bảo Hiểm Hỗn HợpHợp đồng bảo hiểm hỗn hợp là một hợp đồng mà theo đó quý vị được trả một số tiền cụ thể vào một ngày nhất định trừ khi quý vị chết trước ngày đó, trong trường hợp đó, số tiền được trả cho người thụ hưởng được chỉ định của quý vị. Tiền từ hợp đồng trên được trả một lần cho quý vị khi đáo hạn chỉ bị đánh thuế nếu số tiền thu được nhiều hơn chi phí của hợp đồng. Để xác định chi phí, hãy trừ bất kỳ số tiền nào mà quý vị đã nhận trước đó theo hợp đồng và loại trừ thu nhập của quý vị khỏi tổng phí bảo hiểm (hoặc trường hợp khác) đã trả cho hợp đồng. Tính vào thu nhập của quý vị phần thanh toán một lần nhiều hơn chi phí của quý vị. Quyền Lợi Bồi Thường Tử Vong Trả TrướcMột số khoản tiền nhất định được thanh toán như quyền lợi bồi thường tử vong trả trước theo hợp đồng bảo hiểm nhân thọ hoặc dịch vụ trả trước bảo hiểm nhân thọ trước khi người được bảo hiểm qua đời sẽ bị loại trừ khỏi thu nhập nếu người được bảo hiểm bị bệnh giai đoạn cuối hoặc mãn tính. Dịch vụ trả trước bảo hiểm nhân thọ. Đây là việc mua bán hoặc chuyển nhượng bất kỳ phần nào của quyền lợi bồi thưởng tử vong theo hợp đồng bảo hiểm nhân thọ cho bên có dịch vụ trả trước bảo hiểm nhân thọ. Bên có dịch vụ trả trước bảo hiểm nhân thọ thường xuyên tham gia vào hoạt động kinh doanh mua bán hoặc nhận chuyển nhượng các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ cho những cá nhân được bảo hiểm bị bệnh giai đoạn cuối hoặc bệnh mãn tính và đáp ứng các yêu cầu của mục 101 (g) (2) (B) của Luật Thuế Vụ. Loại trừ đối với bệnh giai đoạn cuối. Quyền lợi bồi thường tử vong trả trước hoàn toàn có thể được loại trừ nếu người được bảo hiểm là người bệnh giai đoạn cuối. Đây là người đã được bác sĩ chứng nhận là mắc bệnh hoặc có tình trạng thể chất có thể dẫn đến tử vong một cách hợp lý trong vòng 24 tháng kể từ ngày được xác nhận. Loại trừ đối với bệnh mãn tính. Nếu người được bảo hiểm là cá nhân bị bệnh mãn tính không phải giai đoạn cuối, có thể loại trừ hoàn toàn quyền lợi bồi thường tử vong trả trước được trả trên cơ sở chi phí phát sinh cho các dịch vụ chăm sóc dài hạn đủ điều kiện. Quyền lợi bồi thường tử vong trả trước được trả mỗi lần hoặc chu kỳ khác được loại trừ đến một giới hạn. Đối với năm 2021, hạn mức là $400. Quy định áp dụng cho tổng quyền lợi bồi thưởng tử vong trả trước và bất kỳ khoản thanh toán theo kỳ nào nhận được từ các hợp đồng bảo hiểm chăm sóc dài hạn. Để tìm hiểu thông tin về hạn mức và định nghĩa của cá nhân bị bệnh mãn tính, dịch vụ chăm sóc dài hạn đủ điều hiện và hợp đồng bảo hiểm chăm sóc dài hạn, tham khảo Long-Term Care Insurance Contracts (Hợp đồng Bảo hiểm Chăm sóc Dài hạn) trong mục Sickness and Injury Benefits (Trợ cấp Ốm đau và Thương tật) trong Ấn Phẩm 525. Trường hợp ngoại lệ. Loại trừ không áp dụng cho bất kỳ số tiền nào trả cho một người (không phải người được bảo hiểm) có quyền lợi được bảo hiểm trong cuộc đời của người được bảo hiểm vì người được bảo hiểm:
Mẫu 8853. Để yêu cầu loại trừ quyền lợi bồi thưởng tử vong trả trước được thực hiện mỗi lần hoặc theo chu kỳ khác, quý vị phải nộp Mẫu 8853, Chương trình tiết kiệm miễn thuế Archer MSA và Hợp đồng Bảo hiểm Chăm sóc Dài hạn, kèm theo tờ khai thuế i của quý vị. Quý vị không cần phải nộp Mẫu 8853 để loại trừ quyền lợi bồi thưởng tử vong trả trước được trả trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh. Nhân Viên An Ninh Công Cộng Chết hoặc Bị Thương Trong Nhiệm VụVợ/chồng, vợ/chồng cũ và con của một nhân viên an ninh công cộng bị giết trong khi thi hành công vụ có thể loại bỏ tra khỏi tổng thu nhập khoản quyền lợi cho người còn sống được nhận từ chương trình mục 401 (a) của chính quyền tri ân cho sự phục vụ cuả nhân viên. Xem phần 101(h). Một nhân viên an ninh công cộng bị tàn tật vĩnh viễn và toàn bộ hay chết trong quá trình thi hành công vụ và vợ/chồng hay con còn sống có thể loại khỏi thu nhập khoản tiền tử tuất hay quyền lợi cho người khuyết tật được nhận từ Cục Hỗ trợ Tư pháp liên bang hoặc tiền tử tuất do chương trình của tiểu bang trả. Xem phần 104(a)(6). Vì mục đích này, thuật ngữ “nhân viên an ninh công cộng” bao gồm các nhân viên thi hành pháp luật, lính cứu hỏa, tuyên úy và đội cứu hộ và thành viên đội cứu thương. Để biết thêm thông tin, xem Ấn Phẩm 559, Người Còn Sống, Người Thi Hành và Người Quản Lý. Thu Nhập từ Hợp DoanhHợp doanh thường không phải là thực thể chịu thuế. Thu nhập, lãi, lỗ, khấu trừ và tín thuế của hợp doanh được chuyển cho các hội viên dựa trên tỷ lệ phân phối của mỗi hội viên trong các khoản này. Bảng K-1 (Mẫu 1065). Mặc dù hợp doanh thường không trả thuế, nhưng phải nộp tờ khai thông tin trên Mẫu 1065, Tờ Khai của Hoa Kỳ cho Thu Nhập từ Hợp Doanh và gửi Bảng K-1 (Mẫu 1065) cho từng hội viên. Ngoài ra, doanh nghiệp theo hình thức hợp tác kinh doanh sẽ gửi cho mỗi hội viên một bản sao của Hướng Dẫn Cho Hội Viên trên Bảng K-1 (Mẫu 1065) để giúp hội viên khai báo thu nhập, khoản khấu trừ, tín thuế và các khoản ưu đãi thuế của hội viên. . Giữ Bảng K-1 (Mẫu 1065). Đừng đính kèm vào Mẫu 1040 hoặc 1040-SR của quý vị, trừ khi quý vị được yêu cầu một cách cụ thể..Để biết thêm thông tin về hình thức hợp tác kinh doanh, tham khảo Ấn Phẩm 541, Hợp Doanh. Liên doanh đủ điều kiện. Nếu quý vị và vợ/chồng của quý vị đều tham gia với tư cách là thành viên duy nhất của một doanh nghiệp đồng sở hữu và điều hành, và quý vị khai thuế chung cho năm tính thuế, quý vị có thể thực hiện lựa chọn chung một lần để được coi là một liên doanh đủ điều kiện thây vì hợp doanh. Để thực hiện điều này, quý vị phải phân chia tất cả các khoản thu nhập, lãi, lỗ, khoản khấu trừ và tín thuế cho công việc kinh doanh giữa quý vị và vợ/chồng của quý vị sao cho phù hợp với lợi ích tương ứng của quý vị trong liên doanh. Để biết thêm thông tin về cách thực hiện lựa chọn và (các) bản liệt kê để nộp, hãy tham khảo hướng dẫn cho tờ khai thuế cá nhân của quý vị. Thu nhập từ Công ty STrong hầu hết các trường hợp, công ty S không trả thuế trên thu nhập của mình. Thay vào đó, thu nhập, khoản lỗ, khoản khấu trừ và tín thuế của công ty được chuyển cho các cổ đông dựa trên tỷ lệ cổ phần của mỗi cổ đông. Bảng K-1 (Mẫu 1120-S). Công ty S phải nộp tờ khai thuế trên Mẫu 1120-S, Hồ sơ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ cho công ty S và gửi Bảng K-1 (Mẫu 1120-S) cho từng cổ đông. Ngoài ra, công ty S sẽ gửi cho mỗi cổ đông bản sao Hướng dẫn dành cho Cổ đông trên Bảng K-1 (Mẫu 1120-S) để giúp mỗi cổ đông khai báo phần thu nhập, thua lỗ, tín dụng, và các khoản khấu trừ của họ. . Giữ Bảng K-1 (Mẫu 1120-S). Đừng đính kèm vào Mẫu 1040 hoặc 1040-SR của quý vị, trừ khi quý vị được yêu cầu một cách cụ thể..Để biết thêm thông tin về công ty S và các cổ đông, tham khảo Hướng dẫn cho Mẫu 1120-S. Phục hồiPhục hồi là việc trả lại số tiền mà quý vị được khấu trừ hoặc ghi tín thuế trong một năm trước đó. Các khoản thu hồi phổ biến nhất là tiền hoàn thuế, hoàn trả, và tiền hoàn lại của khoản khấu trừ từng khoản trên Bảng A (Mẫu 1040). Quý vị cũng có thể có phục hồi từ khoản khấu trừ không theo từng khoản (ví dụ khoản thanh toán cho khoản nợ khó đòi đã khấu trừ trước đó) và phục hồi các khoản mà quý vị đã yêu cầu tín thuế trước đó. Quy tắc lợi ích thuế. Quý vị phải bao gồm khoản phục hồi vào thu nhập trong năm quý vị nhận được lên đến số tiền được khấu trừ hoặc ghi tín thuế cho số tiền được thu hồi đã giảm thuế của quý vị trong năm trước đó. Vì mục đích này, bất kỳ khoản gia tăng nào đối với số tiền được chuyển sang năm hiện tại do khấu trừ hoặc ghi tín thuế đều được coi là đã được giảm thuế của quý vị trong năm trước đó. Để biết thêm thông tin, xem Ấn Phẩm 525. Hoàn thuế thu nhập liên bang. Khoản hoàn thuế thu nhập liên bang không bao gồm trong thu nhập của quý vị vì chúng không bao giờ được phép khấu trừ từ thu nhập. Hoàn thuế tiểu bang. Nếu quý vị nhận được khoản hoàn thuế thu nhập của tiểu bang hoặc địa phương (hay tín thuế hay khoản bù trừ) vào năm 2021, quý vị thường phải bao gồm khoản đó vào thu nhập nếu quý vị đã khấu trừ thuế trong năm trước đó. Bên thanh toán phải gửi Mẫu 1099-G cho quý vị trước ngày 31 tháng 1 năm 2022. IRS cũng sẽ nhận được một bản sao của Mẫu 1099-G. Nếu quý vị nộp Mẫu 1040 hoặc 1040-SR, sử dụng Tờ Lược Toán Hoàn Thuế Thu Nhập của Tiểu Bang và Địa Phương trong Hướng dẫn năm 2021 của Bảng 1 (Mẫu 1040) để tính số tiền (nếu có) cần bao gồm vào thu nhập của quý vị. Xem Ấn Phẩm 525 để tìm hiểu trong trường hợp nào quý vị phải sử dụng mẫu tờ lược toán khác. Nếu quý vị có thể chọn khấu trừ cho một năm thuế:
số tiền hoàn thuế tối đa mà quý vị có thể phải gộp vào thu nhập được giới hạn để vượt quá số thuế quý vị đã chọn khấu trừ cho năm đó so với số thuế quý vị không chọn khấu trừ cho năm đó. Để xem ví dụ, tham khảo Ấn Phẩm 525. Hoàn thuế từ tiền lãi của nợ vay mua nhà. Nếu quý vị đã nhận được khoản hoàn thuế hay tín thuế vào năm 2021 của tiền lãi của nợ vay mua nhà đã trả trong một năm trước đó, số tiền sẽ được hiển thị trong ô 4 của Mẫu 1098 của quý vị, Bản Kê Tiền Lãi Nợ Vay Mua Nhà. Không trừ số tiền hoàn thuế vào tiền lãi quý vị đã trả trong năm 2021. Quý vị có thể phải gộp nó vào thu nhập theo các quy tắc được giải thích trong các cuộc thảo luận sau đây. Lãi từ khoản phục hồi. Tiền lãi đối với bất kỳ số tiền nào quý vị phục hồi phải được khai báo là thu nhập từ tiền lãi trong năm nhận được. Ví dụ: khai báo bất kỳ khoản lãi nào quý vị đã nhận trên khoản hoàn thuế thu nhập của tiểu bang hoặc địa phương trên Mẫu 1040 hoặc 1040-SR, dòng 2b. Phục hồi và chi phí trong cùng một năm. Nếu khoản hoàn thuế hay khoản phục hồi khác và chi phí phát sinh trong cùng một năm, khoản phục hồi đó sẽ làm giảm khoản khấu trừ hoặc tín thuế và không được coi là thu nhập. Phục hồi cho 2 năm hoặc nhiều hơn . Nếu quý vị nhận được tiền hoàn thuế hoặc phục hồi khác cho số tiền đã trả trong 2 năm riêng biệt trở lên, quý vị phải phân phối, theo tỷ lệ, số tiền phục hồi giữa các năm quý vị đã trả. Sự phân phối này cần thiết để xác định số tiền phục hồi từ bất kỳ năm nào trước đó và xác định khoản khấu trừ được phép của quý vị cho mục này cho năm hiện tại, nếu có. Để tìm hiểu thông tin về cách tính phân bổ, tham khảo mục Recoveries (Phục hồi) trong Ấn Phẩm 525. Phục Hồi Khấu Trừ Từng KhoảnNếu quý vị phục hồi bất kỳ số tiền nào đã được khấu trừ trong một năm trước đó trên Bản khai A (Mẫu 1040), quý vị phải gộp toàn bộ số tiền phục hồi vào thu nhập trong năm quý vị nhận nó. Nơi khai báo. Nhập tiền hoàn thuế thu nhập tiểu bang hoặc địa phương của quý vị trên Bảng 1 (Mẫu 1040), dòng 1 và tổng tất cả các khoản phục hồi khác dưới dạng thu nhập khác trên Bảng 1 (Mẫu 1040), dòng 8z. Hạn mức khấu trừ tiêu chuẩn. Quý vị được phép yêu cầu mức khấu trừ tiêu chuẩn nếu quý vị không khấu trừ từng khoản. Chỉ các khoản khấu trừ từng khoản nhiều hơn mức khấu trừ tiêu chuẩn của quý vị mới thực hiện theo quy tắc thu hồi (trừ khi quý vị được yêu cầu phải liệt kê chi tiết khoản khấu trừ của quý vị). Nếu tổng khoản khấu trừ của quý vị trên tờ khai thuế của năm trước không nhiều hơn thu nhập của quý vị trong năm đó, hãy tính vào thu nhập của quý vị trong năm nay phần nhỏ hơn:
Ví dụ: Vào năm 2019, quý vị đã nộp tờ khai thuế chung. Thu nhập chịu thuế của quý vị là $60.000 và quý vị không được hưởng bất kỳ khoản tín thuế nào. Mức khấu trừ tiêu chuẩn của quý vị là $24.400 và quý vị đã khấu trừ từng khoản là $26.200. Vào năm 2020, quý vị đã nhận được các khoản thu hồi sau đây cho số tiền đã khấu trừ trên hồ sơ Khai thuế năm 2019 của quý vị.
Không có khoản thu hồi nào nhiều hơn khoản khấu trừ được thực hiện cho năm 2020. Chênh lệch giữa thuế thu nhập của tiểu bang và địa phương mà quý vị được khấu trừ và thuế tiêu thụ tổng quát tại địa phương của quý vị là hơn $400. Tổng số tiền thu hồi của quý vị nhỏ hơn số tiền mà khoản khấu trừ từng khoản của quý vị đã vượt quá mức khấu trừ tiêu chuẩn ($26.600 − $24.800 = $1.800), vì vậy quý vị phải gộp tổng số tiền thu hồi vào thu nhập của quý vị cho năm 2021. Khai báo hoàn thuế thu nhập tiểu bang và địa phương $400 trên Bảng 1 (Mẫu 1040), dòng 1, và số dư các khoản thu hồi của quý vị, $525, trên Bảng 1 (Mẫu 1040), dòng 8z. Mức khấu trừ tiêu chuẩn cho những năm trước. Để xác định xem số tiền hoàn trả trong năm hiện tại có phải được tính trong thu nhập của quý vị hay không, quý vị phải biết mức khấu trừ tiêu chuẩn cho tình trạng Khai thuế của quý vị cho năm khoản khấu trừ được yêu cầu. Xem hướng dẫn cho tờ khai thuế của quý vị từ những năm trước để tìm mức khấu trừ tiêu chuẩn cho tình trạng khai thuế trong năm trước đó. Ví dụ: Quý vị đã khai thuế chung trên Mẫu 1040 cho năm 2020 với thu nhập chịu thuế là $45.000. Khoản khấu trừ từng khoản của quý vị là $24.950. Mức khấu trừ tiêu chuẩn mà quý vị có thể đã yêu cầu là $24.800. Vào năm 2021, quý vị đã hoàn trả được $2.100 từ các khoản khấu trừ từng khoản trong năm 2020 của quý vị. Không có khoản thu hồi nào nhiều hơn khoản khấu trừ thực tế cho năm 2020. Tính $150 tiền thu hồi vào thu nhập năm 2021 của quý vị. Đây là số tiền nhỏ hơn giữa số tiền thu hồi của quý vị ($2.100) và số tiền mà khoản khấu trừ từng khoản của quý vị nhiều hơn mức khấu trừ tiêu chuẩn ($24.950 - $24.800 = $150). Khoản phục hồi giới hạn ở mức khấu trừ. Quý vị không tính vào thu nhập của quý vị bất kỳ khoản phục hồi nào nhiều hơn số tiền quý vị được khấu trừ trong năm trước đó. Số tiền quý vị tính trong thu nhập của quý vị được giới hạn ở mức nhỏ hơn của:
Ví dụ: Trong suốt năm 2020, quý vị đã thanh toán $1.700 cho chi phí y tế. Trong số tiền này, quý vị đã khấu trừ $200 trên Bảng A năm 2020 (Mẫu 1040). Vào năm 2021, quý vị đã nhận được khoản hoàn trả $500 từ bảo hiểm y tế cho các chi phí năm 2020 của quý vị. Số tiền hoàn lại $500 duy nhất phải được tính trong thu nhập của quý vị cho năm 2021 là $200- số tiền thực sự được khấu trừ. Khoản phục hồi khác. Xem Recoveries (Phục hồi) trong Ấn Phẩm 525 nếu:
Tiền Cho Thuê Tài Sản Cá NhânNếu quý vị cho thuê tài sản cá nhân, ví dụ như thiết bị hoặc xe cộ, cách quý vị khai báo thu nhập và chi phí của quý vị trong hầu hết các trường hợp được xác định bởi:
Trong hầu hết các trường hợp, nếu mục đích chính của quý vị là thu nhập hoặc lợi nhuận và quý vị liên quan đến hoạt động cho thuê với tính liên tục và thường xuyên thì hoạt động cho thuê của quý vị là một hoạt động kinh doanh. Xem Ấn Phẩm 535, Chi Phí Kinh Doanh, để tìm hiểu chi tiết về việc khấu trừ chi phí cho cả hoạt động kinh doanh và hoạt động phi lợi nhuận. Khai báo thu nhập và chi phí kinh doanh. Nếu quý vị đang kinh doanh cho thuê tài sản cá nhân, hãy khai báo thu nhập và chi phí của quý vị trên Bảng C (Mẫu 1040). Hướng dẫn mẫu có thông tin về cách hoàn thành chúng. Khai báo thu nhập phi kinh doanh. Nếu quý vị không kinh doanh cho thuê tài sản cá nhân, khai báo thu nhập cho thuê của quý vị trên Bảng 1 (Mẫu 1040), dòng 8k. . Khai báo chi phí phi kinh doanh. Nếu quý vị cho thuê tài sản cá nhân vì lợi nhuận, bao gồm chi phí thuê của quý vị trong tổng số tiền quý vị nhập trên Bảng 1 (Mẫu 1040), dòng 24b và tham khảo hướng dẫn ở đó. Nếu quý vị không cho thuê tài sản cá nhân vì lời nhuận, khoản khấu trừ của quý vị bị giới hạn và quý vị không thể khai báo khoản lỗ để bù trừ thu nhập khác. Xem Hoạt động không vì lợi nhuận trong mục Thu Nhập Khác ở phần sau. Hoàn trảNếu quý vị phải hoàn trả một số tiền mà quý vị đã gộp trong thu nhập trong một năm trước đó, quý vị có thể khấu trừ số tiền đã được hoàn trả khỏi thu nhập cho năm mà quý vị đã hoàn trả. Hay, nếu số tiền quý vị hoàn trả nhiều hơn $3.000, quý vị có thể được khấu trừ thuế cho năm mà quý vị đã hoàn trả. Nói chung, quý vị chỉ có thể yêu cầu khấu trừ hoặc ghi tín thuế nếu khoản hoàn trả đủ điều kiện là một khoản chi phí hoặc tổn thất phát sinh trong giao dịch hoặc kinh doanh của quý vị hoặc trong một giao dịch vì lợi nhuận. Loại khấu trừ. Loại khấu trừ quý vị được phép sử dụng trong năm hoàn trả phụ thuộc vào loại thu nhập quý vị đã tính trong năm trước đó. Quý vị thường khấu trừ khoản hoàn trả theo cùng một hình thức hoặc bản khai mà trước đây quý vị đã khai báo là thu nhập. Ví dụ: nếu quý vị đã khai báo đó là thu nhập tự doanh, hãy khấu trừ nó như một chi phí kinh doanh trên Bảng C (Mẫu 1040) hoặc Bảng F (Mẫu 1040). Nếu quý vị đã khai báo đó là lợi nhuận đầu tư, hãy khấu trừ đó như là khoản lỗ vốn được giải thích trong Hướng dẫn cho Bảng D (Mẫu 1040). Nếu quý vị đã khai báo nó dưới dạng tiền lương, tiền trợ cấp thất nghiệp hoặc thu nhập phi kinh doanh khác, quý vị có thể khấu trừ nó như một khoản khấu trừ từng khoản khác nếu số tiền hoàn trả trên $3.000. .Bắt đầu từ năm 2018, quý vị không còn có thể yêu cầu bất kỳ khoản khấu trừ từng khoản linh tinh nào nữa, vì vậy nếu số tiền được hoàn trả từ $3.000 trở xuống, quý vị sẽ không thể khấu trừ số tiền đó vào thu nhập trong năm quý vị hoàn trả.. Phúc lợi an sinh xã hội được hoàn trả. Nếu quý vị hoàn trả phúc lợi an sinh xã hội hoặc hưu trí đường sắt tương đương, tham khảo mục Hoàn trả trợ cấp ở chương 7. Hoàn trả từ $3.000 trở xuống. Nếu số tiền quý vị hoàn trả từ $3.000 trở xuống, hãy khấu trừ số tiền đó vào thu nhập của quý vị trong năm quý vị hoàn trả. Hoàn trả trên $3.000. Nếu quý vị hoàn trả trên $3.000, quý vị có thể khấu trừ tiền hoàn trả như một khoản khấu trừ từng khoản khác trên Bảng A (Mẫu 1040), dòng 16, nếu quý vị tính thu nhập theo quyền yêu cầu. Điều này có nghĩa là tại thời điểm quý vị tính thu nhập, có vẻ như quý vị có quyền không hạn chế đối với thu nhập đó. Tuy nhiên, quý vị có thể chọn lấy tín thuế trong năm hoàn trả. Tính thuế của quý vị theo cả hai phương pháp và so sánh kết quả. Sử dụng phương pháp (khấu trừ hoặc ghi tín thuế) phải trả ít thuế hơn. . Khi xác định xem số tiền quý vị đã hoàn trả nhiều hơn hoặc ít hơn $3.000, hãy xem xét tổng số tiền được trả khi hoàn trả. Mỗi trường hợp hoàn trả không được xem xét riêng biệt..Phương pháp 1. Tính thuế của quý vị cho năm 2021 yêu cầu khấu trừ cho số tiền đã hoàn trả. Nếu quý vị khấu trừ nó như một khoản khấu trừ từng khoản khác, hãy nhập nó vào Bảng A (Mẫu 1040), dòng 16. Phương pháp 2. Xác định thuế của quý vị cho năm 2021 yêu cầu tín dụng cho số tiền đã hoàn trả. Thực hiện theo các bước.
Nếu phương pháp 1 dẫn đến việc trả ít thuế hơn, hãy khấu trừ số tiền đã hoàn trả. Nếu phương pháp 2 dẫn đến trả ít thuế hơn, hãy yêu cầu khoản tín dụng được nêu trong (3) ở trên Bảng 3 (Mẫu 1040), dòng 13d, bằng cách cộng số tiền tín thuế vào bất kỳ khoản tín thuế nào khác trên dòng này và tham khảo hướng dẫn ở đó. Có thể tìm ví dụ về tính toán này trong Ấn Phẩm 525. Hoàn trả tiền lương chịu thuế an sinh xã hội và Medicare. Nếu quý vị đã phải trả lại một số tiền mà quý vị đã gộp trong tiền lương hoặc tiền trợ cấp của quý vị trong một năm trước đó mà các khoản thuế an sinh xã hội, Medicare hoặc RRTA bậc 1 đã được trả, hãy yêu cầu chủ lao động hoàn lại số tiền vượt quá cho quý vị. Nếu chủ lao động từ chối hoàn lại thuế, hãy yêu cầu một bản kê khai cho biết số tiền thu thừa để hỗ trợ cho yêu cầu của quý vị. Nộp đơn yêu cầu hoàn trả bằng cách sử dụng Mẫu 843, Yêu cầu Hoàn trả và Đề nghị bãi bỏ. Hoàn trả tiền lương chịu Thuế Medicare Bổ Sung. Chủ lao động không thể thực hiện điều chỉnh hoặc nộp đơn yêu cầu hoàn lại khấu lưu Thuế Medicare Bổ sung khi có khoản hoàn trả tiền lương mà nhân viên đã nhận trong năm trước vì nhân viên xác định trách nhiệm đối với Thuế Medicare Bổ sung trên tờ khai thuế thu nhập của nhân viên đối với năm trước. Nếu quý vị phải hoàn trả một số tiền mà quý vị đã tính trong tiền lương hoặc tiền trợ cấp của quý vị trong một năm trước đó, và trên đó Thuế Medicare Bổ sung đã được trả, quý vị có thể lấy lại Thuế Medicare Bổ sung đã trả trên số tiền đó. Để thu hồi Thuế Medicare Bổ sung đối với tiền lương hoặc tiền trợ cấp đã hoàn trả, quý vị phải nộp Mẫu 1040-X cho năm trước mà tiền lương hoặc tiền trợ cấp được nhận. Xem Hướng dẫn cho Mẫu 1040-X. Tiền bản quyềnTiền bản quyền từ bản quyền, bằng sáng chế và các tài sản dầu, khí đốt và khoáng sản bị đánh thuế như thu nhập thông thường. Trong hầu hết các trường hợp, quý vị khai báo tiền bản quyền trong Phần I của Bảng E (Mẫu 1040). Tuy nhiên, nếu quý vị nắm giữ lợi nhuận kinh doanh dầu, khí đốt hoặc khoáng sản hoặc đang kinh doanh với tư cách là nhà văn, nhà phát minh, nghệ sĩ tự làm chủ, v.v..., hãy khai báo thu nhập và chi phí của quý vị trên Bảng C (Mẫu 1040). Bản quyền và bằng sáng chế. Tiền bản quyền từ bản quyền đối với các tác phẩm văn học, âm nhạc hoặc nghệ thuật và tài sản tương tự, hoặc từ các bằng sáng chế về phát minh, là số tiền trả cho quý vị để có quyền sử dụng tác phẩm của quý vị trong một khoảng thời gian nhất định. Tiền bản quyền nói chung dựa trên số lượng đơn vị đã bán, ví dụ như số lượng sách, vé xem buổi biểu diễn hoặc máy móc được bán. Dầu mỏ, khí đốt và khoáng sản. Thu nhập bản quyền từ tài sản dầu, khí đốt và khoáng sản là số tiền quý vị nhận được khi tài nguyên thiên nhiên được khai thác từ tài sản của quý vị. Tiền bản quyền dựa trên đơn vị, chẳng hạn như thùng, tấn, v.v, và được trả cho quý vị bởi một người hay công ty thuê tài sản từ quý vị. Hao hụt. Nếu quý vị là chủ của quyền lợi kinh tế đối với các mỏ khoáng sản hay giếng dầu và khí đốt, quý vị có thể thu hồi khoản đầu tư thông qua khoản trợ cấp hao hụt. Để biết thêm thông tin về chủ đề này, tham khảo chương 9 của Ấn Phẩm 535. Than và quặng sắt. Trong một số trường hợp nhất định, quý vị có thể coi số tiền quý vị nhận được từ việc xử lý than và quặng sắt là khoản thanh toán từ việc bán tài sản vốn chứ không phải là thu nhập bản quyền. Để biết thêm thông tin về lãi hoặc lỗ từ tiêu thụ than và quặng sắt, tham khảo chương 2 của Ấn Phẩm 544. Bán quyền lợi của tài sản. Nếu quý vị bán toàn bộ quyền lợi của quý vị đối với dầu, khí đốt hoặc quyền khoáng sản, số tiền quý vị nhận được coi là khoản thanh toán cho việc bán tài sản được sử dụng trong thương mại hoặc kinh doanh theo mục 1231, không phải thu nhập từ bản quyền. Trong một số trường hợp nhất định, việc bán hàng phải được xử lý lãi hoặc lỗ vốn như được giải thích trong Hướng dẫn cho Bảng D (Mẫu 1040). Để biết thêm thông tin về việc bán tài sản phần 1231, tham khảo chương 3 của Ấn Phẩm 544. Nếu quý vị giữ lại tiền bản quyền, tiền bản quyền ghi đè hoặc tiền lãi ròng từ tài sản khoáng sản trong suốt thời gian tồn tại của tài sản đó, quý vị đã thực hiện một hợp đồng thuê hoặc cho thuê lại và bất kỳ khoản tiền mặt nào quý vị nhận được để chuyển nhượng các quyền lợi khác trong tài sản đó là thu nhập bình thường có trợ cấp hao hụt. Phần sản xuất trong tương lai đã bán. Nếu quý vị sở hữu tài sản khoáng sản nhưng bán một phần sản xuất trong tương lai, trong hầu hết các trường hợp, quý vị coi số tiền quý vị nhận được từ người mua tại thời điểm bán như một khoản vay từ người mua. Đừng đưa nó vào thu nhập của quý vị hoặc tính sự hao hụt dựa trên nó. Khi sản xuất bắt đầu, quý vị tính tất cả số tiền thu được vào thu nhập của quý vị, khấu trừ tất cả các chi phí sản xuất và khấu trừ phần hao hụt từ số tiền đó để tính thu nhập chịu thuế từ tài sản. Quyền Lợi Thất NghiệpViệc xử lý thuế đối với quyền lợi thất nghiệp mà quý vị nhận được tùy thuộc vào loại chương trình chi trả trợ cấp. Bồi thường thất nghiệp. Quý vị phải tính vào thu nhập tất cả các khoản bồi thường thất nghiệp mà quý vị nhận được. Quý vị sẽ nhận được Mẫu 1099-G thể hiện trong ô 1 tổng số tiền bồi thường thất nghiệp đã trả cho quý vị. Trong hầu hết các trường hợp, quý vị nhập khoản bồi thường thất nghiệp trên Bảng 1 (Mẫu 1040), dòng 7. .Nếu quý vị đã nhận được bồi thường thất nghiệp nhưng chưa nhận được Mẫu 1099-G qua thư, có thể quý vị cần truy cập thông tin của mình qua trang web của tiểu bang để nhận Mẫu 1099-G điện tử.. Các loại bồi thường thất nghiệp. Tiền bồi thường thất nghiệp thường bao gồm bất kỳ số tiền nhận được theo luật bồi thường thất nghiệp của Hoa Kỳ hoặc của một tiểu bang. Bồi thường thất nghiệp bao gồm các khoản bồi thường dưới đây.
Chương trình của chính phủ. Nếu quý vị đóng góp vào chương trình trợ cấp thất nghiệp của chính phủ và khoản đóng góp của quý vị không được khấu trừ, số tiền quý vị nhận được theo chương trình sẽ không được tính vào trợ cấp thất nghiệp cho đến khi quý vị khôi phục được khoản đóng góp của mình. Nếu quý vị khấu trừ tất cả các khoản đóng góp cho chương trình, toàn bộ số tiền quý vị nhận được theo chương trình sẽ được tính vào thu nhập của quý vị. Hoàn trả bồi thường thất nghiệp. Nếu quý vị đã hoàn trả trợ cấp thất nghiệp năm 2021 mà quý vị đã nhận vào năm 2021, hãy trừ số tiền quý vị đã hoàn trả khỏi tổng số tiền quý vị nhận được và nhập phần chênh lệch vào Bảng 1 (Mẫu 1040), dòng 7. Trên dòng chấm bên cạnh mục quý vị phải nhập, hãy nhập “Repaid (Đã hoàn trả)” và số tiền quý vị đã hoàn trả. Nếu quý vị đã hoàn trả trợ cấp thất nghiệp vào năm 2021 mà quý vị đã tính vào thu nhập của một năm trước đó, quý vị có thể khấu trừ số tiền được hoàn trả trên Bảng A (Mẫu 1040), dòng 16, nếu quý vị chia từng khoản khấu trừ và số tiền là hơn $3.000. Xem mục Hoàn trả, ở phần trên. Khấu lưu thuế. Quý vị có thể chọn khấu lưu thuế thu nhập liên bang từ trợ cấp thất nghiệp của mình. Để đưa ra lựa chọn này, hãy hoàn thành Mẫu W-4V, Yêu Cầu Khấu Lưu Tự Nguyện, và gửi tới văn phòng chi trả. Thuế sẽ được khấu lưu ở mức 10% khoản thanh toán của quý vị. .Nếu quý vị không chọn khấu lưu thuế từ trợ cấp thất nghiệp, quý vị có thể phải chịu thuế ước tính. Nếu quý vị không trả đủ thuế, thông qua khấu lưu hoặc thuế ước tính, hoặc kết hợp cả hai, quý vị có thể phải trả tiền phạt. Để biết thêm thông tin về thuế ước tính, hãy tham khảo chương 4.. Quyền Lợi thất nghiệp bổ sung. Trợ cấp nhận được từ quỹ do chủ lao động chi trả (mà nhân viên không đóng góp) không phải là khoản trợ cấp thất nghiệp. Khoản trợ cấp này phải chịu thuế như tiền lương. Để biết thêm thông tin, xem Quyền Lợi Thất Nghiệp Bổ Sung trong phần 5 của Ấn Phẩm 15-A, Hướng Dẫn Thuế Bổ Sung Cho Người Sử dụng Lao Động. Khai báo khoản thanh toán trên dòng 1 của Mẫu 1040 hoặc 1040-SR. Hoàn trả quyền lợi. Quý vị có thể phải hoàn trả một số quyền lợi thất nghiệp bổ sung để đủ điều kiện nhận các khoản trợ cấp điều chỉnh thương mại theo Đạo luật Thương mại năm 1974. Nếu quý vị hoàn trả các quyền lợi thất nghiệp bổ sung trong cùng năm quý vị nhận chúng, hãy giảm tổng số tiền trợ cấp sao cho bằng số tiền quý vị hoàn trả. Nếu quý vị hoàn trả các khoản trợ cấp trong một năm sau đó, quý vị phải tính toàn bộ số tiền trợ cấp nhận được vào thu nhập cho năm quý vị đã nhận chúng. Khấu trừ tiền hoàn trả vào năm sau như một sự điều chỉnh cho tổng thu nhập trên Mẫu 1040 hoặc 1040-SR. Khai báo tiền hoàn trả vào Bảng 1 (Mẫu 1040), dòng 24e, và tham khảo hướng dẫn ở đó. Nếu số tiền quý vị hoàn trả trong năm sau nhiều hơn $3.000, quý vị có thể được khấu trừ thuế vào năm sau đó thay vì khấu trừ số tiền đã hoàn trả. Để biết thêm thông tin về nội dung này, tham khảo mục Hoàn trả, ở phần trên. Quỹ thất nghiệp tư nhân. Các khoản thanh toán quyền lợi thất nghiệp từ quỹ tư nhân (phi công đoàn) mà quý vị tự nguyện đóng góp chỉ bị đánh thuế nếu số tiền quý vị nhận được nhiều hơn tổng số tiền quý vị phải trả vào quỹ. Khai báo số tiền chịu thuế trên Bảng 1 (Mẫu 1040), dòng 8z. Thanh toán bởi công đoàn. Quyền lợi được trả cho quý vị như một thành viên thất nghiệp của một công đoàn từ chi phí công đoàn thông thường được tính vào thu nhập của quý vị trên Bảng 1 (Mẫu 1040), dòng 8z. Tuy nhiên, nếu quý vị đóng góp vào quỹ công đoàn đặc biệt và các khoản thanh toán của quý vị cho quỹ không được khấu trừ, quyền lợi thất nghiệp quý vị nhận được từ quỹ chỉ được tính vào thu nhập của quý vị trong phạm vi nhiều hơn khoản đóng góp của quý vị. Lương hàng năm được đảm bảo. Các khoản thanh toán quý vị nhận được từ chủ lao động trong thời gian thất nghiệp, theo một thỏa thuận công đoàn đảm bảo quý vị được trả đủ lương trong năm, sẽ bị đánh thuế dưới dạng tiền lương. Tính chúng trên dòng 1 của Mẫu 1040 hoặc 1040-SR. Nhân viên của tiểu bang. Các khoản thanh toán tương tự như khoản trợ cấp thất nghiệp của tiểu bang có thể được tiểu bang thực hiện cho những nhân viên của mình, những người không thuộc phạm vi điều chỉnh của luật trợ cấp thất nghiệp của tiểu bang. Mặc dù các khoản thanh toán phải chịu thuế đầy đủ, không khai báo số tiền này là trợ cấp thất nghiệp. Khai báo khoản thanh toán này trên Bảng 1 (Mẫu 1040), dòng 8z. Phúc Lợi Xã Hội và Quyền Lợi Hỗ Trợ Công Cộng KhácKhông bao gồm vào thu nhập của quý vị các khoản thanh toán phúc lợi công cộng từ quỹ phúc lợi công cộng dựa trên nhu cầu, ví dụ như các khoản thanh toán cho người mù theo luật hỗ trợ công cộng của tiểu bang. Các khoản thanh toán từ quỹ của tiểu bang cho các nạn nhân của tội phạm sẽ không được tính vào thu nhập của nạn nhân nếu bản chất của chúng thuộc về các khoản thanh toán phúc lợi. Không khấu trừ các chi phí y tế được hoàn trả bởi quỹ đó. Quý vị phải đưa vào thu nhập của mình bất kỳ khoản thanh toán quyền lợi nào là tiền bồi thường cho các dịch vụ hoặc thu được một cách gian lận. Các khoản thanh toán Hổ Trợ Điều Chỉnh Nghề Nghiệp Tuyển Dụng Lại (RTAA). Các khoản thanh toán RTAA nhận được từ một tiểu bang phải được tính vào thu nhập của quý vị. Tiểu bang phải gửi cho quý vị Mẫu 1099-G để thông báo cho quý vị về số tiền quý vị nên tính vào thu nhập. Số tiền phải được khai báo trên Bảng 1 (Mẫu 1040), dòng 8. Người khuyết tật. Nếu quý vị là người khuyết tật, quý vị phải tính khoản trợ cấp thu nhập mà quý vị nhận được cho các dịch vụ quý vị thực hiện trừ khi khoản trợ cấp được loại trừ. Tuy nhiên, quý vị không tính vào thu nhập giá trị hàng hóa, dịch vụ và tiền mặt mà quý vị nhận được, không phải để đổi lại các dịch vụ của quý vị, mà là để đào tạo và phục hồi vì quý vị bị khuyết tật. Các khoản được loại trừ bao gồm các khoản thanh toán cho phương tiện đi lại và chăm sóc người phục vụ, ví dụ như dịch vụ phiên dịch cho người khiếm thính, dịch vụ đọc cho người mù và các dịch vụ giúp những người khuyết tật trí tuệ làm việc của họ. Trợ cấp cứu trợ thiên tai. Không tính các khoản trợ cấp sau thảm họa nhận được theo Đạo Luật Cứu Trợ Thiên Tai và Hỗ Trợ Khẩn Cấp Robert T. Stafford vào thu nhập của quý vị nếu khoản trợ cấp được thực hiện để giúp quý vị đáp ứng các chi phí cần thiết hoặc nhu cầu nghiêm trọng về y tế, nha khoa, nhà ở, tài sản cá nhân, phương tiện đi lại, chăm sóc con cái, hoặc chi phí tang lễ. Không khấu trừ tổn thất thương vong hoặc chi phí y tế được hoàn trả cụ thể bằng các khoản trợ cấp cứu trợ thiên tai này. Nếu quý vị đã khấu trừ tổn thất thương vong do mất nơi cư trú cá nhân và sau đó quý vị nhận được khoản trợ cấp cứu trợ thiên tai cho việc mất nơi ở đó, quý vị có thể phải tính một phần hoặc toàn bộ khoản trợ cấp đó vào thu nhập chịu thuế của quý vị. Xem mục Phục hồi, ở phần trên. Các khoản hỗ trợ thất nghiệp theo Đạo luật là khoản bồi thường thất nghiệp chịu thuế. Xem Bồi thường thất nghiệp trong mục Quyền lợi Thất nghiệp, ở phần trên. Thanh toán cứu trợ thiên tai. Quý vị có thể loại trừ khỏi thu nhập bất kỳ số tiền nào quý vị nhận được là khoản thanh toán cứu trợ thiên tai đủ điều kiện. Khoản thanh toán cứu trợ thiên tai đủ điều kiện là số tiền được trả cho quý vị:
Quý vị chỉ có thể loại trừ số tiền này trong phạm vi bất kỳ khoản chi phí nào mà nó phải trả không được bảo hiểm hoặc cách khác thanh toán. Loại trừ không áp dụng nếu quý vị là người tham gia hoặc chủ mưu trong một hành động khủng bố hoặc đại diện của một hành động khủng bố. Thiên tai đủ điều kiện là:
Đối với số tiền được thanh toán theo mục (4) ở trên, thảm họa đủ điều kiện nếu nó được xác định bởi chính quyền liên bang, tiểu bang hoặc địa phương hiện hành để đảm bảo sự hỗ trợ từ chính quyền, văn phòng hoặc tổ chức liên bang, tiểu bang hoặc địa phương. Khoản thanh toán giảm nhẹ thiên tai. Quý vị có thể loại trừ khỏi thu nhập bất kỳ số tiền nào quý vị nhận được là khoản thanh toán giảm nhẹ thiên tai đủ điều kiện. Các khoản thanh toán giảm nhẹ thiên tai đủ tiêu chuẩn thường được trả cho quý vị trong khoảng thời gian ngay sau khi có thiệt hại về tài sản do hậu quả của thiên tai. Tuy nhiên, các khoản thanh toán giảm nhẹ thiên tai được sử dụng để giảm nhẹ (giảm mức độ nghiêm trọng của) thiệt hại tiềm ẩn do các thảm họa thiên nhiên trong tương lai. Chúng được trả cho quý vị thông qua chính quyền tiểu bang và địa phương dựa trên các quy định của Đạo luật Hỗ trợ Khẩn cấp và Cứu trợ Thảm họa Robert T. Stafford hoặc Đạo luật Bảo hiểm Lũ lụt Quốc gia. Quý vị không thể tăng mức cơ sở hoặc mức cơ sở được điều chỉnh của tài sản cho các cải tiến được thực hiện với các khoản thanh toán giảm nhẹ thiên tai không chịu thuế. Chương Trình Điều Chỉnh Giá Nhà Hợp Lý (HAMP). Nếu quý vị được lợi từ Thanh toán thành công theo hiệu suất trong HAMP, thì khoản thanh toán đó sẽ không bị đánh thuế. Khoản thanh toán hỗ trợ nợ vay mua nhà theo đoạn 235 của Đạo Luật Nhà ở Quốc Gia. Các khoản thanh toán được thực hiện theo mục 235 của Đạo luật Nhà ở Quốc gia để được hỗ trợ nợ vay mua nhà không được tính vào thu nhập của chủ nhà. Tiền lãi trả cho chủ nhà theo chương trình hỗ trợ nợ vay mua nhà không được khấu trừ. Medicare. Quyền lợi Medicare nhận được theo tiêu đề XVIII của Đạo luật An sinh Xã hội không được tính vào tổng thu nhập của những cá nhân được trả. Điều này bao gồm cơ bản (Phần A (Quyền lợi bảo hiểm bệnh viện cho người cao tuổi)) và bổ sung (Phần B (Quyền lợi bảo hiểm y tế bổ sung cho người cao tuổi)). Các phúc lợi an sinh xã hội (bao gồm các khoản thanh toán một lần cho những năm trước), các phúc lợi Thu Nhập An Sinh Bổ Sung (SSI), và các khoản trợ cấp tử tuất một lần. Cơ quan Quản Lý An Sinh Xã Hội (SSA) cung cấp các quyền lợi như trợ cấp tuổi già, trợ cấp cho người lao động tàn tật, và phúc lợi cho vợ/chồng và người phụ thuộc. Những phúc lợi này có thể phải chịu thuế thu nhập liên bang tùy thuộc vào tình trạng nộp đơn và thu nhập khác của quý vị. Xem chương 7 trong ấn phẩm này và Ấn Phẩm 915, Phúc Lợi An Sinh Xã Hội và Hưu Trí Đường Sắt Tương Đương, để tìm hiểu thêm thông tin. Một cá nhân ban đầu bị từ chối quyền lợi, nhưng sau đó được chấp thuận, có thể nhận được khoản thanh toán một lần cho khoảng thời gian quyền lợi bị từ chối (có thể là những năm trước). Xem Ấn Phẩm 915 để biết thông tin về cách thực hiện việc chi trả một lần, điều này có thể làm giảm nghĩa vụ thuế của quý vị. Ngoài ra còn có các loại phúc lợi khác do SSA chi trả. Tuy nhiên, trợ cấp SSI và trợ cấp tử tuất một lần (trả một lần cho vợ/chồng và con cái của người đã chết) không phải chịu thuế thu nhập liên bang. Để biết thông tin về các quyền lợi này, đi đến trang SSA.gov. Chương Trình Dinh Dưỡng cho Người Cao Niên. Trợ cấp thực phẩm quý vị nhận được theo Chương Trình Dinh Dưỡng cho Người Cao Niên không chịu thuế. Nếu quý vị chuẩn bị và phục vụ các bữa ăn miễn phí cho chương trình, hãy tính vào thu nhập của quý vị dưới dạng tiền lương mà quý vị nhận được, ngay cả khi quý vị cũng đủ điều kiện nhận trợ cấp thực phẩm. Trợ cấp để giảm chi phí sử dụng năng lượng vào mùa đông. Khoản thanh toán do tiểu bang thực hiện cho những người đủ điều kiện để giảm chi phí sử dụng năng lượng vào mùa đông của họ sẽ không bị đánh thuế. Thu Nhập KhácCác cuộc thảo luận ngắn sau đây được sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái. Các khoản thu nhập khác được thảo luận ngắn gọn dưới đây được tham chiếu đến các ấn phẩm cung cấp nhiều thông tin thời sự hơn. Hoạt động không vì lợi nhuận. Quý vị phải đưa vào thu nhập hoàn thuế của quý vị từ một hoạt động mà quý vị không mong đợi tạo ra lợi nhuận. Một ví dụ về loại hoạt động này là một sở thích hoặc một nông trại mà quý vị vận hành chủ yếu để giải trí và vui chơi. Nhập thu nhập này vào Bảng 1 (Mẫu 1040), dòng 8z. Các khoản khấu trừ cho các chi phí liên quan đến hoạt động bị hạn chế. Chúng không thể có tổng nhiều hơn thu nhập quý vị khai báo và chỉ có thể được lấy nếu quý vị giảm thiểu các khoản khấu trừ trên Bảng A (Mẫu 1040). Xem Not-for-Profit Activities (Hoạt động Không-Vì-Lợi nhuận) tại chương 1 của Ấn Phẩm 535 để biết thông tin về việc một hoạt động được thực hiện vì lợi nhuận hay không. Cổ tức Quỹ Thường Trực Tiểu Bang Alaska. Nếu quý vị nhận được khoản thanh toán từ quỹ thu nhập khoáng sản của Alaska (cổ tức của Quỹ Thường Trực Tiểu Bang Alaska), hãy khai báo khoản đó dưới dạng thu nhập trên Bảng 1 (Mẫu 1040), dòng 8f. Tiểu bang Alaska gửi cho mỗi người một tài liệu cho biết số tiền thanh toán bằng séc. Số tiền phải được khai báo cho IRS. Tiền cấp dưỡng sau ly hôn. Tính vào thu nhập của quý vị trên Bảng 1 (Mẫu 1040), dòng 2a, bất kỳ khoản tiền cấp dưỡng sau ly hôn phải chịu thuế nào mà quý vị nhận được. Số tiền quý vị nhận được để trợ cấp con cái không phải là thu nhập của quý vị. Tiền cấp dưỡng sau ly hôn và trợ cấp con cái được thảo luận tại Ấn Phẩm 504. .Không tính các khoản thanh toán cấp dưỡng mà quý vị nhận được theo thỏa thuận ly hôn hoặc ly thân (1) được thực hiện sau năm 2018 hoặc (2) được thực hiện trước năm 2019 nhưng được sửa đổi sau đó nếu sửa đổi nêu rõ việc bãi bỏ khoản khấu trừ cho các khoản cấp dưỡng áp dụng cho sửa đổi.. Tiền hối lộ. Nếu quý vị nhận tiền hối lộ, hãy tính khoản đó vào thu nhập của quý vị. Đóng góp cho chiến dịch. Những đóng góp này không phải là thu nhập cho một ứng viên trừ khi được chuyển cho mục đích sử dụng cá nhân của ứng viên này. Để không bị đánh thuế, các khoản đóng góp phải được chi tiêu cho các mục đích chiến dịch hay được giữ trong một quỹ để sử dụng cho các chiến dịch trong tương lai. Tuy nhiên, tiền lãi thu được từ tiền gửi ngân hàng, cổ tức nhận được từ chứng khoán góp vốn và lãi ròng thu được từ việc bán chứng khoán góp vốn đều phải chịu thuế và phải được khai báo trên Mẫu 1120-POL, Hồ Sơ Khai Thuế Thu Nhập Cho Một Số Tổ Chức Chính Trị. Số tiền vượt quá của chiến dịch được chuyển vào tài khoản văn phòng phải được tính vào thu nhập của chủ văn phòng trên Bảng 1 (Mẫu 1040), dòng 8z, trong năm được chuyển. Đoàn xe ô tô. Đừng tính số tiền thu nhập mà quý vị nhận được từ hành khách để lái một chiếc xe hơi trong một đoàn xe đến và đi làm. Số tiền này được coi là khoản hoàn trả cho chi phí của quý vị. Tuy nhiên, quy tắc này sẽ không áp dụng nếu quý vị đã phát triển đoàn xe ô tô thành một hoạt động kinh doanh dịch vụ đưa đón công nhân để thu lợi nhuận. Hoàn lại tiền mặt. Khoản hoàn lại tiền mặt mà quý vị nhận được từ đại lý hoặc nhà sản xuất của mặt hàng quý vị mua không phải là thu nhập, nhưng quý vị phải giảm mức giá gốc bằng số tiền giảm giá. Ví dụ: Quý vị mua một chiếc ô tô mới với giá $24.000 tiền mặt và nhận được séc hoàn lại $2.000 từ nhà sản xuất. $2.000 không phải là thu nhập đối với quý vị. Giá gốc của quý vị với chiếc xe là $22.000. Đây là giá gốc để quý vị tính toán lãi lỗ nếu bán xe và khấu hao nếu dùng vào mục đích kinh doanh. Bảo hiểm tai biến và khoản hoàn trả khác. Thông thường, quý vị không nên khai báo những khoản hoàn trả này vào tờ khai trừ khi quý vị đang tìm ra lợi ích hoặc tổn thất to tai biến và trộm cắp. Tham khảo Ấn Phẩm 547 để biết thêm thông tin. Thanh toán trợ cấp con cái. Quý vị không nên khai báo các khoản thanh toán này vào tờ khai. Tham khảo Ấn Phẩm 504 để biết thêm thông tin. Phán quyết của tòa án và thiệt hại. Để xác định xem liệu số tiền thanh toán mà quý vị nhận được do thỏa hiệp hoặc phán quyết có được tính vào thu nhập của quý vị hay không, quý vị phải xem xét khoản mục được giải quyết thay thế. Đặc tính của thu nhập là thu nhập thông thường hoặc thu nhập vốn phụ thuộc vào bản chất của yêu cầu cơ bản. Bao gồm các khoản sau đây như thu nhập thông thường.
Không tính vào thu nhập của quý vị những khoản bồi thường thiệt hại cho thương tật cá nhân hoặc bệnh tật (cho dù nhận một lần hoặc nhiều lần). Cảm xúc đau khổ. Bản thân đau khổ về tinh thần không phải là một tổn thương về thể chất hoặc bệnh tật, nhưng những thiệt hại mà quý vị trải qua do đau khổ về tinh thần do chấn thương thể chất hoặc bệnh tật được coi như đã nhận được đối với chấn thương thể chất hoặc bệnh tật. Không đưa chúng vào thu nhập của quý vị. Nếu đau khổ về tinh thần là do thương tích cá nhân mà không phải do chấn thương thể chất hoặc bệnh tật (ví dụ: phân biệt đối xử trong việc làm hoặc tổn thương danh tiếng), quý vị phải đưa các thiệt hại trong thu nhập của mình, ngoại trừ bất kỳ thiệt hại nào không nhiều hơn số tiền phải trả cho chăm sóc y tế do đau khổ về tinh thần đó. Cảm xúc đau khổ bao gồm các triệu chứng thể chất do cảm xúc, ví dụ như đau đầu, mất ngủ và rối loạn dạ dày. Bảo hiểm thẻ tín dụng. Trong hầu hết các trường hợp, nếu quý vị nhận trợ cấp theo chương trình bảo hiểm khuyết tật hoặc thất nghiệp bằng thẻ tín dụng, thì quý vị phải chịu thuế. Các chương trình này thực hiện khoản thanh toán hàng tháng tối thiểu trên thẻ tín dụng của quý vị nếu quý vị không thể thanh toán do thương tật, bệnh tật, tàn tật hoặc thất nghiệp. Khai báo trên Bảng 1 (Mẫu 1040), dòng 8z, số tiền trợ cấp quý vị nhận được trong năm nhiều hơn số phí bảo hiểm quý vị đã trả trong năm. Hỗ trợ thanh toán trước. Nếu quý vị mua nhà và nhận hỗ trợ từ một công ty phi lợi nhuận để thực hiện khoản trả trước, khoản hỗ trợ đó không được tính vào thu nhập của quý vị. Nếu công ty đủ điều kiện là một tổ chức từ thiện được miễn thuế, khoản hỗ trợ được coi như một món quà và được tính trong mức giá trị cơ sở căn nhà của quý vị. Nếu công ty không đủ điều kiện, hỗ trợ được coi là khoản giảm giá hoặc giảm giá mua và không được tính vào giá trị cơ sở của quý vị. Phí môi giới việc làm. Nếu quý vị nhận được một công việc thông qua văn phòng môi giới việc làm và phí do chủ lao động trả, khoản phí này sẽ không được tính vào thu nhập của quý vị nếu quý vị không phải chịu trách nhiệm về khoản phí đó. Tuy nhiên, nếu quý vị trả số tiền đó và chủ lao động hoàn lại tiền cho quý vị thì số tiền đó sẽ tính vào thu nhập của quý vị. Trợ cấp bảo tồn năng lượng. Quý vị có thể loại trừ khỏi tổng thu nhập bất kỳ khoản trợ cấp nào được cung cấp, trực tiếp hoặc gián tiếp, bởi các tiện ích công cộng để mua hoặc thực hiện một phương pháp bảo tồn năng lượng cho một đơn vị cư trú. Phương pháp bảo tồn năng lượng. Điều này bao gồm các phương pháp hoặc sửa đổi được thiết kế chủ yếu để giảm tiêu thụ điện hoặc khí đốt tự nhiên hoặc cải thiện việc quản lý nhu cầu năng lượng. Đơn vị cư trú. Nó bao gồm một ngôi nhà, căn hộ, chung cư, nhà di động, thuyền hoặc tài sản tương tự. Nếu một tòa nhà hoặc công trình kiến trúc có cả nhà ở và các đơn vị khác, thì bất kỳ khoản trợ cấp nào cũng phải được phân phối hợp lý. Thu nhập từ di sản và quỹ tín thác. Quỹ di sản hoặc quỹ tín thác, không giống như hình thức hợp tác kinh doanh, có thể phải trả thuế thu nhập liên bang. Nếu quý vị là người thụ hưởng quỹ di sản hoặc quỹ tín thác, quý vị có thể bị đánh thuế trên phần thu nhập được phân phối hay bắt buộc phải phân phối cho quý vị. Tuy nhiên, không bao giờ quý vị bị đánh thuế hai lần. Các quỹ di sản và quỹ tín thác nộp tờ khai thuế theo Mẫu 1041, Hồ Sơ Khai Thuế Thu Nhập Hoa Kỳ Cho Quỹ Di Sản và Quỹ Tín Thác, và phần thu nhập được khai báo cho quý vị trên Bảng K-1 (Mẫu 1041). Thu nhập hiện tại được yêu cầu đóng góp. Nếu quý vị là người thụ hưởng quỹ di sản hoặc quỹ tín thác phải phân phối tất cả thu nhập hiện tại của nó, quý vị phải khai báo phần thu nhập ròng có thể phân phối của mình, cho dù quý vị có thực sự nhận được hay không.
Thu nhập hiện tại không được yêu cầu đóng góp. Nếu quý vị là người thụ hưởng quỹ di sản hoặc quỹ tín thác và người được ủy thác có quyền lựa chọn phân phối toàn bộ hay một phần thu nhập hiện tại, quý vị phải khai báo:
lên đến số tiền chia sẻ thu nhập ròng có thể phân phối của quý vị. Cách khai báo. Coi từng khoản thu nhập giống như cách mà quỹ di sản hoặc quỹ tín thác sẽ đối xử với nó. Ví dụ: nếu thu nhập từ cổ tức của quỹ tín thác được phân phối cho quý vị, quý vị sẽ khai báo việc phân phối dưới dạng thu nhập cổ tức trên lợi tức của quý vị. Quy tắc tương tự cũng được áp dụng cho việc phân phối tiền lãi và lãi từ vốn được miễn thuế. Người được ủy thác di sản hoặc quỹ tín thác phải cho quý vị biết loại khoản mục tạo nên phần thu nhập từ di sản hoặc quỹ tín thác của quý vị và bất kỳ khoản tín dụng nào quý vị được phép trên tờ khai thuế thu nhập cá nhân. Lỗ. Khoản lỗ từ di sản và tín thác của người thụ hưởng thường không được khấu trừ thu. Người được ủy thác. Thu nhập kiếm được bởi sự ủy thác của người được ủy thác phải chịu thuế, không phải người thụ hưởng, nếu người được ủy thác giữ quyền kiểm soát nhất định đối với quỹ ủy thác. (Người ủy thác là người đã chuyển tài sản cho quỹ tín thác.) Quy tắc này áp dụng nếu tài sản (hoặc thu nhập từ tài sản) được ủy thác sẽ hoặc có thể hoàn lại(được trả lại) cho người ủy thác hoặc vợ/chồng của người ủy thác. Nói chung, người được ủy thác là người ủy thác nếu người ủy thác có lãi suất hoàn lại được định giá (tại ngày chuyển nhượng) trên 5% giá trị của tài sản được chuyển nhượng. Chi phí được trả bởi người khác. Nếu chi phí cá nhân của quý vị được thanh toán bởi một người khác, chẳng hạn như một công ty, khoản thanh toán đó có thể phải chịu thuế tùy thuộc vào mối quan hệ của quý vị với người đó và bản chất của khoản thanh toán. Nhưng nếu khoản thanh toán bù đắp cho tổn thất do người đó gây ra và giúp quý vị trở về vị trí trước khi có tổn thất, khoản thanh toán đó sẽ không được tính vào thu nhập của quý vị. Chi phí dịch vụ. Tính tất cả các chi phí dịch vụ vào thu nhập của quý vị. Ví dụ về khoản phí là số tiền nhận được cho các dịch vụ quý vị thực hiện như:
Tiền thù lao không phải dành cho nhân viên. Nếu quý vị không phải là nhân viên và chi phí dịch vụ của quý vị từ một người thanh toán duy nhất trong quá trình giao dịch hoặc kinh doanh của người thanh toán có tổng từ $600 trở lên trong năm, người thanh toán sẽ gửi cho quý vị Mẫu 1099-NEC. Quý vị có thể cần phải khai báo chi phí của quý vị dưới dạng thu nhập từ việc tự làm chủ. Xem Người tự kinh doanh trong chương 1 để thảo luận về thời điểm quý vị được cho là tự kinh doanh. Giám đốc công ty. Chi phí giám đốc công ty là thu nhập tự kinh doanh. Khai báo khoản thanh toán này trên Bảng C (Mẫu 1040). Người đại diện cá nhân. Tất cả người đại diện cá nhân phải tính trong tổng thu nhập được trả cho họ từ di sản. Nếu quý vị không tham gia giao dịch hay kinh doanh để trở thành người thi hành(ví dụ: quý vị là người thi hành tài sản của quý vị bè hay người thân), hãy khai báo các khoản phí này trên Bảng 1 (Mẫu 1040), dòng 8. Nếu quý vị đang kinh doanh thương mại hoặc kinh doanh với tư cách là người thi hành công việc, hãy khai báo các khoản phí này dưới dạng thu nhập từ tự làm chủ trên Bảng C (Mẫu 1040). Chi phí này không được tính vào thu nhập nếu chúng được miễn. Người quản lý thương mại hoặc kinh doanh cho di sản vỡ nợ. Tính trong thu nhập của quý vị tất cả các khoản thanh toán nhận được từ di sản vỡ nợ của quý vị khi quản lý hoặc điều hành một hoạt động thương mai hay kinh doanh mà quý vị đã điều hành trước khi nộp đơn phá sản. Khai báo thu nhập này vào Bảng 1 (Mẫu 1040), dòng 8z. Công chứng viên. Khai báo khoản thanh toán cho dịch vụ này trên Bảng C (Mẫu 1040). Khoản thanh toán này không được đánh thuế tự làm chủ. Xem Hướng dẫn riêng cho Bảng SE (Mẫu 1040) để biết chi tiết. Viên chức khu bầu cử. Quý vị sẽ nhận được một Mẫu W-2 thể hiện khoản thanh toán cho dịch vụ được thực hiện bởi viên chức bầu cử hay nhân viên bầu cử. Khai báo khoản thanh toán trên dòng 1 của Mẫu 1040 hoặc 1040-SR. Người chăm sóc nuôi dưỡng. Nói chung, khoản thanh toán quý vị nhận được từ một tiểu bang, khu vực chính trị hay một văn phòng sắp xếp việc chăm sóc nuôi dưỡng đủ điều kiện để chăm sóc một cá nhân được nuôi dưỡng đủ điều kiện tại nhà của quý vị bị loại trừ khỏi thu nhập của quý vị. Tuy nhiên, quý vị phải đưa vào khoản thanh toán thu nhập trong phạm vi số tiền đó nhận được để chăm sóc hơn năm người được nuôi dưỡng đủ điều kiện từ 19 tuổi trở lên. Cá nhân nuôi dưỡng đủ điều kiện là người:
Thanh toán cho dịch vụ chăm sóc khó. Đây là các khoản thanh toán được người trả chỉ định là khoản trợ cấp cho việc cung cấp dịch vụ chăm sóc bổ sung cần thiết cho các cá nhân được nuôi dưỡng đủ điều kiện về thể chất, tinh thần hay cảm xúc. Một tiểu bang phải xác định rằng khoản trợ cấp này là cần thiết, và việc chăm sóc được các khoản thanh toán chi trả phải được cung cấp tại nhà của người chăm sóc nuôi dưỡng nơi cá nhân được nuôi dưỡng đủ điều kiện đã ở. Một số khoản tiền trả miễn trừ Medicaid nhất định được coi là khoản thanh toán cho dịch vụ chăm sóc khó khi được một chăm sóc cá nhân nhận để chăm sóc cho một cá nhân đủ điều kiện sống trong nhà của người chăm sóc. Xem Thông báo 2014-7, có sẵn tại IRS.gov/irb/2014-04_IRB#NOT-2014-7, và các câu hỏi và câu trả lời liên quan, có sẵn tại IRS.gov/Individuals/Certain-Medicaid-Waiver-Payments-May-Be-Excludable-From-Income để tìm hiểu thêm thông tin. Quý vị phải gộp khoản thanh toán cho dịch vụ chăm sóc khó vào thu nhập của quý vị trong phạm vi chúng nhận được nhiều hơn:
Đảm bảo không gian trong nhà. Nếu quý vị được trả tiền để đảm bảo không gian trong nhà cho chăm sóc nuôi dưỡng khẩn cấp, quý vị phải gộp khoản thanh toán này vào thu nhập của quý vị. Khai báo số tiền chịu thế. Nếu quý vị nhận được các khoản thanh toán mà quý vị phải tính trong thu nhập và quý vị đang kinh doanh với tư cách là người chăm sóc nuôi dưỡng, hãy khai báo các khoản thanh toán trên Bảng C (Mẫu 1040). Xem Ấn Phẩm 587, Sử dụng nhà của quý vị cho việc kinh doanh, để giúp quý vị xác định số tiền quý vị có thể khấu trừ để sử dụng ngôi nhà. Tài sản được tìm thấy. Nếu quý vị tìm thấy và giữ tài sản thứ đã bị thất lạc hay bị bỏ rơi (kho báu) không thuộc về quý vị, tài sản đó sẽ bị đánh thuế theo giá trị thị trường hợp lý hợp lý trong năm đầu tiên khi nó là tài sản không thể tranh cãi của quý vị. Du lịch miễn phí. Nếu quý vị nhận được một chuyến du lịch miễn phí từ một công ty du lịch khi tổ chức du lịch một nhóm khách, quý vị phải tính giá trị của nó vào thu nhập của quý vị. Khai báo giá cả phải chăng trên trị trường hợp lý của chuyến du lịch trên Bảng 1 (Mẫu 1040), dòng 8z, nếu quý vị không kinh doanh hay kinh doanh tổ chức các chuyến du lịch. Quý vị không thể khấu trừ chi phí của quý vị khi phục vụ với tư cách là người lãnh đạo tự nguyện theo yêu cầu của nhóm. Nếu quý vị tổ chức các chuyến du lịch với tư cách thương mại hoặc kinh doanh, hãy khai báo giá trị của chuyến du lịch trên Bảng C (Mẫu 1040.) Tiền thắng đánh bạc. Quý vị phải gộp tiền thắng đánh bạc của quý vị vào thu nhập trên Bảng 1 (Mẫu 1040), dòng 8b. Tiền thắng từ các giải đấu thể thao tưởng tượng là tiền thắng cược. Nếu quý vị chia từng khoản khấu trừ của quý vị trên Bản khai A (Mẫu 1040), quý vị có thể khấu trừ các khoản thua bạc mà quý vị đã có trong năm, nhưng cao nhất chỉ bằng số tiền thắng đánh bạc của quý vị. Nếu quý vị đang buôn bán hoặc kinh doanh dịch vụ đánh bạc, hãy sử dụng Bảng C (Mẫu 1040). Sổ xố và rút thưởng. Tiền thắng từ sổ xố và rút thưởng là tiền thắng đánh bạc. Ngoài tiền thắng bạc, quý vị phải tính vào thu nhập của quý vị giá trị thị trường hợp lý của trái phiếu, ô tô, nhà ở và các giải thưởng không bằng tiền mặt khác. .Nếu quý vị giành được giải thưởng xổ số của tiểu bang, quý vị phải trả nhiều lần, tham khảo Ấn Phẩm 525 để tìm hiểu thêm thông tin.. Mẫu W-2G. Quý vị có thể đã nhận được Mẫu W-2G, Tiền thắng Bài bạc Xác định, thể hiện số tiền thắng đánh bạc của quý vị và bất kỳ khoản thuế nào được trích từ chúng. Bao gồm số tiền từ ô 1 trên Bảng 1 (Mẫu 1040), dòng 8b. Bao gồm số tiền được hiển thị trong ô 4 trên Mẫu 1040 hoặc 1040-SR, dòng 25c, dưới dạng thuế thu nhập liên bang được khấu lưu. Quà tặng và thừa kế. Trong hầu hết các trường hợp, tài sản quý vị nhận được dưới dạng quà tặng, vật di tặng hoặc tài sản thừa kế không được tính vào thu nhập của quý vị. Tuy nhiên, nếu tài sản quý vị nhận được theo cách này sau đó tạo ra thu nhập như tiền lãi, cổ tức, hoặc tiền cho thuê, thì thu nhập đó bị đánh thuế đối với quý vị. Nếu tài sản được trao cho một quỹ ủy thác và thu nhập từ nó được trả, được tín thuế hoặc được phân phối cho quý vị, thì thu nhập đó cũng phải chịu thuế. Nếu quà tặng, vật di tặng hoặc di sản thừa kế là thu nhập từ tài sản, thì thu nhập đó phải chịu thuế. Hưu bổng hoặc quỹ hưu trí cá nhân (IRA) được thừa kế. Nếu quý vị được thừa kế một khoản hưu bổng hoặc IRA, quý vị có thể phải gộp một phần của số tiền được thừa kế vào thu nhập của quý vị. Xem Survivors and Beneficiaries (Người Sống Sót và Người Thụ Hưởng) trong Ấn Phẩm 575 nếu quý vị được thừa kế khoản tiền hưu bổng. Xem What if You Inherit an IRA? (Phải Làm Gì Nếu Quý Vị Thừa Kế IRA?) trong Ấn Phẩm 590-A và 590-B nếu quý vị thừa kế IRA. Khoản lỗ từ sở thích. Các khoản lỗ từ một sở thích không được khấu trừ từ thu nhập khác. Sở thích là một hoạt động mà quý vị không mong tạo ra lợi nhuận. Xem Hoạt động không vì lợi nhuận, trước đó. .Nếu quý vị thu thập tem, tiền xu hoặc các vật phẩm khác như một sở thích để giải trí và đam mê, và quý vị bán bất kỳ vật phẩm nào, khoản thu nhập của quý vị sẽ bị đánh thuế như một khoản lợi nhuận đầu tư. (Xem Ấn Phẩm 550) Tuy nhiên, nếu quý vị bán các mặt hàng trong bộ sưu tập bị lỗ, quý vị không thể khấu trừ khoản lỗ. . Hoạt động bất hợp pháp. Thu nhập từ các hoạt động bất hợp pháp, ví dụ như tiền từ buôn bán ma túy bất hợp pháp, phải được tính vào thu nhập của quý vị trên Bảng 1 (Mẫu 1040), dòng 8z hoặc trên Bảng C (Mẫu 1040) nếu chúng từ hoạt động tự kinh doanh của quý vị. Quyền đánh cá của Thổ dân. Nếu quý vị là thành viên của một bộ lạc thổ dân đủ điều kiện có quyền đánh cá được bảo đảm bởi hiệp ước, lệnh hành pháp, hoặc Đạo luật của Quốc hội kể từ ngày 17 tháng 3 năm 1988, không tính vào thu nhập của quý vị số tiền nhận được từ các hoạt động liên quan đến các quyền đánh cá đó. Thu nhập này không phải chịu thuế thu nhập, thuế tự kinh doanh hoặc thuế việc làm. Lãi từ trái phiếu tiết kiệm đủ điều kiện. Quý vị có thể loại trừ khỏi thu nhập từ tiền lãi từ trái phiếu tiết kiệm đủ điều kiện của Hoa Kỳ mà quý vị mua lại nếu quý vị thanh toán chi phí giáo dục đại học đủ điều kiện trong cùng một năm. Để tìm hiểu thêm thông tin về loại trừ này, hãy tham khảo Chương Trình Trái Phiếu Tiết Kiệm Giáo Dục theo Trái Phiếu Tiết Kiệm Hoa Kỳ trong chương 6. Chi phí phỏng vấn việc làm. Nếu nhà tuyển dụng tiềm năng yêu cầu quý vị xuất hiện trong một cuộc phỏng vấn và trả cho quý vị một khoản trợ cấp hoặc hoàn trả cho quý vị chi phí vận chuyển và các chi phí đi lại khác, số tiền quý vị nhận được không phải chịu thuế. Quý vị chỉ tính vào thu nhập số tiền quý vị nhận được nhiều hơn chi phí thực tế của quý vị. Nhiệm vụ bồi thẩm. Khoản thanh toán nhiệm vụ bồi thẩm mà quý vị nhận được phải được tính trong thu nhập của quý vị trên Bảng 1 (Mẫu 1040), dòng 8g. Nếu quý vị đã trả bất kỳ khoản thanh toán nhiệm vụ bồi thẩm nào cho chủ lao động vì chủ lao động của quý vị tiếp tục trả tiền cho quý vị trong khi quý vị thực hiện nhiệm vụ bồi thẩm, hãy gộp số tiền quý vị đã đưa cho chủ lao động của quý vị để điều chỉnh thu nhập trên Bảng 1 (Mẫu 1040), dòng 24a và tham khảo hướng dẫn ở đó. Tiền lại quả. Quý vị phải tính tiền lại quả, tiền hoa hồng phụ, tiền thúc đẩy hoặc các khoản thanh toán tương tự mà quý vị nhận được trong thu nhập của quý vị trên Bảng 1 (Mẫu 1040), dòng 8 hoặc trên Bảng C (Mẫu 1040) nếu từ hoạt động tự kinh doanh của quý vị. Ví dụ: Quý vị bán xe hơi và giúp thu xếp bảo hiểm xe hơi cho người mua. Các công ty môi giới bảo hiểm trả lại một phần tiền hoa hồng của họ cho quý vị khi giới thiệu khách hàng cho họ. Quý vị phải tính các khoản lại quả trong thu nhập của mình. Tài khoản tiết kiệm y tế (Tài khoản Tiết kiệm Y tế Archer và Medicare Advantage). Trong hầu hết các trường hợp, quý vị không tính số tiền thu nhập mà quý vị rút từ Chương trình tiết kiệm miễn thuế Archer MSA hay Medicare Advantage nếu quý vị sử dụng số tiền này để thanh toán các chi phí y tế đủ điều kiện. Nói chung, các chi phí y tế đủ điều kiện là những khoản quý vị có thể khấu trừ trên Bản khai A (Mẫu 1040). Để tìm hiểu thêm thông tin về chi phí y tế đủ điều kiện, hãy tham khảo Ấn Phẩm 502. Để biết thêm thông tin về Chương trình tiết kiệm miễn thuế Archer MSA hay Medicare Advantage, hãy tham khảo Ấn Phẩm 969, Tài Khoản Tiết Kiệm Dành Cho Sức Khỏe và Các Chương Trình Sức Khỏe Được Ưu Đãi Thuế Khác. Giải thưởng và phần thưởng. Nếu quý vị giành được giải thưởng trong một cuộc quay số may mắn, chương trình đố vui trên truyền hình hay đài phát thanh, cuộc thi sắc đẹp hay các sự kiện khác, quý vị phải tính nó vào thu nhập của quý vị. Ví dụ: nếu quý vị giành được giải thưởng $50 trong một cuộc thi nhiếp ảnh, quý vị phải khai báo thu nhập này trên Bảng 1 (Mẫu 1040), dòng 8h. Nếu quý vị từ chối nhận giải thưởng, không tính giá trị của nó vào thu nhập của quý vị. Giải thưởng và phần thưởng về hàng hóa hoặc dịch vụ phải được tính trong thu nhập của quý vị theo giá trị thị trường hợp lý của chúng. Phần thưởng hoặc tiền thưởng cho nhân viên. Phần thưởng tiền mặt hoặc tiền thưởng mà chủ lao động của quý vị trao cho quý vị vì công việc tốt hay đề xuất thường phải được tính trong thu nhập của quý vị dưới dạng tiền lương. Tuy nhiên, một số phần thưởng thành tích của nhân viên không bằng tiền mặt có thể được loại trừ khỏi thu nhập. tham khảo Tiền thưởng và Phần thưởng trong chương 5. Giải thưởng Pulitzer, Nobel, và giải thưởng tương đương. Nếu quý vị được trao giải thưởng nhằm công nhận những thành tích trong các lĩnh vực tôn giáo, từ thiện, khoa học, nghệ thuật, giáo dục, văn học hoặc công dân, quý vị thường phải tính giá trị của giải thưởng vào thu nhập của quý vị. Tuy nhiên, quý vị sẽ không tính giải thưởng này vào thu nhập của mình nếu quý vị đáp ứng tất cả các yêu cầu sau.
Xem Ấn Phẩm 525 để tìm hiểu thêm thông tin về các điều kiện áp dụng cho việc chuyển nhượng. Quỹ Cơ Hội Đủ Điều Kiện (QOF). Hiệu lực từ ngày 22 tháng 12 năm 2017, phần 1400Z-2 của Đạo luật quy định tạm thời hoãn việc tính vào tổng thu nhập khoản lãi vốn đầu tư vào QOF và loại trừ vĩnh viễn thu nhập vốn từ việc tiêu thụ hoặc trao đổi khoản đầu tư trong QOF nếu khoản đầu tư được tổ chức ít nhất 10 năm. Xem Hướng dẫn cho Mẫu 8949 về cách khai báo cuộc bầu cử của quý vị để trì hoãn khoản lãi đủ điều kiện được đầu tư vào QOF. Xem hướng dẫn cho Mẫu 8997, Khai báo Ban đầu và Hàng năm về các Khoản đầu tư của Quỹ Cơ hội Đủ điều kiện (QOF), để biết thông tin khai báo. Để biết thêm thông tin, xem mục Các câu hỏi thường gặp về Khu vực Cơ hội tại địa chỉ IRS.gov/Newsroom/Opportunity-Zones-Frequently-Asked-Questions. Chương trình Tiền học Đủ điều kiện (QTPs). QTP (còn được gọi là chương trình 529) là một chương trình được đưa ra cho phép quý vị trả trước hoặc đóng góp vào tài khoản được thiết lập để thanh toán các chi phí giáo dục đại học đủ điều kiện của sinh viên tại một cơ sở giáo dục đủ điều kiện. Một chương trình có thể được thiết lập và duy trì bởi một tiểu bang, một văn phòng hoặc cơ quan của tiểu bang, hoặc một cơ sở giáo dục đủ điều kiện. Phần phân phối đại diện cho số tiền đã trả hoặc đóng góp cho QTP không được tính trong thu nhập. Đây là khoản hoàn vốn đầu tư vào chương trình. Trong hầu hết các trường hợp, người thụ hưởng không tính vào thu nhập bất kỳ khoản thu nhập nào được phân phối từ QTP nếu tổng số tiền phân phối nhỏ hơn hoặc bằng chi phí giáo dục đại học đủ điều kiện đã điều chỉnh. Xem Ấn Phẩm 970 để tìm hiểu thêm thông tin. Niên kim hưu trí đường sắt. Các loại thanh toán sau đây được coi là thu nhập từ hưu bổng hoặc niên kim và phải chịu thuế theo các quy tắc được giải thích trong Ấn Phẩm 575, Thu Nhập Lương Hưu và Niên Kim.
Thưởng. Nếu quý vị nhận được thưởng cho việc cung cấp thông tin, hãy tính vào thu nhập của quý vị. Bán nhà. Quý vị có thể loại trừ khỏi thu nhập tất cả hoặc một phần bất kỳ khoản lợi nhuận nào từ việc bán hoặc trao đổi chính căn nhà của quý vị. Tham khảo Ấn Phẩm 523. Bán mặt hàng cá nhân. Nếu quý vị đã bán một mặt hàng mà quý vị sở hữu để sử dụng cho mục đích cá nhân, ví dụ như ô tô, tủ lạnh, đồ nội thất, dàn âm thanh nổi, đồ trang sức hoặc đồ bạc, khoản thu nhập của quý vị sẽ bị đánh thuế dưới như lợi nhuận đầu tư. Khai báo nó theo phần hướng dẫn được giải thích tại Bản khai D (Mẫu 1040). Quý vị không thể khấu trừ một khoản tiền vốn bị lỗ. Tuy nhiên, nếu quý vị đã bán một mặt hàng quý vị nắm giữ để đầu tư, ví dụ như vàng hoặc bạc thỏi, tiền xu hoặc đá quý, thì bất kỳ khoản thu đều bị đánh thuế như lợi nhuận đầu tư và mọi khoản lỗ đều được khấu trừ như tiền vốn bị lỗ trong việc đầu tư. Ví dụ: Quý vị bán một bức tranh trên một trang web đấu giá trực tuyến với giá $100. Quý vị đã mua bức tranh với giá $20 tại một hội chợ giảm giá nhiều năm trước. Khai báo khoản lãi của quý vị như lợi nhuận đầu tư được giải thích trong Hướng dẫn cho Bản khai D (Mẫu 1040). Học bổng và trợ cấp nghiên cứu sinh. Một thí sinh học để lấy bằng có thể loại trừ số tiền nhận được như một học bổng thông thường hoặc học bổng cho nguời đi làm đủ điều kiện. Học bổng hoặc trợ cấp nghiên cứu sinh đủ điều kiện là số tiền quý vị nhận được bao gồm:
Số tiền được sử dụng cho phí ăn và ở không đủ điều kiện để loại trừ. Xem Ấn Phẩm 970 để tìm hiểu thêm thông tin về trợ cấp học bổng thông thường hoặc học bổng cho nguời đi làm đủ điều kiện. Chi phí dịch vụ. Trong hầu hết các trường hợp, quý vị phải tính phần thu nhập của bất kỳ học bổng thông thường hoặc học bổng cho người đi làm nào đại diện cho khoản thanh toán cho việc giảng sạy, nghiên cứu trong quá khứ, hiện tại, hay tương lai, hay các dịch vụ khác. Quy định này áp dụng ngay cả khi tất cả các thí sinh học để lấy bằng phải thực hiện các dịch vụ để nhận được bằng. Để biết thông tin về các quy tắc áp dụng cho việc giảm học phí đủ điều kiện miễn thuế do một tổ chức giáo dục cung cấp cho nhân viên và gia đình của họ, hãy tham khảo Ấn Phẩm 970. Thanh toán của Bộ Cựu Chiến binh (VA). Khoản trợ cấp do VA trả không được tính vào thu nhập của quý vị. Khoản trợ cấp này không được coi là trợ cấp học bổng thông thường hoặc học bổng cho nguời đi làm. Giải thưởng. Giải thưởng học bổng giành được trong một cuộc thi không phải là học bổng thông thường hoặc học bổng cho người đi làm nếu quý vị không sử dụng giải thưởng cho mục đích giáo dục. Quý vị phải khai báo số tiền này vào thu nhập của mình trên Bảng 1 (Mẫu 1040), dòng 8h, cho dù quý vị có sử dụng số tiền này cho mục đích giáo dục hay không. Kinh tế chia sẻ/gig. Nói chung, nếu quý vị làm việc trong nền kinh tế gig hay đã làm công việc tự do, quý vị phải gộp cả thu nhập nhận được từ tất cả các công việc cho dù quý vị đã nhận được Mẫu 1099-K, Thẻ Thanh Toán và Giao Dịch Trên Mạng của Bên Thứ Ba hay không. Xem Hướng dẫn cho Bảng C (Mẫu 1040) và Hướng dẫn cho Bảng SE (Mẫu 1040). Tài sản đánh cắp. Nếu quý vị đánh cắp tài sản, quý vị phải khai báo giá trị thị trường hợp lý của nó trong thu nhập của quý vị trong năm quý vị đánh cắp, trừ khi quý vị trả lại cho chủ sở hữu hợp pháp của nó trong cùng năm đó. Đưa đón trẻ em đến trường. Không tính vào thu nhập của quý vị khoản trợ cấp theo từng dăm đường của hội đồng nhà trường để đưa trẻ đến trường nếu quý vị không kinh doanh dịch vụ đưa trẻ đến trường. Quý vị không thể khấu trừ chi phí cung cấp việc đưa đón này. Trợ cấp và lệ phí công đoàn. Số tiền được khấu trừ từ khoản thanh toán của quý vị cho phí công đoàn, đánh giá, đóng góp hay các khoản thanh toán khác cho công đoàn không được loại trừ khỏi thu nhập của quý vị. Trợ cấp do hành động đình công và khóa xưởng. Các quyền lợi do công đoàn trả cho quý vị dưới dạng Trợ cấp do hành động đình công hay khóa xưởng, bao gồm cả tiền mặt và giá trị thị trường hợp lý của tài sản khác, thường được gộp trong thu nhập của quý vị như một khoản bồi thường. Quý vị chỉ có thể loại trừ những quyền lợi này khỏi thu nhập của quý vị khi các dữ kiện cho thấy rõ ràng rằng công đoàn dùng chúng làm quà tặng cho quý vị. Tiền hoàn lại của tiện ích. Nếu quý vị là khách hàng của một công ty tiện ích về điện và quý vị tham gia vào chương trình bảo tồn năng lượng của công ty, quý vị có thể nhận được trên hóa đơn điện hàng tháng của quý vị:
Số tiền giảm giá hoặc tín thuế không hoàn lại không được tính trong thu nhập của quý vị. 9. Quỹ Hưu Trí Cá Nhân (IRA)Những Quy Định MớiGiới hạn AGI đã sửa đổi cho các khoản đóng góp IRA truyền thống. Đối với năm 2021, nếu quý vị được bao trả theo kế hoạch hưu trí tại nơi làm việc, khoản khấu trừ của quý vị cho các khoản đóng góp cho IRA truyền thống sẽ được cắt giảm (loại bỏ dần) nếu AGI đã sửa đổi của quý vị là:
Nếu quý vị sống với vợ/chồng của mình hoặc khai chung hồ sơ thuế và vợ/chồng của quý vị được bao trả theo kế hoạch hưu trí tại nơi làm việc nhưng quý vị thì không, khoản khấu trừ của quý vị sẽ được loại bỏ dần nếu AGI đã sửa đổi của quý vị nhiều hơn $198.000 nhưng ít hơn $208.000. Nếu AGI đã sửa đổi của quý vị từ $208.000 trở lên, quý vị sẽ không được khấu trừ các khoản đóng góp cho IRA truyền thống. Xem Số Tiền Quý Vị Có Thể Khấu Trừ, ở phần sau. Giới hạn AGI đã sửa đổi cho các khoản đóng góp Roth IRA. Đối với năm 2021, giới hạn đóng góp Roth IRA của quý vị được cắt giảm (loại bỏ dần) trong các trường hợp sau.
Xem Liệu Quý Vị Có Thể Đóng Góp Cho IRA Roth Không, ở phần sau. Hạn mức AGI đã sửa đổi năm 2022. Quý vị có thể tìm kiếm thông tin về việc đóng góp cho năm 2021 và hạn mức AGI trong Ấn Phẩm 590-A. Nhắc nhởGiảm thuế thiên tai đủ điều kiện. Các quy tắc đặc biệt quy định về việc rút tiền được ưu đãi thuế và các khoản hoàn trả từ các kế hoạch hưu trí nhất định cho những người đóng thuế bị thiệt hại kinh tế do thiên tai đủ điều kiện. Một thiên tai đủ điều kiện bao gồm một thiên tai lớn đã được tuyên bố theo Tuyên Bố của Tổng Thống từ ngày 1 tháng 1 năm 2020 đến ngày 25 tháng 2 năm 2021 (bao gồm tất cả). Tuy nhiên, để đủ điều kiện theo luật mới nhất, thiên tai lớn phải có thời gian xảy ra sự cố bắt đầu từ ngày 28 tháng 12 năm 2019 đến ngày 27 tháng 12 năm 2020 (bao gồm tất cả). Ngoài ra, tổn thất thiên tai đủ điều kiện không bao gồm bất kỳ thiên tai nào đã được tuyên bố chỉ vì lý do COVID-19. Xem Mẫu 8915-F, Phân Phối và Hoàn Trả cho Kế Hoạch do Thiên Tai Đủ Điều Kiện, để biết thêm thông tin.Xem Ấn Phẩm 590-B, Phân Phối từ Quỹ Hưu Trí Cá Nhân (IRA), để biết thêm thông tin. Đã bãi bỏ độ tuổi tối đa để đóng góp cho IRA truyền thống. Đối với các năm tính thuế bắt đầu sau năm 2019, không có giới hạn độ tuổi đóng góp cho IRA truyền thống của quý vị. Để biết thêm thông tin, xem Ấn Phẩm 590-A. Khoản phân phối tối thiểu bắt buộc (RMD). Đối với các khoản phân phối bắt buộc phải được thực hiện sau năm tính thuế 2019, độ tuổi cho ngày bắt đầu bắt buộc đối với các khoản phân phối bắt buộc được thay đổi thành 72 tuổi đối với người đóng thuế đủ 70 tuổi½ sau năm 2019. Đóng góp cho cả hai IRA truyền thống và Roth. Để tìm hiểu thông tin về giới hạn đóng góp kết hợp của quý vị nếu quý vị đóng góp cho cả IRA truyền thống và Roth, xem Roth IRA và IRA truyền thống, ở phần sau. Thời gian chuyển tiếp được gia hạn đối với các khoản vay bù trừ đủ điều kiện trong năm 2018 hoặc sau đó. Đối với các phân phối được thực hiện trong các năm chịu thuế sau năm thuế 2017, quý vị cần phải khai hồ sơ thuế cho năm chịu thuế mà sự bù trừ được thực hiện để chuyển đổi một khoản vay bù trừ đủ điều kiện trước hoặc đến đúng ngày đến hạn (đã bao gồm cả thời gian gia hạn). Để biết thêm thông tin, xem Ấn Phẩm 590-A. Không có tái xác định chuyển đổi nào từ năm 2018 trở đi. Việc chuyển đổi IRA từ truyền thống thành Roth IRA và chuyển đổi từ bất kỳ kế hoạch hưu trí đủ điều kiện nào khác sang Roth IRA được thực hiện sau năm thuế 2017 sẽ không thể được tái xác định như đã được thực hiện cho IRA truyền thống. Để biết thêm thông tin, xem Ấn Phẩm 590-A. Báo cáo về phân phối tối thiểu cần thiết. Nếu có yêu cầu phân phối tối thiểu từ IRA của quý vị thì người được ủy thác, người trông coi hoặc tổ chức phát hành đã nắm giữ IRA vào cuối năm trước đó phải báo cáo số tiền phân phối tối thiểu bắt buộc của quý vị hoặc đề nghị tính nó cho quý vị. Báo cáo hoặc đề nghị phải bao gồm ngày mà số tiền phải được phân phối. Hạn báo cáo là vào ngày 31 tháng 1 của năm có yêu cầu phân phối tối thiểu. Nó có thể được cung cấp cùng với báo cáo giá trị thị trường hợp lý cuối năm mà quý vị thường nhận được mỗi năm. Không cần báo cáo IRA của người đã qua đời. Tiền lãi IRA. Mặc dù tiền lãi kiếm được từ IRA của quý vị thường không phải chịu thuế trong năm kiếm được nhưng nó không phải là tiền lãi được miễn thuế. Thuế đối với IRA truyền thống của quý vị thường được hoãn lại cho đến khi quý vị nhận được phân phối. Không báo cáo khoản tiền lãi này trên tờ khai thuế của quý vị là tiền lãi được miễn thuế. Thuế thu nhập đầu tư ròng. Để phục vụ mục đích của Thuế Thu Nhập Đầu Tư Ròng (NIIT), thu nhập đầu tư ròng không bao gồm các khoản phân phối từ kế hoạch hưu trí đủ điều kiện tính cả IRA (ví dụ: chương trình 401 (a), 403 (a), 403 (b), 408, 408A, hoặc 457 (b)). Tuy nhiên, các khoản phân phối này sẽ được xem xét khi xác định ngưỡng AGI đã được sửa đổi. Các khoản phân phối từ kế hoạch hưu trí không đủ tiêu chuẩn sẽ được tính vào thu nhập đầu tư ròng. Xem Mẫu 8960, Thuế Thu Nhập Đầu Tư Ròng-Cá Nhân, Tài Sản, và Quỹ Tín Thác và các hướng dẫn để tìm hiểu thêm thông tin. Mẫu 8606. Để chỉ định các khoản đóng góp là không thể khấu trừ, quý vị phải khai nó trên Mẫu 8606. . Thuật ngữ “50 trở lên” được sử dụng nhiều lần trong chương này. Nó dùng để chỉ chủ sở hữu IRA từ 50 tuổi trở lên vào thời điểm cuối năm tính thuế..Giới thiệuIRA là một kế hoạch tiết kiệm để dành cá nhân mang lại cho quý vị các lợi ích về thuế khi để dành tiền hưu trí. Chương này sẽ thảo luận về các chủ đề sau.
Kế hoạch Đơn Giản Hóa Hưu Trí cho Nhân Viên (Simplified Employee Pensions, SEP) và Kết Hợp Khuyến Khích Tiết Kiệm Cho Nhân Viên (SIMPLE) sẽ không được thảo luận trong chương này. Để biết thêm thông tin về các chương trình này và SEP IRA và SIMPLE IRA của nhân viên nằm trong chương trình này, tham khảo Ấn Phẩm 560, Kế Hoạch Hưu Trí cho Doanh Nghiệp Nhỏ. Để biết thông tin về các khoản đóng góp, khấu trừ, rút tiền, chuyển đổi, chuyển tiếp và các giao dịch khác, xem Ấn Phẩm 590-A và Ấn Phẩm 590-B. Các mục hữu ích - Quý vị có thể nên xem:Ấn Phẩm
Mẫu (và Hướng dẫn)
Để xem các mục này và các mục hữu ích khác, hãy truy cập IRS.gov/Forms. IRA Truyền ThốngTrong chương này, IRA ban đầu (đôi khi được gọi là IRA thông thường hoặc bình thường) được gọi là “IRA truyền thống.” IRA truyền thống là tất cả IRA không phải là Roth IRA hoặc SIMPLE IRA. Hai lợi thế của IRA truyền thống là:
Ai Có Thể Mở Một IRA Truyền Thống?Quý vị có thể mở và đóng góp vào một IRA truyền thống nếu quý vị (hoặc vợ/chồng của quý vị nếu quý vị khai thuế chung) nhận được thù lao chịu thuế trong năm. . Đối với các năm tính thuế bắt đầu sau năm 2019, không có giới hạn độ tuổi đóng góp cho IRA truyền thống của quý vị. Để biết thêm thông tin, xem Ấn Phẩm 590-A..Thù lao là gì? Thông thường, thù lao là những gì quý vị kiếm được từ việc lao động. Thù lao bao gồm tiền công, tiền lương, tiền boa, phí chuyên môn, tiền thưởng và các khoản tiền khác mà quý vị nhận được khi cung cấp các dịch vụ cá nhân. IRS coi tất cả các khoản tiền nào được ghi trong ô 1 (Tiền lương, tiền boa, các khoản thù lao khác) của Mẫu W-2, Báo Cáo Tiền Lương và Thuế là thù lao với điều kiện số tiền này được giảm bởi bất kỳ khoản tiền nào đã được ghi trong ô 11 (Kế hoạch không đủ tiêu chuẩn). Các khoản thanh toán học bổng và nghiên cứu sinh được coi là tiền thù lao nếu chúng được ghi trong ô 1 của Mẫu W-2. Tiền thù lao cũng bao gồm tiền hoa hồng và tiền cấp dưỡng chịu thuế và tiền bảo trì sau ly thân. Thu nhập tự kinh doanh. Nếu quý vị là người tự kinh doanh (doanh nghiệp cá thể hoặc hội viên) tiền thù lao là thu nhập ròng từ việc buôn bán hoặc kinh doanh của quý vị (với điều kiện các dịch vụ cá nhân của quý vị là một yếu tố tạo ra thu nhập vật chất) cắt giảm đi tổng của:
Tiền thù lao bao gồm thu nhập từ việc tự kinh doanh ngay cả khi chúng không phải chịu thuế tự kinh doanh nhờ vào niềm tin tôn giáo của quý vị. Lương chiến đấu không chịu thuế. Đối với các mục đích của IRA, nếu quý vị là thành viên của Lực Lượng Vũ Trang Hoa Kỳ thì tiền thù lao của quý vị sẽ bao gồm tất cả tiền lương chiến đấu mà quý vị nhận được. Khoản nào không phải là thù lao? Tiền thù lao không bao gồm các mục sau đây.
Khi Nào và Làm Thế Nào Để Mở một IRA Truyền Thống?Quý vị có thể mở một IRA truyền thống vào bất kỳ lúc nào. Tuy nhiên, thời gian đóng góp cho từng năm là có giới hạn. Xem Thời Điểm Có Thể Đóng Góp , ở phần sau. Quý vị có thể mở các loại IRA khác nhau với nhiều tổ chức khác nhau. Quý vị có thể mở IRA tại một ngân hàng hoặc tổ chức tài chính khác hoặc với một quỹ tương hỗ hoặc công ty bảo hiểm nhân thọ. Quý vị cũng có thể mở IRA thông qua công ty môi giới chứng khoán của mình. Tất cả IRA phải đáp ứng các yêu cầu của Bộ Luật Thuế Vụ. Các loại IRA truyền thống. IRA truyền thống của quý vị có thể là trương mục hưu trí cá nhân hoặc niên kim. Nó có thể là một phần của SEP hoặc tài khoản ủy thác của chủ lao động hoặc hiệp hội nhân viên. Số Tiền Có Thể Đóng Góp?IRA truyền thống có các giới hạn và các quy định khác ảnh hưởng đến số tiền đóng góp. Những giới hạn này và các quy định khác sẽ được giải thích dưới đây. Luật tài sản chung. Trừ trường hợp như được trình bày ở sau theo Giới hạn của IRA của Người Phối Ngẫu Kay Bailey Hutchison, mỗi người vợ/chồng sẽ tính toán giới hạn riêng của mình bằng cách sử dụng số tiền thù lao của riêng mình. Quy định này được áp dụng ở cả các tiểu bang có luật tài sản chung. Hoa hồng môi giới. Hoa hồng của công ty môi giới được trả liên quan đến IRA truyền thống của quý vị phải tuân theo giới hạn đóng góp. Phí ủy thác. Phí hành chính của người được ủy thác không phải tuân theo giới hạn đóng góp. Các khoản hoàn trả của lính dự bị đủ điều kiện. Nếu quý vị đang (hoặc đã từng) là thành viên thuộc thành phần dự bị và quý vị được lệnh hoặc được gọi đi làm nhiệm vụ tại ngũ sau ngày 11 tháng 9 năm 2001, quý vị có thể đóng góp (hoàn trả) cho IRA khoản tiền tương đương với bất kỳ phân phối của lính dự bị đủ điều kiện nào mà quý vị đã nhận được. Quý vị có thể thực hiện các khoản đóng góp hoàn trả này ngay cả khi chúng khiến tổng số tiền đóng góp của quý vị cho IRA vượt quá giới hạn chung cho phép đóng góp. Để đủ điều kiện thực hiện các khoản đóng góp hoàn trả này, quý vị phải nhận được phân phối dự phòng đủ điều kiện từ IRA hoặc từ chương trình mục 401 (k) hoặc 403 (b) hoặc thỏa thuận tương tự. Để biết thêm thông tin, xem Qualified reservist repayments (Các khoản hoàn trả của lính dự bị đủ điều kiện) trong mục How Much Can Be Contributed? (Số Tiền Có Thể Đóng Góp?) tại chương 1 của Ấn Phẩm 590-A. . Các khoản đóng góp trên danh nghĩa của quý vị cho IRA truyền thống sẽ làm giảm giới hạn đóng góp cho Roth IRA. (Xem Roth IRA ở phần sau.).Giới hạn chung. Đối với năm 2021, số tiền lớn nhất quý vị có thể đóng góp cho IRA truyền thống thường sẽ nhỏ hơn các con số sau đây.
Đây là số tiền lớn nhất có thể được đóng góp mà không tính đến việc các khoản đóng góp đó là cho một hay nhiều IRA truyền thống hay tất cả hoặc một phần đóng góp là không thể khấu trừ. (Xem Khoản Đóng Góp Không Thể Khấu Trừ, ở phần sau.) Các khoản hoàn trả của lính dự bị đủ điều kiện không ảnh hưởng đến giới hạn này. Ví dụ 1. Betty, 34 tuổi và độc thân, có thu nhập là $24.000 trong năm 2021. Các khoản đóng góp IRA của cô ấy cho năm 2021 được giới hạn ở mức là $6.000. Ví dụ 2. John, một sinh viên đại học chưa lập gia đình làm việc bán thời gian, anh ta kiếm được $3.500 trong năm 2021. Các khoản đóng góp IRA của anh ta cho năm 2021 được giới hạn ở mức là $3.500, bằng với số tiền thù lao kiếm được. Giới hạn của IRA của Người Phối Ngẫu Kay Bailey Hutchison. Đối với năm 2021, nếu quý vị khai chung hồ sơ thuế và tiền thù lao chịu thuế của quý vị ít hơn của vợ/chồng mình thì số tiền tối đa quý vị có thể đóng góp trong năm cho IRA của mình sẽ nhỏ hơn các con số sau đây.
Điều này có nghĩa là tổng số tiền đóng góp kết hợp có thể được thực hiện trong năm cho IRA của quý vị và IRA của vợ/chồng quý vị có thể lên tới $12.000 ($13.000 nếu chỉ một trong hai người từ 50 tuổi trở lên hoặc $14.000 nếu cả hai từ 50 tuổi trở lên). Thời Điểm Có Thể Thực Hiện Đóng Góp?Quý vị có thể thực hiện đóng góp ngay sau khi mở IRA truyền thống thông qua người bảo trợ mà quý vị đã chọn (người được ủy thác hoặc quản trị viên khác). Các khoản đóng góp phải dưới dạng tiền (tiền mặt, chi phiếu hoặc lệnh phiếu). Không được đóng góp bằng tài sản. Đóng góp phải được thực hiện trước ngày đến hạn. Quý vị có thể đóng góp vào IRA truyền thống của mình trong một năm tại bất kỳ thời điểm nào trong năm hoặc trước ngày đến hạn nộp tờ khai thuế của năm đó, không bao gồm thời gian gia hạn. Chỉ định năm đóng góp. Nếu một khoản tiền được đóng góp cho IRA truyền thống của quý vị trong khoảng thời gian từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 15 tháng 4, quý vị nên cho người bảo trợ biết khoản tiền đó đóng góp cho năm nào (năm hiện tại hoặc năm trước). Nếu quý vị không cho người bảo trợ biết chính xác năm thì người đó có thể giả định và báo cáo với IRS rằng khoản đóng góp đó là cho năm hiện tại (năm mà người bảo trợ nhận được khoản đóng góp). Khai thuế trước khi đóng góp. Quý vị có thể nộp tờ khai thuế yêu cầu xin hoàn một khoản đóng góp IRA truyền thống trước khi đóng góp. Khoản đóng góp thường phải được thực hiện trước ngày đến hạn của tờ khai thuế của quý vị, không bao gồm thời gian gia hạn. Không bắt buộc phải đóng góp. Quý vị không cần phải đóng góp cho IRA truyền thống của mình cho mỗi năm chịu thuế dù có thể đóng góp. Số Tiền Quý Vị Có Thể Khấu Trừ?Thông thường, quý vị có thể khấu trừ phần nhỏ hơn của:
Tuy nhiên, nếu quý vị hoặc vợ/chồng của quý vị được bao trả theo kế hoạch hưu trí của chủ lao động thì quý vị có thể sẽ không thể khấu trừ số tiền này. Xem Hạn Mức Nếu Được Bao Trả Theo Chương Trình của Chủ Lao Động, ở phần sau. . Quý vị có thể yêu cầu tín thuế cho những khoản đóng góp cho IRA truyền thống của mình. Để tìm hiểu thêm thông tin, xem chương 3 của Ấn Phẩm 590-A..Phí ủy thác. Phí hành chính của người được ủy thác được lập hóa đơn riêng và được thanh toán theo IRA truyền thống của quý vị sẽ không được khấu trừ dưới dạng đóng góp IRA. Quý vị cũng không thể khấu trừ các khoản phí này như một khoản khấu trừ từng khoản. Hoa hồng môi giới. Hoa hồng của công ty môi giới là một phần trong khoản đóng góp IRA của quý vị và do đó nó phải được khấu trừ theo các giới hạn. Khấu trừ toàn bộ. Nếu cả quý vị và vợ/chồng của quý vị đều không được bao trả trong một phần của năm theo kế hoạch hưu trí của chủ lao động, quý vị có thể khấu trừ tổng số tiền đóng góp cho một hoặc nhiều IRA truyền thống lên đến con số thấp hơn:
Bất kỳ khoản đóng góp nào vào chương trình 501 (c) (18) trên danh nghĩa của quý vị sẽ làm giảm giới hạn đóng góp này. IRA của Người Phối Ngẫu Kay Bailey Hutchison. Trong trường hợp một cặp vợ chồng có mức tiền thù lao không bằng nhau khai chung hồ sơ thuế thì khoản khấu trừ cho các khoản đóng góp cho IRA truyền thống của người vợ/chồng có số tiền thù lao thấp hơn được giới hạn ở mức thấp hơn các con số sau.
Giới hạn này được giảm trừ tất cả khoản đóng góp vào chương trình 501 (c) (18) trên danh nghĩa của người vợ/chồng có số tiền thù lao thấp hơn. Ghi chú.Nếu quý vị đã ly hôn hoặc ly thân hợp pháp (và không tái hôn) trước thời điểm cuối năm thì quý vị không thể khấu trừ bất kỳ khoản đóng góp nào cho IRA của vợ/chồng của mình. Sau khi ly hôn hoặc ly thân hợp pháp, quý vị chỉ có thể khấu trừ các khoản đóng góp cho IRA của riêng mình. Các khoản khấu trừ của quý vị phải tuân theo các quy định dành cho người độc thân. Được bao trả theo kế hoạch hưu trí của chủ lao động. Nếu quý vị hoặc vợ/chồng của quý vị được bao trả theo kế hoạch hưu trí của chủ lao động trong năm mà quý vị đã thực hiện các khoản đóng góp thì khoản khấu trừ của quý vị có thể bị giới hạn hơn nữa. Nội dung này sẽ được thảo luận sau trong Hạn Mức Nếu Được Bao Trả Theo Chương Trình của Chủ Lao Động. Giới hạn về số tiền quý vị có thể khấu trừ không ảnh hưởng đến số tiền có thể đóng góp. Xem Đóng Góp Không Thể Khấu Trừ sau đây. Quý Vị Có Được Bao Trả Theo Kế Hoạch Hưu Trí của Chủ Lao Động Không?Mẫu W-2 mà quý vị nhận được từ chủ lao động của mình có một ô được sử dụng để cho biết liệu quý vị có được bao trả trong năm hay không. Ô “Retirement plan (Kế hoạch hưu trí)” sẽ được đánh dấu trong trường hợp quý vị được bao trả. Quân nhân dự bị và lính cứu hỏa tình nguyện cũng nên tham khảo Các Trường Hợp Không Được Bao Trả, ở phần sau. Nếu quý vị không chắc liệu mình có được bao trả theo kế hoạch hưu trí của chủ lao động hay không, hãy hỏi chủ lao động của quý vị. Các thẩm phán liên bang. Để phục vụ mục đích khấu trừ IRA, các thẩm phán liên bang được bao trả theo kế hoạch hưu trí của chủ lao động.
Quý Vị Được Bao Trả Cho (Những) Năm Nào?Các quy định đặc biệt được áp dụng để xác định các năm chịu thuế mà quý vị được bao trả theo chương trình của chủ lao động. Các quy định này có sự khác biệt tùy theo chương trình này là một chương trình đóng góp xác định hay một chương trình phúc lợi xác định. Năm chịu thuế. Năm chịu thuế của quý vị là chu kỳ kế toán hàng năm để quý vị lưu giữ và báo cáo thu nhập và chi phí trên tờ khai thuế thu nhập của mình. Đối với hầu hết mọi người, năm chịu thuế là năm theo niên lịch. Chương trình đóng góp xác định. Thông thường, quý vị sẽ được bao trả theo một chương trình đóng góp xác định cho một năm chịu thuế nếu số tiền được đóng góp hoặc phân bổ vào tài khoản của quý vị cho năm chương trình kết thúc cùng hoặc trong năm chịu thuế đó. Một chương trình đóng góp xác định là chương trình cung cấp một tài khoản riêng cho mỗi người tham gia chương trình. Các loại chương trình đóng góp xác định bao gồm chương trình chia sẻ lợi nhuận, chương trình thưởng cổ phiếu và kế hoạch hưu trí mua tiền. Để biết thêm thông tin, xem Ấn Phẩm 590-A. Chương trình quyền lợi xác định. Nếu quý vị đủ điều kiện để tham gia vào chương trình quyền lợi xác định của chủ lao động cho năm chương trình kết thúc trong năm chịu thuế của quý vị thì tức là quý vị đang được bao trả theo chương trình này. Quy định này áp dụng ngay cả khi quý vị:
Một chương trình quyền lợi xác định là tất cả các chương trình không phải là chương trình đóng góp xác định. Trong một chương trình quyền lợi xác định, mức quyền lợi đối với mỗi người tham gia được nêu cụ thể trong chương trình. Nhà quản lý chương trình sẽ tính toán số tiền cần thiết để cung cấp những quyền lợi đó và số tiền đó sẽ được đóng góp vào chương trình. Các chương trình quyền lợi xác định bao gồm các kế hoạch hưu trí và chương trình niên kim. Không có quyền lợi được đảm bảo. Nếu quý vị tích lũy được một khoản trợ cấp cho một năm của chương trình, quý vị sẽ được hưởng bao trả theo chương trình đó ngay cả khi quý vị không có quyền lợi được đảm bảo (quyền hợp pháp) đối với khoản tích lũy đó. Các Trường Hợp Không Được Bao TrảTrừ trường hợp quý vị đang được bao trả theo chương trình của chủ lao động khác, quý vị sẽ không được bao trả theo chương trình của chủ lao động khi thuộc một trong các trường hợp được mô tả dưới đây. An sinh xã hội hoặc hưu trí đường sắt. Bao trả theo an sinh xã hội hoặc hưu trí đường sắt không phải là bao trả theo kế hoạch hưu trí của chủ lao động.
Quyền lợi từ kế hoạch của chủ lao động trước. Nếu quý vị đang nhận quyền lợi hưu trí từ chương trình của chủ lao động trước đây thì quý vị sẽ không được bao trả theo chương trình này. Lính dự bị. Nếu lý do duy nhất mà quý vị tham gia vào một chương trình là do đang là một thành viên thuộc một đơn vị dự bị của Lực Lượng Vũ Trang Hoa Kỳ thì quý vị có thể sẽ không được bao trả theo chương trình này. Quý vị không được bao trả theo chương trình này nếu có đủ cả hai điều kiện sau.
Lính cứu hỏa tình nguyện. Nếu lý do duy nhất mà quý vị tham gia vào một chương trình là do đang là một lính cứu hỏa tình nguyện thì quý vị có thể sẽ không được bao trả theo chương trình này. Quý vị không được bao trả theo chương trình này nếu có đủ cả hai điều kiện sau.
Hạn Mức Nếu Được Bao Trả Theo Chương Trình của Chủ Lao ĐộngNếu quý vị hoặc vợ/chồng của quý vị được bao trả theo kế hoạch hưu trí của chủ lao động thì quý vị có thể chỉ được hưởng một phần khấu trừ (đã giảm) hoặc không khấu trừ tùy vào thu nhập và tình trạng khai thuế của quý vị. Khoản khấu trừ của quý vị sẽ bắt đầu giảm đi (loại bỏ dần) khi thu nhập của quý vị tăng vượt quá một số tiền nhất định và bị loại bỏ hẳn khi nó đạt đến số tiền cao hơn. Những con số này sẽ thay đổi tùy vào tình trạng khai thuế của quý vị. Để xác định xem khoản khấu trừ của quý vị có bị giảm dần hay không, quý vị phải xác định AGI đã sửa đổi và tình trạng khai thuế của mình. Xem mục Tình trạng khai thuế và Tổng thu nhập được điều chỉnh (AGI) được sửa đổi, ở phần sau. Sau đó sử dụng Bảng 9-1 hoặc Bảng 9-2 để xác định mức giảm dần được áp dụng. Người nhận phúc lợi an sinh xã hội. Thay vì sử dụng Bảng 9-1 hoặc Bảng 9-2, hãy sử dụng tờ lược toán trong Appendix B (Phụ Lục B) của Ấn Phẩm 590-A cho năm áp dụng đủ tất cả các điều kiện sau đây.
Sử dụng các tờ lược toán đó để tính khoản khấu trừ IRA, khoản đóng góp không thể khấu trừ của quý vị và phần chịu thuế, nếu có, trong quyền lợi an sinh xã hội của quý vị. Khấu trừ giảm dần. Nếu quý vị được bao trả theo kế hoạch hưu trí của chủ lao động và quý vị không nhận được bất kỳ khoản trợ cấp hưu trí an sinh xã hội nào thì khoản khấu trừ IRA của quý vị có thể bị giảm hoặc loại bỏ tùy vào tình trạng khai thuế và AGI đã sửa đổi của quý vị như được ghi trong Bảng 9-1. Bảng 9-1. Ảnh hưởng của AGI đã sửa đổi1 đối với Khấu Trừ Nếu Quý Vị Được Bao Trả Theo Kế Hoạch Hưu Trí Tại Nơi Làm Việc.
Nếu vợ/chồng của quý vị được bao trả. Nếu quý vị không được bao trả theo kế hoạch hưu trí của chủ lao động nhưng vợ/chồng của quý vị thì có và quý vị không nhận được bất kỳ khoản trợ cấp an sinh xã hội nào thì khoản khấu trừ IRA của quý vị có thể được giảm bớt hoặc loại bỏ hoàn toàn tùy vào tình trạng khai thuế và AGI đã sửa đổi của quý vị như trong Bảng 9-2. Tình trạng khai thuế. Tình trạng khai thuế của quý vị chủ yếu dựa vào tình trạng hôn nhân của quý vị. Để khai thuế, quý vị cần biết tình trạng khai thuế của mình là độc thân hay chủ gia đình, vợ chồng khai chung hồ sơ thuế hay người góa vợ/chồng đủ điều kiện, hay vợ chồng khai riêng hồ sơ thuế. Nếu quý vị cần thêm thông tin về tình trạng khai thuế, vui lòng tham khảo chương 2. Sống xa vợ/chồng. Nếu quý vị không chung sống với vợ/chồng của mình trong năm và quý vị khai thuế riêng thì tình trạng khai thuế của quý vị được coi là độc thân. Bảng 9-2. Ảnh hưởng của AGI Đã Sửa Đổi1 đối với Khấu Trừ Nếu Quý Vị Không Được Bao Trả Theo Kế Hoạch Hưu Trí Tại Nơi Làm Việc
Tổng thu nhập được điều chỉnh (AGI) đã sửa đổi. Quý vị có thể sử dụng Tờ lược toán 9-1 để tính AGI đã sửa đổi của mình. Tuy nhiên, nếu quý vị đã đóng góp cho IRA của mình cho năm 2021 và nhận được phân phối từ IRA của quý vị vào năm 2021, xem Ấn Phẩm 590-A. .Đừng cho rằng AGI đã sửa đổi của quý vị bằng với tiền thù lao của quý vị. AGI đã sửa đổi của quý vị có thể bao gồm thu nhập cộng thù lao (đã đề cập trước đó) chẳng hạn như tiền lãi, cổ tức và thu nhập từ việc phân phối IRA.. Khi khai thuế theo Mẫu 1040 hoặc 1040-SR, hãy báo trước số tiền AGI tại dòng 11 mà không bao gồm các khoản sau đây.
Đây là AGI đã sửa đổi của quý vị. Cả hai khoản đóng góp cho năm 2021 và phân phối trong năm 2021. Nếu có đủ cả ba điều sau thì bất kỳ phân phối IRA nào mà quý vị nhận được trong năm 2021 có thể sẽ được miễn thuế một phần và chịu thuế một phần.
Nếu quý vị gặp phải trường hợp này thì quý vị phải tính phần chịu thuế của phân phối IRA truyền thống trước khi có thể tính toán AGI đã sửa đổi của mình. Để làm điều này, quý vị có thể sử dụng Tờ Lược Toán 1-1 trong Ấn Phẩm 590-B. Nếu thiếu một trong ba điều trên, hãy sử dụng Tờ Lược Toán Thuế 9-1 để tính toán AGI đã sửa đổi của quý vị. Cách tính khoản khấu trừ IRA đã giảm của quý vị. Quý vị có thể tính khoản khấu trừ IRA đã giảm của mình cho Mẫu 1040 hoặc 1040-SR bằng cách sử dụng các tờ lược toán thuế trong chương 1 của Ấn Phẩm 590-A. Ngoài ra, Hướng Dẫn cho Mẫu 1040 cũng bao gồm các tờ lược toán thuế tương tự để quý vị có thể lựa chọn. Tờ Lược Toán 9-1. Tính Toán AGI Đã Sửa Đổi của Quý Vị
Khai Báo Đóng Góp Có Thể Khấu TrừKhi khai thuế theo Mẫu 1040 hoặc 1040-SR, hãy nhập khoản khấu trừ IRA của quý vị trên Mẫu Khai Thuế 1 (Mẫu 1040), dòng 20. Đóng Góp Không Thể Khấu TrừMặc dù khoản khấu trừ của quý vị cho các khoản đóng góp cho IRA có thể bị giảm hoặc bị loại bỏ, các khoản đóng góp cho IRA của quý vị có thể lên giới hạn chung hoặc Giới hạn của IRA của Người Phối Ngẫu Kay Bailey Hutchison nếu áp dụng. Sự khác biệt giữa tổng đóng góp được cho phép và khoản khấu trừ IRA của quý vị, nếu có, là đóng góp không thể khấu trừ của quý vị. Ví dụ: Mike 30 tuổi và độc thân. Anh ấy được bao trả theo kế hoạch hưu trí tại nơi làm việc trong năm 2021. Lương của anh ấy là $67.000. AGI đã sửa đổi của anh ấy là $80.000. Mike đã đóng góp $6.000 cho IRA cho năm 2021. Do anh ấy được bao trả theo một kế hoạch hưu trí và AGI đã sửa đổi của anh ấy là hơn $76.000 nên anh ấy sẽ không thể khấu trừ khoản đóng góp $6.000 cho IRA. Anh ấy sẽ phải chỉ ra khoản đóng góp này là khoản đóng góp không thể khấu trừ bằng cách báo cáo nó trên Mẫu 8606, như hướng dẫn tiếp theo đây. Mẫu 8606. Để chỉ ra các khoản đóng góp là không thể khấu trừ, quý vị phải khai nó trên Mẫu 8606. Quý vị không phải chỉ định một khoản đóng góp là không thể khấu trừ cho đến khi nộp tờ khai thuế. Khi nộp tờ khai thuế, quý vị thậm chí có thể chỉ định các khoản đóng góp được khấu trừ khác là không được khấu trừ. Quý vị phải khai Mẫu 8606 để báo cáo các khoản đóng góp không thể khấu trừ ngay cả khi không phải nộp tờ khai thuế trong năm. . Không sử dụng Mẫu 8606 cho năm mà quý vị chuyển từ kế hoạch hưu trí đủ điều kiện sang IRA truyền thống và tiền chuyển tiếp bao gồm cả các khoản không phải chịu thuế. Trong những trường hợp đó, quý vị sẽ hoàn thành Mẫu 8606 cho năm mà mình nhận phân phối từ IRA đó. Xem Mẫu 8606 trong Phân Phối Chịu Thuế Đầy Đủ hoặc Một Phần ở phần sau..Không khai báo đóng góp không thể khấu trừ. Nếu quý vị không báo cáo các khoản đóng góp không thể khấu trừ thì tất cả các khoản đóng góp cho IRA truyền thống của quý vị sẽ được coi là khoản đóng góp được khấu trừ khi được rút ra. Tất cả các phân phối từ IRA của quý vị sẽ phải chịu thuế trừ khi quý vị có các chứng thỏa đáng rằng đã thực hiện các khoản đóng góp không thể khấu trừ. Hình phạt đối với hành vi khai khống. Nếu quý vị khai khống số tiền đóng góp không thể khấu trừ trên Mẫu 8606 cho bất kỳ năm chịu thuế nào, quý vị sẽ phải trả một khoản tiền phạt là $100 cho mỗi lần khai khống trừ khi có lý do chính đáng. Hình phạt đối với việc không khai Mẫu 8606. Quý vị sẽ phải trả $50 tiền phạt
nếu quý vị không khai Mẫu 8606 theo yêu cầu trừ khi quý vị có thể chứng minh rằng mình có lý do chính đáng. Thuế đối với các nguồn thu nhập trên các khoản đóng góp không thể khấu trừ. Miễn là các khoản đóng góp nằm trong giới hạn đóng góp thì các khoản thu nhập hoặc thu nhập kiếm được trên khoản đóng góp (có thể khấu trừ hoặc không thể khấu trừ) sẽ chưa bị thuế cho đến khi chúng được phân phối. Xem Khi Nào Quý Vị Có Thể Rút hoặc Sử Dụng Tài Sản IRA. Vốn giá gốc. Quý vị sẽ có vốn giá gốc trong IRA truyền thống của mình khi thực hiện các khoản đóng góp không thể khấu trừ. Vốn giá gốc của quý vị là tổng các khoản đóng góp không thể khấu trừ cho IRA của quý vị trừ đi số tiền đã rút hoặc phân phối của các khoản đóng góp thể khấu trừ. Thừa kế IRANếu quý vị thừa kế IRA truyền thống, quý vị sẽ được gọi là người thụ hưởng. Người thụ hưởng có thể là bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào mà người chủ sở hữu chọn để nhận các quyền lợi của IRA sau khi người đó qua đời. Những người thụ hưởng IRA truyền thống phải đưa vào tổng thu nhập của họ mọi khoản phân phối chịu thuế mà họ nhận được. Thừa kế từ vợ/chồng. Nếu quý vị thừa kế một IRA truyền thống từ vợ/chồng của mình, quý vị thường sẽ có ba lựa chọn sau. Quý vị có thể thực hiện một trong những điều sau.
Coi nó là sở hữu riêng. Quý vị sẽ được cho là đã chọn IRA là sở hữu riêng khi:
Quý vị sẽ chỉ được cho là đã chọn IRA là sở hữu riêng khi:
Tuy nhiên, nếu quý vị nhận một phân phối từ IRA từ người vợ/chồng đã qua đời của mình thì quý vị có thể chuyển phân phối đó vào IRA của riêng mình trong thời hạn 60 ngày, miễn là nó không phải là phân phối bắt buộc, ngay cả khi quý vị không phải là người thụ hưởng duy nhất IRA từ người vợ/chồng đã qua đời. Được thừa kế từ một người khác không phải là vợ/chồng. Nếu quý vị thừa kế IRA truyền thống từ bất kỳ một ai đó khác không phải là vợ/chồng đã qua đời của quý vị, quý vị sẽ không thể coi IRA được thừa kế đó là sở hữu riêng. Điều này có nghĩa là quý vị không thể thực hiện đóng góp cho IRA. Nó cũng có nghĩa là quý vị không thể chuyển bất kỳ số tiền nào vào hoặc ra khỏi IRA thừa kế. Tuy nhiên, quý vị có thể thực hiện chuyển từ người được ủy thác sang người được ủy thác miễn là IRA mà số tiền được chuyển vào đó được thiết lập và duy trì dưới danh nghĩa của chủ sở hữu IRA đã qua đời có chỉ định quý vị là người thụ hưởng. Để biết thêm thông tin, xem thảo luận về Thừa Kế IRA trong mục Chuyển Tiếp Từ IRA Này Sang IRA Khác ở phần sau. Quý Vị Có Thể Chuyển Tài Sản Trong Kế Hoạch Hưu Trí Không?Quý vị có thể chuyển đổi các tài sản (tiền hoặc tài sản) mà không mất thuế từ các kế hoạch hưu trí khác (bao gồm các IRA truyền thống) sang IRA truyền thống. Quý vị có thể thực hiện các hình thức chuyển như sau.
Chuyển đổi đến Roth IRA. Trong một số điều kiện nhất định, quý vị có thể chuyển tài sản từ IRA truyền thống hoặc từ tài khoản Roth được chỉ định sang một Roth IRA. Quý vị cũng có thể chuyển tài sản từ kế hoạch hưu trí đủ điều kiện sang Roth IRA. Xem Quý Vị Có Thể Chuyển Tiền Vào Roth IRA Không? trong mục Roth IRA ở phần sau. Chuyển Từ Người Được Ủy Thác Sang Người Được Ủy ThácViệc chuyển tiền từ IRA truyền thống của quý vị từ người được ủy thác này trực tiếp sang một người khác theo ý của quý vị hoặc của người được ủy thác không được coi là tiền chuyển tiếp. Điều này bao gồm trường hợp người được ủy thác hiện tại phát hành chi phiếu cho người được ủy thác mới nhưng lại đưa chi phiếu cho quý vị để gửi tiền. Do không có phân phối gửi đến quý vị nên việc chuyển tiền sẽ được miễn thuế. Vì đây không phải là tiền chuyển tiếp nên nó phải tuân theo quy định chờ 1 năm bắt buộc giữa các lần chuyển như được thảo luận trong Chuyển Tiếp Từ IRA Này Sang IRA Khác. Để biết thông tin về việc chuyển tiền trực tiếp từ các kế hoạch hưu trí không phải IRA đến IRA, tham khảo Can You Move Retirement Plan Assets? (Quý Vị Có Thể Chuyển Tài Sản của Kế Hoạch Hưu Trí Không?) trong chương 1 và Can You Move Amounts Into a Roth IRA? (Quý Vị Có Thể Chuyển Tiền Vào một Roth IRA Không?) trong chương 2 của Ấn Phẩm 590-A. Chuyển tiếpChuyển tiếp thường là phân phối miễn thuế dành cho quý vị dưới hình thức tiền mặt hoặc các tài sản khác từ một kế hoạch hưu trí mà quý vị đóng góp (chuyển tiếp) sang một kế hoạch hưu trí khác. Đóng góp cho kế hoạch hưu trí thứ hai được gọi là “đóng góp chuyển tiếp.” Ghi chú.Một khoản tiền được chuyển miễn thuế từ kế hoạch hưu trí này sang kế hoạch hưu trí khác thường được sẽ được tính trong thu nhập khi nó được phân phối từ chương trình thứ hai. Các loại tiền chuyển tiếp sang một IRA truyền thống. Quý vị có thể chuyển tiền từ các chương trình sau vào một IRA truyền thống.
Thông báo chuyển tiếp. Chương trình (không phải là IRA) thực hiện việc phân phối phải cung cấp cho quý vị một lời giải thích bằng văn bản về việc xử lý tiền chuyển tiếp. Xem phần Written explanation to recipients (Giải thích bằng văn bản cho người nhận) trong Ấn Phẩm 590-A. Các loại chuyển tiếp từ một IRA truyền thống. Quý vị có thể chuyển tiếp mà không mất thuế một phân phối từ IRA truyền thống của quý vị sang một chương trình đủ điều kiện. Các chương trình này bao gồm Chương Trình Tiết Kiệm Để Dành liên bang (dành cho nhân viên liên bang), chương trình tiền thù lao hoãn thuế của chính quyền tiểu bang hoặc địa phương (chương trình 457) và chương trình niên kim được hoãn thuế (chương trình 403(b)). Phần phân phối mà quý vị có thể chuyển tiếp là phần có thể phải chịu thuế (được bao gồm trong thu nhập của quý vị). Các chương trình đủ điều kiện có thể, dù không bắt buộc, chấp nhận các khoản tiền chuyển tiếp này. Thời hạn để thực hiện đóng góp chuyển tiếp. Thông thường, quý vị sẽ phải thực hiện đóng góp chuyển đổi không muộn hơn ngày thứ 60 sau ngày quý vị nhận được phân phối từ IRA truyền thống hoặc từ chương trình của chủ lao động. IRS có thể từ bỏ quy định 60 ngày trong trường hợp việc không thực hiện đúng yêu cầu là bất khả kháng, chẳng hạn như trong trường hợp có thương vong, thiên tai hoặc sự kiện khác nằm ngoài tầm kiểm soát của quý vị. Để biết thêm thông tin, xem Can You Move Retirement Plan Assets? (Quý Vị Có Thể Chuyển Tài Sản của Kế Hoạch Hưu Trí Không?) trong chương 1 của Ấn Phẩm 590-A. Gia hạn thời gian chuyển tiếp. Nếu một khoản tiền được phân phối cho quý vị từ một IRA truyền thống hoặc kế hoạch hưu trí của chủ lao động đủ điều kiện là tiền gửi đóng băng tại bất kỳ một thời điểm nào trong khoảng thời gian 60 ngày được phép thực hiện chuyển tiếp thì thời gian chuyển tiếp sẽ được gia hạn. Để biết thêm thông tin, xem Can You Move Retirement Plan Assets? (Quý Vị Có Thể Chuyển Tài Sản của Kế Hoạch Hưu Trí Không?) trong chương 1 của Ấn Phẩm 590-A. Chuyển Tiếp Từ IRA Này Sang IRA KhácQuý vị có thể rút mà không mất thuế tất cả hoặc một phần tài sản từ một IRA truyền thống nếu quý vị tái đầu tư chúng trong vòng 60 ngày trong chính IRA truyền thống đó hoặc một IRA khác. Vì đây là tiền chuyển tiếp nên quý vị sẽ không thể khấu trừ số tiền mà mình tái đầu tư vào IRA.
Thời gian chờ giữa các lần chuyển tiếp. Thông thường, nếu quý vị thực hiện việc chuyển tiếp không mất thuế đối với bất kỳ phần nào trong phân phối từ một IRA truyền thống thì quý vị sẽ không thể thực hiện chuyển tiếp không mất thuế đối với bất kỳ phân phối nào sau này từ cùng IRA đó trong vòng 1 năm. Quý vị cũng không thể thực hiện chuyển tiếp không mất thuế đối với bất kỳ số tiền nào được phân phối, trong cùng khoảng thời gian 1 năm, từ IRA mà quý vị đã thực hiện chuyển tiếp không mất thuế. Thời gian 1 năm được tính từ ngày quý vị nhận được phân phối của IRA, không phải vào ngày quý vị chuyển nó vào một IRA. Các quy định áp dụng cho số lần được phép chuyển tiếp đối với IRA truyền thống của quý vị. Xem phần Đơn xin giới hạn một lần chuyển tiếp tiếp theo. Đơn xin giới hạn một lần chuyển tiếp. Quý vị chỉ có thể thực hiện một lần chuyển từ IRA này sang IRA khác (hoặc tương tự) trong thời gian 1 năm bất kể số lượng IRA mà quý vị sở hữu. Giới hạn áp dụng bằng cách tổng hợp tất cả các IRA của một cá nhân, bao gồm các SEP và SIMPLE IRA cũng như các IRA truyền thống và Roth IRA, coi chúng như một IRA. Tuy nhiên, việc chuyển từ người được ủy thác này sang người được ủy thác khác giữa các IRA không bị giới hạn và tiền chuyển tiếp từ IRA truyền thống sang IRA Roth (chuyển đổi) cũng không bị giới hạn. Ví dụ: John sở hữu ba IRA truyền thống: IRA-1, IRA-2, and IRA-3. John đã không nhận bất kỳ phân phối nào từ IRA của mình trong năm 2021. Vào ngày 1 tháng 1 năm 2022, John nhận một khoản phân phối từ IRA-1 và chuyển nó sang IRA-2 trong cùng ngày. Trong năm 2022, John không thể chuyển bất kỳ phân phối IRA trong năm 2021 nào khác, bao gồm cả phân phối chuyển tiếp của IRA-3. Điều này sẽ không áp dụng cho chuyển đổi từ người được ủy thác này sang người được ủy thác khác hoặc chuyển đổi Roth IRA. Chuyển qua một phần. Nếu rút tài sản từ một IRA truyền thống, quý vị có thể chuyển phần tiền rút không mất thuế và giữ phần còn lại. Số tiền quý vị giữ lại thường sẽ phải chịu thuế (ngoại trừ phần là khoản hoàn trả của các khoản đóng góp không thể khấu trừ). Số tiền quý vị giữ lại có thể phải chịu thuế bổ sung 10% đối với các khoản phân phối sớm, được thảo luận ở sau trong Hành Vi Nào Sẽ Bị Phạt Tiền Hoặc Áp Thuế Bổ Sung. Phân phối bắt buộc. Số tiền phải được phân phối trong một năm cụ thể theo quy định phân phối tối thiểu bắt buộc (sẽ được đề cập đến sau) không hợp chuẩn cho việc xử lý chuyển tiếp. IRA thừa kế. Nếu quý vị thừa kế IRA truyền thống từ vợ/chồng của mình, thông thường quý vị có thể chuyển nó qua hoặc có thể biến nó thành của riêng mình. Xem Coi nó là sở hữu riêng ở trước đó. Không được thừa kế từ vợ/chồng. Nếu quý vị thừa kế một IRA truyền thống từ một người khác không phải là vợ/chồng của mình thì quý vị sẽ không thể chuyển nó qua hoặc cho phép nó nhận một khoản đóng góp chuyển đổi. Quý vị phải rút tài sản IRA trong một khoảng thời gian nhất định. Để biết thêm thông tin, xem When Must You Withdraw Assets? (Required Minimum Distributions) (Thời Điểm Quý Vị Phải Rút Tài Sản? (Phân Phối Tối Thiểu Bắt Buộc)) trong chương 1 của Ấn Phẩm 590-B. Khai báo cáo tiền chuyển tiếp từ IRA. Khai báo bất kỳ khoản chuyển tiếp nào từ một IRA truyền thống sang một IRA tương tự hoặc IRA truyền thống khác theo Mẫu 1040 hoặc 1040-SR như sau. Nhập tổng số tiền phân phối vào Mẫu 1040 hoặc 1040-SR, dòng 4a. Nếu tổng số tiền trên Mẫu 1040 hoặc 1040-SR, dòng 4a, đã được chuyển tiếp, hãy nhập số 0 vào Mẫu 1040 hoặc 1040-SR, dòng 4b. Nếu tổng phân phối không được chuyển tiếp, hãy nhập phần chịu thuế của phần chưa được chuyển tiếp trong Mẫu 1040 hoặc 1040-SR, dòng 4b. Nhập “Rollover (Chuyển tiếp)” bên cạnh Mẫu 1040 hoặc 1040-SR, dòng 4b. Để biết thêm thông tin, xem mục Hướng Dẫn cho Mẫu 1040. Nếu quý vị đã chuyển phân phối vào một chương trình đủ điều kiện (không phải IRA) hoặc quý vị thực hiện chuyển đổi trong năm 2022, hãy đính kèm một báo cáo giải thích những việc quý vị đã thực hiện.
Tiền Chuyển Tiếp Từ Chương Trình của Chủ Lao Động Sang Một IRAQuý vị có thể chuyển tiếp sang một IRA truyền thông tất cả hoặc một phần của phân phối chuyển tiếp hợp chuẩn mà quý vị nhận được từ (hoặc từ người vợ/chồng đã qua đời của quý vị):
Một chương trình đủ điều kiện là chương trình đáp ứng các yêu cầu của Luật Thuế Vụ. Phân phối chuyển tiếp hợp chuẩn. Phân phối chuyển tiếp hợp chuẩn là các phân phối toàn bộ hoặc một phần số dư vào tín thuế của quý vị trong một kế hoạch hưu trí đủ điều kiện ngoại trừ các phân phối sau đây.
Chuyển tiếp của quý vị vào IRA truyền thống có thể bao gồm cả số tiền phải chịu thuế và không phải chịu thuế nếu chúng được phân phối cho quý vị thay vì được chuyển tiếp. Trong trường hợp phân phối được chuyển tiếp vào IRA truyền thống, nó sẽ không được tính vào thu nhập của quý vị. . Tất cả số tiền không chịu thuế mà quý vị chuyển vào IRA truyền thống đều trở thành một phần trong cơ sở (chi phí) trong IRA của quý vị. Để khôi phục cơ sở của quý vị khi quý vị nhận phân phối từ IRA của mình, quý vị phải hoàn thành Mẫu 8606 cho năm phân phối. Xem Mẫu 8606 trong Phân Phối Chịu Thuế Đầy Đủ hoặc Một Phần sau đây..Chuyển tiếp từ người thụ hưởng không phải là vợ/chồng. Chuyển khoản trực tiếp từ chương trình hưu bổng đủ điều kiện, chia sẻ lợi nhuận hoặc thưởng cổ phiếu của một nhân viên đã qua đời; chương trình niên kim; chương trình niên kim được hoãn thuế (mục 403 (b)); hoặc chương trình lương được trì hoãn của chính phủ (mục 457) cho IRA được thiết lập để nhận phân phối thay mặt quý vị có thể được coi là phân phối chuyển tiếp đủ điều kiện nếu quý vị là người thụ hưởng được chỉ định của chương trình chứ không phải vợ/chồng của nhân viên. IRA được coi như IRA thừa kế. Để biết thêm thông tin về IRA thừa kế, tham khảo Thừa Kế IRA trước đó. Báo cáo chuyển tiếp từ chương trình của chủ lao động. Nhập tổng phân phối (trước khi khấu trừ thuế thu nhập hoặc thuế khác) vào Mẫu 1040 hoặc 1040-SR, dòng 4a. Số liệu này cần được hiển thị trong ô 1 của Mẫu 1099-R. Lấy số liệu này trừ đi các khoản đóng góp (thường hiển thị trong ô 5 Mẫu 1099-R) mà quý vị phải chịu thuế khi thực hiện. Lấy kết quả đó trừ đi số tiền được chuyển tiếp trực tiếp hoặc trong vòng 60 ngày kể từ ngày nhận được phân phối. Nhập số tiền còn lại, kể cả bằng không, vào Mẫu 1040 hoặc 1040-SR, dòng 4b. Đồng thời, điền "Chuyển tiếp" vào cạnh Mẫu 1040 hoặc 1040-SR, dòng 4b. Chuyển Đổi do Ly HônNếu một khoản tiền lãi trong IRA truyền thống được chuyển từ vợ/chồng hoặc vợ/chồng cũ sang quý vị bằng một văn bản ly hôn hoặc lệnh cấp dưỡng sau ly thân hoặc một văn bản có liên quan, thì bắt đầu từ ngày chuyển giao, tiền lãi trong IRA được coi như IRA của quý vị. Chuyển tài sản được miễn thuế. Để biết thêm thông tin, vui lòng tham khảo Distributions under divorce or similar proceedings (alternate payees) (Phân phối theo thủ tục ly hôn hoặc các thủ tục tương tự (người nhận thay thế)) trong Rollover From Employer's Plan Into an IRA (Chuyển Tiếp Từ Chương Trình của Chủ Lao Động Sang IRA) trong Ấn Phẩm 590-A. Hoán Đổi Từ Bất Kỳ IRA Truyền Thống nào sang Roth IRAĐược phép hoán đổi. Quý vị có thể rút tất cả hoặc một phần tài sản từ IRA truyền thống và tái đầu từ vào Roth IRA (trong vòng 60 ngày). Số tiền quý vị rút và đóng góp kịp thời (chuyển đổi) vào Roth IRA được gọi là đóng góp chuyển đổi. Nếu chuyển giao đúng cách (và kịp thời), các khoản phân phối sớm sẽ không phải chịu thuế bổ sung 10%. Tuy nhiên, có một phần hoặc toàn bộ đóng góp chuyển đổi từ IRA truyền thống được tính vào tổng thu nhập của quý vị. Phân phối bắt buộc. Quý vị không thể chuyển đổi số tiền phải được phân phối từ IRA truyền thống của mình cho một năm cụ thể (bao gồm cả năm theo niên lịch mà quý vị đủ 72 tuổi theo quy định phân phối tối thiểu bắt buộc (được thảo luận ở phần sau)). Thu nhập. Quý vị phải tính vào tổng thu nhập cả phân phối tổng thu nhập của mình từ IRA truyền thống mà quý vị sẽ phải tính nếu chưa chuyển thành Roth IRA. Những khoản tiền này thường được tính vào thu nhập trên tờ khai thuế cho năm mà quý vị chuyển đổi các khoản đó từ IRA truyền thống sang Roth IRA. Quý vị không tính vào tổng thu nhập bất kỳ phần nào của phân phối từ IRA truyền thống là phần khai vốn giá gốc, như được nêu dưới đây. Quý vị phải gửi Mẫu 8606 để báo cáo các chuyển đổi năm 2021 từ IRA truyền thống, SEP hoặc SIMPLE IRA sang Roth IRA vào năm 2021 (trừ khi quý vị tái xác định toàn bộ số tiền) và để tính số tiền cần đưa vào thu nhập. Nếu phải tính vào tổng thu nhập khoản tiền bất kỳ, quý vị có thể phải tăng khấu lưu và thực hiện thanh toán thuế ước tính. Xem chương 4. Tái xác địnhQuý vị có thể coi khoản đóng góp cho một loại IRA như là đã đóng cho một loại IRA khác. Đây gọi là tái xác định khoản đóng góp. Xem Can You Move Retirement Plan Assets? (Quý Vị Có Thể Di Chuyển Tài Sản Kế Hoạch Hưu Trí Không?) trong chương 1 của Ấn Phẩm 590-A để biết thêm thông tin chi tiết. Làm thế nào để tái xác định một khoản đóng góp. Để tái xác định một khoản đóng góp, thông thường quý vị phải chuyển khoản đóng góp từ IRA đầu tiên (điều đầu tiên nó thực hiện) sang IRA thứ hai bằng cách chuyển tài sản từ người được ủy thác sang người được ủy thác. Nếu thực hiện chuyển tài sản trước ngày đến hạn (tính cả gia hạn) cho tờ khai thuế của quý vị trong năm thực hiện khoản đóng góp, quý vị có thể chọn coi ban đầu thực hiện khoản đóng góp đó cho IRA thứ hai thay vì cho IRA đầu tiên. Nếu tái xác định khoản đóng góp của mình, quý vị phải thực hiện cả ba việc sau.
Không có chuyển đổi nào tái xác định từ năm 2018 trở đi. Việc chuyển đổi IRA truyền thống thành Roth IRA và chuyển tiếp từ các kế hoạch hưu trí đủ điều kiện khác sang Roth IRA, được thực hiện trong các năm chịu thuế bắt đầu từ sau năm thuế 2017, không thể tái xác định là đã được thực hiện cho IRA truyền thống. Nếu thực hiện chuyển đổi trong năm chịu thuế 2017, quý vị phải đợi đến ngày đáo hạn (có gia hạn) để nộp tờ khai thuế cho năm chịu thuế đó để tái xác định chuyển đổi đó. Không được phép khấu trừ. Quý vị không thể khấu trừ khoản đóng góp cho IRA đầu tiên. Các khoản thu nhập ròng quý vị chuyển với khoản đóng góp được tái xác định đều được coi là kiếm được trong IRA thứ hai. Quý vị tái xác định khoản đóng góp như thế nào? Để tái xác định khoản đóng góp, quý vị phải thông báo cho cả người được ủy thác của IRA đầu tiên (người ban đầu mà khoản đóng góp dành cho) và người được ủy thác của IRA thứ hai (người được nhận khoản đóng góp chuyển đến) mà quý vị đã chọn để xử lý khoản đóng góp như là thực hiện cho IRA thứ hai thay vì IRA đầu tiên. Quý vị phải thông báo vào ngày chuyển tài sản. Chỉ cần thực hiện một thông báo nếu người được ủy thác của cả hai IRA là cùng một người. Thông báo phải bao gồm các thông tin sau.
Khai báo tái xác định. Nếu chọn tái xác định một khoản đóng góp cho IRA này thành khoản đóng góp cho IRA khác, quý vị phải báo cáo về việc tái xác định trong tờ khai thuế của mình theo hướng dẫn trong Mẫu 8606 và hướng dẫn của mẫu. Quý vị phải coi như thực hiện khoản đóng góp cho IRA thứ hai. Khi Nào Quý Vị Có Thể Rút Tiền hoặc Sử Dụng Tài Sản IRA?Có một số quy định giới hạn việc sử dụng tài sản IRA của quý vị và phân phối việc sử dụng. Thông thường việc vi phạm các quy định có thể làm phát sinh các khoản thế bổ sung trong năm vi phạm. Xem phần Hành Vi Nào Làm Phát Sinh Tiền Phạt hoặc Thuế Bổ Sung, dưới đây. Các khoản đóng góp được khai thế trước ngày đến hạn khai thuế. Nếu thực hiện đóng góp IRA vào năm 2021, quý vị có thể rút các khoản này miễn thuế không muộn hơn ngày đến hạn nộp tờ khai thuế của mình. Nếu có gia hạn thời gian khai nộp tờ khai thuế, quý vị có thể rút các khoản này miễn thuế trước ngày đến hạn được gia hạn. Quý vị có thể làm như vậy nếu áp dụng cả hai điều kiện sau cho mỗi khoản đóng góp muốn rút.
|