Bài tập 1 (trang 197 Ngữ văn 12 tập 2)

Có phải bạn đang tìm kiếm chủ đề về => Bài 1 trang 197 SGK Ngữ văn 12 tập 2 phải không? Nếu đúng như vậy thì mời bạn xem nó ngay tại đây. Xem thêm các bài tập khác tại đây => Giáo dục

Trường THPT Sóc Trăng hướng dẫn trả lời câu hỏi bài 1 trang 197 SGK Ngữ Văn 12 tập 2 phần 2 Soạn văn ôn tập văn học chi tiết nhất cho các bạn tham khảo.

Chủ đề:

Những phát hiện khác nhau về số phận, cảnh ngộ của người dân lao động trong các tác phẩm Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài), Vợ nhặt (Kim Lân). Phân tích những nét đặc sắc trong tư tưởng nhân đạo của từng tác phẩm.

Bạn đang xem: Bài 1 trang 197 SGK Ngữ văn 12 tập 2

Trả lời bài 1 trang 197 SGK Ngữ văn 12 tập 2

Để chuẩn bị bài Ôn tập môn Văn lớp 12 học kì 2 được tối ưu nhất, trường THPT Chuyên Sóc Trăng tổng hợp nhiều cách trả lời khác nhau cho nội dung câu hỏi bài 1 trang 197 trong phần Soạn Văn 12 như sau:

Cách trả lời 1

* Số phận và cảnh ngộ của người dân lao động:

– Trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài): Tô Hoài đã khắc họa hình ảnh những kiếp người đau khổ trong xã hội cũ. Họ là những người dân tộc thiểu số ở miền núi Tây Bắc, đồng thời bị thực dân Pháp, phong kiến ​​siết chặt (Phà Tra triệt để), những quan niệm mê tín, hủ tục cổ hủ.

Tuy nhiên, trong họ vẫn có một sức sống mãnh liệt, hai người nô lệ là Mị và A Phủ đã gặp nhau, đồng cảm với hoàn cảnh, nỗi khổ của nhau để rồi tự giải thoát, hướng tới tương lai tốt đẹp. khá.

– Trong tác phẩm Nhặt Vợ (Kim Lân): Tác giả đặt nhân vật nào trong hoàn cảnh nạn đói năm 1945. Ngòi bút của tác giả phân tích sâu sắc hiện thực bằng cái nhìn vừa xót xa, vừa căm giận, đồng thời thể hiện điều đó. . đạt được khát vọng hạnh phúc của con người.

* Những nét về giá trị tư tưởng của từng tác phẩm:

– Trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài):

+ Cảm thông cho số phận của những con người bất hạnh.

+ Thái độ phê phán sâu sắc của nhà văn đối với bọn quan lại phong kiến ​​miền sơn cước, những hủ tục lạc hậu chà đạp lên hạnh phúc của con người.

+ Sự phát hiện và trân trọng của tác giả đối với những phẩm chất cao quý, đặc biệt là lòng yêu tự do và sức sống tiềm tàng mãnh liệt của con người miền núi.

– Trong tác phẩm Vợ nhặt (Kim Lân):

+ Tuyên bố tội ác của thực dân, phát xít và tay sai đã gây ra nạn đói khủng khiếp năm 1945. Trong hoàn cảnh đó, giá trị con người bị rẻ rúng.

Tác giả trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của con người.

Thông cảm cho số phận của họ.

Cách trả lời 2

– Vợ nhặt (Kim Lân):

+ Tác giả đã đặt nhân vật của mình vào hoàn cảnh của nạn đói năm 1945.

+ Các nhân vật trong truyện đều là những người nông dân nghèo khổ, thậm chí là dân ngụ cư.

Xem thêm bài viết hay:  Bài 6 trang 134 SGK Ngữ văn 9 tập 1

+ Giá trị nhân đạo của tác phẩm:

Tố cáo sâu sắc tội ác của bọn thực dân, phát xít và tay sai vì chúng đã gây ra nạn đói khủng khiếp năm 1945.

Trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của con người.

Niềm tin của tác giả vào khát vọng bình dị là những con người thực vẫn muốn sống, vẫn khao khát yêu thương, gắn bó, nương tựa vào nhau đã tạo cho họ niềm tin để sống.

– Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài):

+ Tô Hoài đã khắc họa rõ nét hình ảnh những kiếp người đau khổ trong xã hội cũ. Dù bị vùi dập tưởng chừng không ngóc đầu lên được, hai nô lệ Mị và A Phủ vẫn tiềm tàng một sức sống mãnh liệt.

+ Tô Hoài chọn nhân vật là người Mông ở Tây Bắc.

Giá trị nhân văn:

Cảm thông cho số phận của những con người bất hạnh.

Phát hiện và trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của con người, đặc biệt là lòng yêu tự do và sức sống tiềm tàng mãnh liệt của con người miền núi.

Phê phán sâu sắc bọn quan lại phong kiến ​​trên núi, bày tỏ sự căm giận trước những thế lực chà đạp nhân dân.

Cách trả lời 3

Sợi dây Đón vợ
Số phận và cảnh ngộ của con người

Số phận bi thảm của người dân miền núi Tây Bắc dưới ách áp bức, bóc lột của bọn phong kiến ​​trước cách mạng ngặt nghèo: Thực dân Pháp, phong kiến ​​(Thống lí Pá Tra), bọn quan lại mê tín và hủ tục cũ.

Đặt nhân vật vào hoàn cảnh éo le của nhân dân lao động trong nạn đói năm 1945, tác giả đã tạo nên một bầu không khí u ám, tăm tối bao trùm lên xóm dân cư; những người nông dân nghèo, thậm chí là cư dân gặp nhau trong tình huống trớ trêu của câu chuyện: “vợ nhặt”.
Tư tưởng nhân đạo của tác phẩm

– Ca ngợi sức sống tiềm tàng của con người và con đường tự giải phóng mình và đi theo cách mạng.

– Đi sâu lí giải, phân tích hiện thực với cái nhìn vừa xót xa vừa căm giận.

– Ca ngợi tình người cao đẹp, khát vọng sống, hạnh phúc và hi vọng vào tương lai tươi sáng.

Cách trả lời 4

Phần mở đầu: Giới thiệu 2 tác giả, tác phẩm

– Tác giả Tô Hoài và tác phẩm Vợ chồng A Phủ

+ Tác giả Tô Hoài: cây bút có sức viết bền bỉ, với gần 200 đầu sách trong suốt sự nghiệp sáng tác của mình. Anh dành tình cảm đặc biệt cho mảnh đất Tây Bắc với sự am hiểu sâu sắc về phong tục tập quán và văn hóa của người dân nơi đây.

+ Tác phẩm Vợ chồng A Phủ là một trong ba truyện ngắn đặc sắc viết về Tây Bắc của Tô Hoài, sinh năm 1952.

– Tác giả Kim Lân và tác phẩm Vợ nhặt

+ Tác giả Kim Lân: luôn tìm về cội nguồn hậu nguyên của làng quê Bắc Bộ. Anh có sở trường là truyện ngắn với những tác phẩm viết về nông thôn.

+ Tác phẩm “Vợ nhặt” được viết lại dựa trên cốt truyện Xóm ngụ cư ra đời ngay sau nạn đói năm 1945, kể về số phận của người nông dân Việt Nam trong nạn đói khủng khiếp năm 1945.

=> Cả hai tác phẩm đều nói về số phận và cảnh ngộ của những con người thấp kém, những người dân lao động. Nhưng dù bị dày vò, chà đạp, chúng ta vẫn thấy được những phẩm chất tốt đẹp ở những con người này. Đó cũng là tinh thần nhân văn trong hai tác phẩm.

Nội dung bài đăng:

a) Vợ chồng A Phủ

– Tính cách của tôi

+ Là một cô gái trẻ trung, xinh đẹp có tài thổi sáo. Cô yêu tự do và luôn khao khát một cuộc sống hạnh phúc bên người đàn ông đeo nhẫn ở ngón tay trái. Đặc biệt, tôi là một đứa con hiếu thảo.

+ Nhưng số phận nghiệt ngã đã khiến Mị bị bắt về làm dâu lừa gạt nhà Lý để rồi bị dày vò cả về thể xác lẫn tinh thần. Tôi như biến thành một cái máy chỉ biết làm việc, lờ đờ như không còn cảm xúc, không có linh hồn. Căn phòng lỗ vuông to bằng bàn tay, nhìn ra chỉ thấy trăng trắng dù sương hay nắng chính là ngục tù giam hãm tâm hồn và tuổi thanh xuân của tôi. Trong đêm tình xuân, sức sống mãnh liệt của Mị trỗi dậy nhưng cuối cùng cũng bị A Sử, đại diện của quyền lực, dập tắt bằng cách trói Mị vào cột nhà.

=> Cuộc đời của một con dâu mắc nợ đã thể hiện số phận của con người, nhất là những người lao động nghèo khổ trước hủ tục, thần quyền và cường quyền của vùng cao Tây Bắc trong thời kỳ thực dân phong kiến. . Con người bị dày vò và áp bức, trở thành một con vật vô hồn

– Nhân vật A Phủ

+ Là chàng trai dân tộc Mông khỏe mạnh, tài năng, yêu tự do, kiên cường, dũng cảm.

+ Nhưng số phận đã biến chàng trai ấy trở thành nô lệ cho nhà thống lí Pá Tra khi lỡ tay đánh A Sử – con trai nhà thống lí Pá Tra. Nhất là khi mải mê bẫy nhím để hổ rình bắt bò, A Phủ bị trói vào cột, trải qua những giây phút bơ vơ, tuyệt vọng trong đêm đông giá rét của núi rừng. Chỉ khi nỗi tuyệt vọng được đẩy lên cao trào, nước mắt mới lăn dài trên má người đó.

=> Xã hội và cường quyền đã biến một con người khỏe mạnh, tự do, yêu thương như A Phủ thành nô lệ, đẩy A Phủ vào ngõ cụt tuyệt vọng khi cái chết đang ở ngay trước mặt. đôi mắt mà A Fu không thể cứu anh ta.

b) Vợ nhặt

Tràng là một kẻ điên khùng, xấu xí, thô lỗ, là cư dân làng chài nghèo, cái chết luôn đe dọa và có thể cướp đi sinh mạng của hai mẹ con Tràng bất cứ lúc nào. Vì vậy, Trang không mong lấy được chồng.

Thế nhưng, chỉ với một vài câu nói đùa và bốn bát bánh bèo, Tràng đã bất ngờ lấy được vợ. Người đàn bà nhặt vợ đã liều mình theo Tràng về làm vợ, để có thể bám lấy Tràng mà sống sót qua cơn đói khủng khiếp này. Đám cưới của cặp đôi diễn ra trong không khí của một đám tang, khi khắp nơi là mùi than hồng cháy, tiếng quạ kêu, tiếng khóc của những ngôi nhà có người chết.

Bữa cơm sáng hôm sau với nồi cháo, lùm hoa chuối muối và đĩa muối và sự xuất hiện của nồi cháo cám khiến không khí bữa ăn trầm lắng lạ thường.

=> Số phận và cảnh ngộ của những con người trong nạn đói năm 1945. Họ phải tìm đủ mọi cách để có thể sống qua cơn đói khủng khiếp đó. Người đàn bà nhặt vợ không nhận Tràng làm vợ với mong muốn có cuộc sống tốt đẹp hơn. Bữa cơm qua ngày khốn khó, họ phải vật lộn với hoàn cảnh để cứu lấy mạng sống của mình.

c) Giá trị nhân đạo trong hai tác phẩm

– Tố cáo xã hội chà đạp lên nhân phẩm và hiện thực tàn khốc, tình cảnh bi đát của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945.

– Ca ngợi sức sống tiềm tàng, mãnh liệt của Mị và A Phủ ngay cả khi bị áp bức, chà đạp khi sống trong một gia đình thiếu tình người và bản chất tốt đẹp, sức sống kì diệu của Tràng, Thị và bà cụ Tứ.

– Nỗi xót xa, đau xót của tác giả khi chứng kiến ​​hiện thực đen tối của xã hội lúc bấy giờ.

– Mở ra con đường giải thoát cho nhân vật của anh khỏi sự truy sát đen tối, tù túng và cái chết là đi theo cách mạng.

Chấm dứt: Khẳng định lại giá trị nhân đạo của tác phẩm.

Xem thêm: Sức mạnh của tình yêu thương con người trong A Phủ và vợ Lượm

Các bạn vừa tham khảo một số cách trả lời bài 1 trang 197 SGK ngữ văn lớp 12 tập 2 do trường THPT Sóc Trăng tổng hợp và biên soạn nhằm giúp bạn chuẩn bị bài và chuẩn bị bài tốt hơn. đến lớp.

Trả lời câu hỏi bài 1 trang 197 SGK Ngữ Văn lớp 12 tập 2, hướng dẫn soạn bài, Ôn tập môn văn lớp 12 học kì 2

Đăng bởi: THPT Sóc Trăng

Thể loại: Giáo dục

Bài 1 trang 197 SGK Ngữ văn 12 tập 2

#Bài #trang #SGK #Ngữ #văn #tập

[rule_3_plain]

#Bài #trang #SGK #Ngữ #văn #tập

[rule_1_plain]

#Bài #trang #SGK #Ngữ #văn #tập

[rule_2_plain]

#Bài #trang #SGK #Ngữ #văn #tập

[rule_2_plain]

#Bài #trang #SGK #Ngữ #văn #tập

[rule_3_plain]

#Bài #trang #SGK #Ngữ #văn #tập

[rule_1_plain]

Bạn thấy bài viết Bài 1 trang 197 SGK Ngữ văn 12 tập 2 có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu  không hãy comment góp ý thêm về Bài 1 trang 197 SGK Ngữ văn 12 tập 2 bên dưới để https://hubm.edu.vn/ có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website https://hubm.edu.vn/

Nguồn: https://hubm.edu.vn/

#Bài #trang #SGK #Ngữ #văn #tập

Xem thêm bài viết hay:  Tả quang cảnh trường em vào mùa hè