Bài tập về đường giới hạn khả năng sản xuất

Đường Giới hạn khả năng sản xuất (production possibilities frontier - PPF) là một biểu đồ cho thấy các sự kết hợp giữa các mức sản lượng mà nền kinh tế có thể sản xuất với các nhân tố sản xuất và công nghệ hiện có.

Bài tập về đường giới hạn khả năng sản xuất


Các đặc điểm của đường giới hạn khả năng sản xuất: - Là một đường cong, lõm về góc tọa độ

- Thể hiện sự khan hiếm của nguồn lực.
- Bên trong của đường giới hạn, thể hiện các nguồn lực chưa được sử dụng hết hay tình trạng không hiệu quả (Efficiency). 

- Hiệu quả (Efficiency): 

Effective nghĩa là có hiệu quả, đem lại kết quả như mục đích sử dụng. Khác với effective là efficiency không chỉ là có hiệu quả mà còn là hiệu quả cao, năng suất cao, mang lại kết quả tối ưu.

- Bên ngoài của đường giới hạn,  thể hiện sự gia tăng của các nguồn lực và công nghệ tiên tiến.

- Chi phí cơ hội (Opportunity Cost): để có được hay sản xuất được thêm một hàng hóa thì phải giảm sản xuất một hay một số hàng hóa khác (cơ hội bị mất). Chẳng hạn: Điểm C → A

Nói chung:

Nếu chúng ta không sử dụng hết nguồn lực của mình, ta sẽ rơi vào trạng thái mà điểm B thể hiện. Nếu ta sử dụng hết nguồn lực của mình, ta sẽ có trạng thái của các điểm C, A. Còn điểm D là điểm thể hiện sự vượt giới hạn khả năng sản xuất. Đây được gọi là điểm bất khả thi. Tuy nhiên, trên thực tế, chúng ta hoàn toàn có thể đạt đến điểm này. Đây chính là sự tăng trưởng kinh tế.

Tăng trưởng kinh tế (Economic Growth): Sự tăng lên trong GNP thực, một chỉ dấu biểu thị sự tăng trưởng tổng sản phẩm trong nền kinh tế. Khi chúng ta hội đủ các điều kiện: Vốn, lao động, Công nghệ tiên tiến.  

Ngày nay, yêu cầu tăng trưởng kinh tế được gắn liền với tính bền vững, theo Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP) thì 5 kiểu tăng trưởng cần tránh là:

- Tăng trưởng không việc làm.

- Tăng trưởng không lương tâm

- Tăng trưởng không có tiếng nói

- Tăng trưởng không gốc rễ

- Tăng trưởng không tương lai

Một số chủ đề chính trong Kinh Tế:

- Lạm phát (Inflation): Phần trăm thay đổi trong mức giá cả nói chung

- Thất nghiệp (Unemployment): Đo lường số lượng những người muốn có việc làm nhưng không có việc

- Tổng sản lượng (Output): Sản lượng quốc gia thực (real gross national product - GNP) đo lường tổng thu nhập của một nền kinh tế

Tổng Sản Lượng Và Tổng Thu Nhập (Y) - Tổng sản lượng (Aggregate output) là tổng số lượng hàng hóa và dịch vụ được sản xuất (hoặc được cung cấp) trong một nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định.

- Tổng thu nhập (Aggregate income) là tổng thu nhập nhận được bởi các tác nhân sản xuất trong một giai đoạn nhất định.

Thu Nhập, Tiêu Dùng & Tiết Kiệm (Y, C, and S)

- Một hộ gia đình có thể làm 2 việc (và chỉ 2 việc) với thu nhập của họ: họ có thể mua hàng hóa và dịch vụ → tức là tiêu dùng hoặc họ có thể tiết kiệm. 

- Tiết kiệm (Saving - S) là một phần của thu nhập mà hộ gia đình không tiêu dùng trong một khoảng thời gian nhất định. S ≡ Y – C 

- Đây là một đồng nhất thức (identity), tức là một biểu thức luôn luôn đúng.

Đọc Thêm:


- Thất Nghiệp


Page 2

(Last Updated On: 02/04/2022)

Khi xem xét một nền kinh tế với số lượng các yếu tố sản xuất và trình độ công nghệ cho trước. Khi quyết định sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào?, nền kinh tế phải lựa chọn xem các yếu tố hạn chế này được phân phối như thế nào giữa rất nhiều các hàng hóa khác nhau được sản xuất ra.

Đường giới hạn khả năng sản xuất là gì?

Ở mỗi thời điểm nhất định, một doanh nghiệp (nói riêng) hay một nền kinh tế (nói chung) sẽ có một lượng các yếu tố sản xuất nhất định. Căn cứ vào đó, ta có thể xác định giới hạn khả năng sản xuất của doanh nghiệp (hay nền kinh tế).

Đường giới hạn khả năng sản xuất (Production Possibility Frontier – PPF) là một đường biểu diễn tập hợp tất cả các phương án sản xuất có hiệu quả; Phương án sản xuất có hiệu quả là phương án mà tại đó muốn tăng một đơn vị sản phẩm đâu ra nào dó thì buộc phải cát giảm đi những đơn vị sản phẩm đầu ra khác.

Trong một khoảng thời gian nhất định, mỗi một nền kinh tế có một đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF). Khi các yếu tố sản xuất thay đổi thì đường giới hạn khả năng sản xuất cũng thay đổi theo. Nếu nguồn lực được mở rộng thì đường giới hạn khả năng sản xuất dịch chuyển sang bên phải, khi nguồn lực sản xuất bị thu hẹp lại thì đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ dịch chuyển về phía bên trái.

Đường PPF là đường dốc xuống thể hiện sự đánh đổi (hay chi phí cơ hội) vì nguồn lực là có giới hạn, nên khi muốn có hàng hóa này nhiều hơn, doanh nghiệp đã phải giảm bớt số lượng hàng hóa khác sản xuất được.

Ví dụ

Để đơn giản, giả sử rằng toàn bộ nguồn lực của nền kinh tế chỉ tập trung vào sản xuất 2 loại hàng hóa là thức ăn và quần áo. Để sử dụng hết nguồn lực của nền kinh tế, thì có thể có các cách lựa chọn tổ hợp thức ăn và quần áo trong bảng 1.1 sau đây để sản xuất.

Bảng 1.1 Những khả năng sản xuất thay thế khác nhau

Khả năng Lương thực (tấn) Quần áo (ngàn bộ)
A 0 7,5
B 1 7
C 2 6
D 3 4,5
E 4 2,5
F 5 0

Bài tập về đường giới hạn khả năng sản xuất

Hình 1.1. Đường giới hạn khả năng sản xuất

Biểu diễn những khả năng này trên đồ thị và nối những điểm này lại ta được đường giới hạn khả năng sản xuất.

Phương án lựa chọn A là phương án toàn bộ nguồn lực chỉ sản xuất quần án, tại đây số lượng quần áo được sản xuất ra là nhiều nhất, còn thực phẩm bằng 0. Tại phương án F toàn bộ nguồn lực chỉ tập trung sản xuất lương thực và thực phẩm bằng 5 là nhiều nhất còn quần áo bằng không. Dọc theo đường cong từ phương án A đến phương án F thì quần áo giảm đi và lương thực tăng lên.

Phương án sản xuất A,B,C,D,E,F là những phương án có hiệu quả vì sử dụng hết nguồn lực, và tại đó muốn tăng một đơn vị sản phẩm đầu ra là quần áo thì phải cắt giảm đi những đơn vị sản phẩm đầu ra là lương thực. Phương án M là phương án sản xuất không có hiệu quả vì chưa sử dụng hết nguồn lực và tại M muốn tăng quần áo thì không cần phải cắt giảm lương thực vì còn nguồn lực. Phương án N là phương án không thể đạt được của nền kinh tế vì xã hội không đủ nguồn lực.

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. Phùng Danh Thắng Đại học TM GợI ý BàI TậP KINH Tế VI MÔ Bài tập 1 Vẽ đường giới hạn khả năng sản xuất, lấy trục hoành là số lượng lương thực, trục tung là số lượng quần áo. Chi phí cơ hội để sản xuất thêm một đơn vị lương thực là số lượng quần áo phải mất đi. Δquanao 24 − 30 2 Vậy chi phí cơ hội tại đoạn AB là Ccơ hội = = = Δluongthuc 9−0 3 Nhận xét: chi phí cơ hội để sản xuất thêm 01 đơn vị lương thực là 2/3 đơn vị quần áo, nghĩa là để sản xuất thêm 01 đơn vị lương thực thì người ta mất đi cơ hội sản xuất thêm 2/3 đơn vị hàng hóa. Các đoạn khác BC, CD, DE làm tương tự Bài tập 2 Bài này rất đơn giản, Với nhà kinh doanh: - Nếu đi máy bay: 700+2*50 = 800 ngàn - Nếu đi tầu hỏa: 200+18*50 = 1100 ngàn Vì thế nhà kinh doanh sẽ chọn đi máy bay mặc dù chi phí kế toán nhìn thấy là 700k lớn hơn 200k. Tương tự, sinh viên sẽ chọn đi tầu hỏa. Bài tập 3 Đã chữa tại lớp, bỏ câu e và f, xem qua cho biết cách làm mà thôi Bài tập 4 Đã chữa, tương tự như bài 3 Bài tập 5 Người tiêu dùng có I=160 (thay lại đầu bài để cho kết quả chẵn hơn) a. Lợi ích tối đa của người tiêu dùng có thể đạt được là bao nhiêu. Điều kiện để tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng là MU X MU Y = và I = X*PX + Y*PY PX PY Mà ta lại có MUX = (TU)’X = (60XY)’X = 60Y
  2. MUY = (TU)’Y = (60XY)’Y = 60X 60Y 60 X Nên ta có = X = 2Y nghĩa là để tối đa hóa lợi ích, thì số 4 8 lượng hàng hóa X phải tiêu dùng gấp đôi số lượng hàng Y Thay vào điều kiện ngân sách ta sẽ có : 160 = 4X + 8Y Do X = 2Y nên ta có 160 = 16Y Y = 10 X=5 Vậy thì với ngân sách là I = 160, người tiêu dùng sẽ đạt lợi ích tối đa nếu tiêu dùng 5 đơn vị hàng X, 10 đơn vị hàng Y Lợi ích tối đa là : TUMAX = 60XY = 60*5*10 = 3000 đơn vị lợi ích b. Ngân sách này tăng lên gấp n lần (n>0) và giá cả ko đổi, khi đó thì tính lại từ đầu, vẫn áp dụng điều kiện tối đa hóa lợi ích để có X = 2Y, và thay I’ = nI = X*PX + Y*PY nên số lượng hàng hóa tiêu dùng sẽ là nX, nY và lợi ích sẽ tăng n2. Chú ý : để có được X = 2Y chỉ xảy ra khi có hàm TU theo X, Y mà thôi, trường hợp khác sẽ có thay đổi. c. Ngân sách ko đổi, giá cả thay đổi, cách làm tương tự câu b. Bài tập 6 MPL MPK áp dụng điều kiện = w r Bài tập 8 P 20 24 28 32 QM 70 66 62 58 QN 80 70 60 50 a. Viết phương trình đường cầu 2 loại hàng trên Làm như bài 3 với từng loại hàng hóa, chú ý: đây là 2 loại hàng hóa khác nhau. b. Cung cố định là 60, cân bằng ntn? Lúc này phương trình đường cung là : QS = 60, làm như bài tập 3, quá đơn giản. c. Nhận xét về độ dốc của hai đường cầu trên.
  3. Phùng Danh Thắng Đại học TM Độ dốc nào lớn hơn, nghĩa là độ co dãn của cầu theo giá cũng vì thế mà khác nhau, và nó thể hiện độ phản ứng của người tiêu dùng trước sự thay đổi giá cả của hàng hóa. Càng dốc, phản ứng càng mạnh, Bài tập 9 Bài tập này đã giảng trên lớp, làm bảng 8 cột. Chú ý, khi ngân sách của người tiêu dùng này thay đổi, giá cả thay đổi sẽ làm cho lựa chọn tiêu dùng tối ưu sản xuất thay đổi, không biết chính xác thay đổi bao nhiêu lần, vì thay đổi n lần chỉ đúng khi có có dạng hàm TU = X.Y. Kết luận là tiêu dùng tối ưu có thay đổi vì MU X MU Y điều kiện tiêu dùng tối ưu là = và I = X*PX + Y*PY PX PY Bài tập 10 Làm giống như bài tập 5 Bài tập 11 a. Viết phương trình giới hạn ngân sách Phương trình đường ngân sách có dạng Y I = X*PX + Y*PY 120 Nếu chỉ tiêu dùng Y thì max được 120 nghĩa C 80 là X=0 I = 0*PX + Y*PY = Y*PY U 4800 = 120*PY 0 ? 80 X PY = 40 Nếu chỉ tiêu dùng X thì max được 80 đơn vị nghĩa là Y=0 I = X*PX + 0*PY = X*PX 4800 = 80*PX PX = 60 Như vậy phương trình đường ngân sách là I = 60X + 40Y Chú ý, nếu người ta nói phương trình giới hạn ngân sách thì nó là I # 60X + 40Y b. Xác định số lượng hàng X tại điểm tiêu dùng tối ưu C Tại điểm tiêu dùng tối ưu thỏa mãn điều kiện
  4. MU X MU Y = và I = X*PX + Y*PY PX PY Ta có I = 4800, PX = 60, PY = 40, Y = 80 X = 10 Vậy số lượng hàng hóa X tiêu dùng tại điểm lựa chọn tiêu dùng tối ưu là 10. c. Tiêu dùng tôi ưu có thay đổi, có tăng lên nhưng không biết chính xác là tăng bao nhiêu cả! Bài tập 12, 13, 14 đã chữa Bài tập 15 Q 0 1 2 3 4 5 6 7 TC 70 170 260 340 410 460 490 500 TFC 70 70 70 70 70 70 70 70 TVC 0 100 190 270 340 390 420 430 AFC=TFC/Q _ 70 35 23,33 17,5 14 11,67 10 AVC=TVC/Q 100 95 90 85 78 70 61,43 ATC=TC/Q 170 130 113,3 103 92 81,67 71,43 MC 100 90 80 70 50 30 10 Bài tập 16 a. Viết phương trình các hàm chi phí TC = Q2 + 2Q +25 Nhìn ngay thấy TFC = 25, TVC = Q2 +2Q AFC = TFC/Q = 25/Q ; AVC = TCV/Q = Q +2 ATC = TC/Q = AFC + ATC = Q+2+25/Q MC = (TC)’Q = 2Q +2 b. Xác định mức giá hòa vốn và mức giá đóng cửa sản xuất Phòa vốn = ATCmin mà ATCmin khi ATC = MC vì MC đi qua điểm cực tiều của ATC 2Q + 2 = Q + 2 + 25/Q Q = ± 5 Q = 5 vì Q # 0 Phòa vốn = 5+2 +25/5 = 12 Tương tự, Pđóng cửa = AVC min khi mà AVC = MC Q=0 Pđóng cửa =2 c. P = 10, #max = ? # = TR - TC
  5. Phùng Danh Thắng Đại học TM Hãng lựa chọn mức sản lượng để đạt lợi nhuận tối đa là P = MC (hãng CTHH) P = 10 = 2Q+2 = MC Q=4 TR = P*Q = 10*4 = 40 TC = Q2 + 2Q +25 = 16+8+25 = 49 # = TR - TC = 40 - 49 = -9 (hãng bị lỗ) Hãng nên tiếp tục sản xuất mặc dù đang bị thua lỗ. nhưng giá vẫn cao hơn mức giá đóng cửa sản xuất. d. P = 35, làm như câu trên, hãng có lãi vì P > Phòa vốn Bài tập 17 a. Viết phương trình Bài này chỉ lưu ý một điểm đó là đối với hãng cạnh tranh hoàn hảo trong ngắn hạn thì đường MC chính là phương trình đường cung của hãng Do đó ta có phương trình đường cung của hãng là QS = 0,5(P-1) # P = 2Q + 1 Vậy phương trình đường cung là MC = 2Q +1 (tính theo Q nên phải biến đổi P theo Q) TC = #MCQ + FC = #(2Q+1) + 400 = Q2 + Q + 400 Từ đó có thể tính được các hàm chi phí khác, AFC, ATC, AVC… b. Xác định mức giá hòa vốn, giá đóng cửa : làm như bài 16 c. P = 19 Làm như bài 16 d. P = 65 Làm như bài 16 e. Giả sử chính phủ đánh thuế t = 2 Rất rất chú ý : khi chính phủ đánh thuế trong trường hợp này, không được viết vào hàm cung mà phải tính thuế vào chi phí. Nghĩa là : MC’ = MC + t Khi đó MC’ = 2Q + 1 + 2 = 2Q+3 sau đó áp dụng điều kiện MC = P như bình thường. Bài tập 18 Độc quyền có hàm cầu P = 120 - 2Q, TC = 2Q2 + 2Q + 16
  6. a. Viết phương trình. b. Xác định doanh thu tối đa. Điều kiện để đạt doanh thu tối đa là MR = 0 hoặc EP = −1 mà MR = D TR’Q= (P*Q)’ Chú ý, biến đổi P theo Q. Tính ra P rồi thay ngược trở lại tính TR c. Xác định lợi nhuận tối đa Điều kiện để đạt lợi nhuận tối đa là MR = MC. MC đã biết, tính MR giống như câu b. Thay vào điều kiện để tính ra Q Từ đó tính ngược lại # = TR - TC d. Câu nói đó là sai vì tối đa hóa doanh thu khi MR = 0, tối đa hóa lợi nhuận khi MR = MC, mà hãng độc quyền luôn lựa chọn mức sản lượng tại miền thượng của đường cầu. e. Khi đánh thuế làm giống câu e bài 17. MC’ = MC + t Bài tập 19 Bài này chỉ chú ý một điểm : nếu chi phí bình quân không đổi = 10 tại mọi mức sản lượng nghĩa là chi phí bình quân là 10, ATC = 10.Không, không được hiểu là FC = 10. Các cái khác tính như bình thường. có ATC TC = 10Q Bài tập 20 Trong bài này cần nhớ kiến thức, nếu hãng đang kinh doanh ở miền cầu co dãn EP > 1 thì khi tăng giá bán sẽ làm giảm doanh thu (kiến D thức ở chương 2) Các bài tập còn lại thì áp dụng kiến thức của chương 7 : nguyên tắc lựa chọn số lượng lao động cần thuê là wo =MRPL. Tất nhiên phải viết lại bảng số liệu Chúc các bạn thành công !!


Page 2

YOMEDIA

Bài tập 1 Vẽ đường giới hạn khả năng sản xuất, lấy trục hoành là số lượng lương thực, trục tung là số lượng quần áo. Chi phí cơ hội để sản xuất thêm một đơn vị lương thực là số lượng quần áo phải mất đi. Vậy chi phí cơ hội tại đoạn AB là Ccơ hội = Δquanao 24 − 30 2 = = Δluongthuc 9−0 3

07-05-2013 784 34

Download

Bài tập về đường giới hạn khả năng sản xuất

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved.