Bệnh thai trứng là gì

Với nhiều người, khái niệm thai trứng hay chửa trứng còn khá xa lạ. Vậy thai trứng là gì? Mang thai trứng gây ra những ảnh hưởng gì? Cùng Huggies và chuyên gia Bùi Thị Thu Hà tìm hiểu chi tiết thai trứng hay chửa trứng là gì, nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị và phòng bệnh thai trứng trong bài viết dưới đây mẹ nhé!

Tham khảo thêm:

  • Hiện tượng ra máu khi mang thai tháng đầu mẹ cần chú ý
  • Đa ối khi mang thai có nguy hiểm không?
  • Tiền sản giật là gì? Dấu hiệu và cách điều trị tiền sản giật
  • Thai trứng hay chửa trứng là gì?

    Thai trứng hay chửa trứng (hydatidiform moles) là tình trạng gai nhau bị thoái hóa, phù nề tạo thành những túi chứa dịch dính vào nhau giống như chùm nho và chiếm phần lớn trong buồng tử cung, có đường kính 1mm đến vài chục mm.

    Thai trứng được chia làm 2 loại:

  • Thai trứng hoàn toàn (complete mole): Thai nhi không có phôi thai. Các gai rau phình to, mạch máu lông rau biến mất, lớp tế bào nuôi tăng sinh nhanh chóng.
  • Thai trứng bán phần (partial mole): Có sự thụ tinh giữa 1 trứng và 2 tinh trùng nên mặc dù thông tin di truyền đầy đủ nhưng hợp tử không bình thường dẫn đến tình trạng phôi thai bất thường. Phần lớn gai rau biến thành túi nước, và 1 phần gai rau bình thường.
  • Ngoài ra, thai trứng cũng có thể được phân biệt dựa vào tính chất:

  • Thai trứng lành tính: Lớp hợp bào không bị thoái hóa, lớp đơn bào không ăn vào cơ tử cung.
  • Thai trứng ác tính hay thai trứng xâm nhập (invasive mole): Lớp hợp bào mỏng đi và có từng vùng bị phá vỡ. Lớp đơn bào ở trong xâm lấn ra ngoài tràn vào niêm mạc tử cung, xâm nhập vào lớp cơ tử cung, đôi khi khi ăn thủng lớp cơ tử cung gây xuất huyết trong ổ bụng.
  • Bệnh thai trứng là gì

    Thai trứng là hiện tượng gai nhau thai bị thoái hóa, phù nề như chùm nho (Nguồn: Sưu tầm)

    Nguyên nhân gây bệnh thai trứng

    Hiện tại, người ta vẫn chưa rõ nguyên nhân chửa trứng bắt nguồn từ đâu. Cơ chế hình thành thai trứng có thể được giải thích như sau:

  • Sinh lý bình thường thì sau khi tinh trùng và noãn kết hợp với nhau, trứng sẽ được thụ tinh và phát triển một cách bình thường thành thai nhi cùng với các phần phụ của thai: nhau thai, túi ối, dây rốn.
  • Nếu trứng được thụ tinh nhưng thụ tinh bất thường thì có thể hình thành nên thai trứng, do tế bào nuôi phát triển quá nhanh, các mô liên kết và mao mạch rốn không kịp phát triển, dẫn đến việc thoái hóa, phù nề gai nhau.
  • Thai trứng là hậu quả của một thụ tinh bất thường, có nguồn gốc từ cha (paternal). Có 2 loại thai trứng:

  • Thai trứng toàn phần: cấu trúc bộ nhiễm sắc thể là 46 nhiễm sắc thể. Trứng thụ tinh là một trứng không nhân. Vật chất di truyền đến từ 2 tinh trùng khác nhau.
  • Thai trứng bán phần: cấu trúc bộ nhiễm sắc thể là 69 hoặc 92 nhiễm sắc thể, trứng thụ tinh là một trứng có nhân. Vật chất di truyền sẽ đến từ 2 tinh trùng khác nhau. Trong trường hợp trứng có nhân bị xâm nhập bởi một tinh trùng, thì tinh trùng sẽ nhân đôi.
  • Đối tượng nguy cơ mắc bệnh thai trứng

    Các yếu tố sau có thể làm tăng nguy cơ chửa trứng ở nữ giới:

    Khu vực địa lý, chủng tộc: Các vùng khác nhau, các chủng tộc khác nhau sẽ có tỷ lệ thai trứng khác nhau.

    Điều kiện sống: Dinh dưỡng kém (nhất là thiếu đạm, thiếu Vitamin A), suy giảm miễn dịch, và điều kiện sống thiếu thốn là một trong những yếu tố nguy cơ của thai trứng.

    Tuổi mang thai: Phụ nữ mang thai sau 40 tuổi hoặc trước 20 tuổi có nguy cơ mắc chửa trứng cao hơn.

    Tiền sử sản khoa:

  • Tiền sử thai trứng, tiền sử sảy thai, sinh nhiều lần có thể là yếu tố nguy cơ của bệnh. Khoảng 1-2% phụ nữ đã từng mắc chửa trứng bị tái phát trở lại.
  • Tiền sử sảy thai: tăng nguy cơ mắc thai trứng gấp 2 lần người bình thường.
  • Dấu hiệu thai trứng sớm nhất

    Dấu hiệu thai trứng cơ năng

  • Có hiện tượng trễ kinh.
  • Rong huyết: Đây là triệu chứng phổ biến nhất ở bệnh nhân chửa trứng, xuất hiện sau khi trễ kinh vài tuần. Máu ra ở âm đạo có thể ít hoặc nhiều; thường có màu sẫm đen, đôi khi màu đỏ tươi; máu loãng và chảy kéo dài.
  • Nghén nặng: bệnh nhân buồn nôn và nôn nhiều, người mệt mỏi, đôi khi có phù, có protein niệu và có thể tăng huyết áp. Bệnh nhân có thể được chẩn đoán nhầm là dọa sẩy trong giai đoạn đầu của bệnh.
  • Bụng to nhanh chóng.
  • Không có hiện tượng thai máy.
  • Dấu hiệu thai trứng thực thể

  • Thiếu máu: Hơn một nửa bệnh nhân chửa trứng toàn phần có tình trạng thiếu máu thiếu sắt. Có thể kèm với tiền sản giật (27%).
  • Tử cung mềm, lớn so với tuổi thai: gặp ở ½ người bệnh. Cũng có thể tử cung nhỏ hơn tuổi thai do sự thoái triển của thai trứng.
  • Không sờ được phần thai khi đến giữa thai kỳ.
  • Không nghe tim thai: khi khám thai ở giữa thai kỳ, không sờ thấy các phần thai, tim thai không nghe thấy.
  • Khám âm đạo có thể thấy nhân di căn âm đạo, kích thước bằng đầu ngón tay, màu tím sẫm, thường ở thành trước, dễ vỡ, gây chảy máu.
  • Có triệu chứng cường giáp: lo lắng, nhịp tim nhanh, vã mồ hôi, run tay,… (7%).
  • Bệnh thai trứng là gì

    Một số dấu hiệu của bệnh thai trứng (chửa trứng) (Nguồn: Sưu tầm)

    Mang thai trứng có nguy hiểm không?

    Chửa trứng nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe của người phụ nữ.

  • Gây chảy máu âm đạo khiến cơ thể rơi vào trạng thái thiếu máu mãn tính.
  • Nếu thai trứng bị kích thích gây sẩy thai, tử cung sẽ chảy nhiều máu và người mẹ sẽ bị sốc mất máu, nguy hiểm đến tính mạng.
  • Thai trứng xâm lấn thành tử cung làm cho thành tử cung khó đàn hồi, nguy cơ bị băng huyết cao, dễ sót trứng, nhau thai và phải cắt toàn bộ tử cung.
  • Thai trứng ác tính còn xâm lấn vào các lớp của tử cung, làm thủng buồng tử cung và gây chảy máu nhiều làm ngập ổ bụng.
  • Nếu thai trứng không được xử lý hoàn toàn, nó sẽ phát triển thành ung thư nguyên bào nuôi, cần phải điều trị hóa trị khiến người bệnh khó có thai trở lại.
  • Cách chẩn đoán phát hiện thai trứng sớm

    Cách an toàn và nhanh nhất để chẩn đoán hiện tượng thai trứng là đi khám sức khỏe định kỳ theo khuyến cáo và khi có các triệu chứng bất thường. Người bệnh nên đến bệnh viện, cơ sở y tế uy tín để được bác sĩ thăm khám và làm các xét nghiệm cần thiết để chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời, tránh những biến chứng đáng tiếc.

    Có 2 cách phát hiện hiện tượng chửa trứng là chẩn đoán hình ảnh và xét nghiệm:

    Chẩn đoán hình ảnh

    Với siêu âm, có thể chẩn đoán thai trứng rất sớm và dễ dàng, thường ở thai lớn hơn 9 tuần. Trên siêu âm thấy hình ảnh tương tự như tuyết rơi hoặc lỗ chỗ như tổ ong, có thể thấy nang hoàng tuyến hai bên, không thấy phôi thai (thai trứng toàn phần) hoặc một phần bánh rau bất thường (thai trứng bán phần).

    Thực hiện các xét nghiệm

  • Định lượng Beta - hCG: Đây là xét nghiệm cơ bản dùng để chẩn đoán và theo dõi thai trứng. Nồng độ E-hCG tăng trên 100.000 mIU/ml.
  • Định lượng estrogen: Trong nước tiểu, estrogen ở dạng estrone, estradiol, hoặc estriol đều thấp hơn so với thai bình thường do sự rối loạn chế tiết của rau thai và do không có sự biến đổi estradiol và estriol trong tuyến thượng thận của thai nhi. Tuy nhiên, chỉ số này ít quan trọng và không được sử dụng trong thực tế, vì sự khác biệt này chỉ trở nên rõ ràng khi thai được 14 tuần tuổi.
  • Định lượng HPL (Human placental lactogen): Chỉ số này thường cao trong thai bình thường, nhưng rất thấp trong thai trứng.
  • Xem thêm: Nồng độ hCG là gì? Nồng độ hCG cao nói lên điều gì?

    Bệnh thai trứng là gì

    Siêu âm và xét nghiệm là 2 cách chẩn đoán thai trứng nhanh nhất (Nguồn: Sưu tầm)

    Cách điều trị thai trứng như thế nào

    Trong điều trị thai trứng, mọi thai trứng, dù bán phần hay toàn phần cũng đều phải được hút nạo. Hút nạo thai trứng, vừa là phương pháp điều trị bệnh, vừa để có bằng chứng giải phẫu bệnh. Chỉ có giải phẫu bệnh mới cho phép xác nhận chẩn đoán thai trứng.

    Khi người bệnh đã được xác định thai trứng, việc cần làm trước tiên là lấy khối trứng ra ngoài tử cung bằng cách nong nạo hay hút nạo. Gửi tổ chức mô nạo làm giải phẫu bệnh.

    Phẫu thuật: cắt tử cung toàn phần cả khối hoặc cắt tử cung toàn phần sau nạo hút trứng thường được áp dụng ở các phụ nữ không muốn có con nữa hoặc trên 40 tuổi và trường hợp thai trứng xâm lấn làm thủng tử cung.

    Mặc dù đã được xử lý thai trứng nhưng vẫn cần được theo dõi chặt chẽ để phát hiện và điều trị kịp thời các biến chứng ác tính. Hai tuần sau hút nạo, người bệnh cần đến bệnh viện để xét nghiệm định lượng beta hCG. Xét nghiệm này cần được thực hiện hai tuần/lần trong ba tháng đầu rồi sáu tháng/lần cho đến hết 12 tháng. Tuyệt đối tránh thai trong vòng một năm sau hút nạo.

    Sau hút nạo thai trứng, hơn 80% bệnh nhân sẽ trở về bình thường, 15% diễn biến thành thai trứng xâm lấn, và có khoảng 5% sẽ diễn biến thành ung thư nguyên bào nuôi.

    Khi đã bị biến chứng nặng, người bệnh buộc phải điều trị bằng hóa chất và nặng hơn sẽ phải phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ tử cung. Người bệnh cần tuyệt đối tuân thủ điều trị theo sự chỉ định của bác sĩ.

    Bệnh thai trứng là gì

    Phẫu thuật nạo hút thai là phương pháp điều trị thai trứng hiện nay (Nguồn: Healthline)

    Theo dõi chỉ số beta hCG sau hút thai trứng

    Khoảng 80% các ca thai trứng là lành tính sẽ khỏi nhanh sau khi nạo hút thai. Bệnh nhân hết xuất huyết, tử cung co hồi nhanh sau 5 – 6 ngày, nang hoàng tuyến nhỏ dần và biến mất, nồng độ beta hCG giảm nhanh trong vài ngày, có thể giảm xuống còn 350 - 500mUI/ml trong vài tuần.

    Sau khi nạo hút thai trứng, bệnh nhân cần phải được theo dõi ngoại trú và khám định kỳ trong thời gian tối thiểu 12-18 tháng theo chỉ định của bác sĩ. Cụ thể:

  • Bệnh nhân cần phải làm xét nghiệm máu và nước tiểu 2 tuần/lần cho đến khi nồng độ beta hCG trở về bình thường (âm tính – thể hiện không có thai).
  • Khi nồng độ beta hCG sau hút thai trứng trở về bình thường, người bệnh vẫn phải tiếp tục thử nước tiểu 4 tuần/lần trong 6 tháng tiếp theo cũng như kết hợp làm các xét nghiệm khác và siêu âm nếu cần. Mục đích là để phát hiện và xử lý kịp thời các biến chứng của thai trứng.
  • Sau nạo hút thai trứng, các biểu hiện sau đây được xem là tiến triển không thuận lợi:

  • Tử cung vẫn to, nang hoàng tuyến không mất đi hoặc xuất hiện di căn.
  • Chỉ số beta hCG lần thử sau cao hơn lần thử trước.
  • Chỉ số beta hCG sau 3 lần thử liên tiếp không giảm hoặc giảm dưới 10%.
  • Chỉ số beta hCG > 20.000 UI/L sau 4 tuần nạo hút thai trứng.
  • Chỉ số beta hCG > 500 UI/L sau 8 tuần nạo hút thai trứng.
  • Chỉ số beta hCG > 5UI/L sau 6 tháng nạo hút thai trứng.
  • Bị thai trứng nên ăn gì và kiêng gì?

    Sau khi hút thai trứng, người bệnh cần ăn nhiều các loại thực phẩm chứa protein như thịt bò, cá, trứng, các loại sữa, đậu và gan động vật,... để tăng cường miễn dịch cho cơ thể và giúp tái tạo lại lượng máu đã mất.

    Bổ sung nước và vitamin, đặc biệt là vitamin C và E bằng cách ăn các thực phẩm màu xanh và hoa quả như: mồng tơi, rau ngót, cà chua, giá đỗ, bí đỏ, táo, nho,… Đây là loại thực phẩm vừa cung cấp vitamin vừa bổ sung thêm sắt và phốt pho giúp quá trình khôi phục nhanh hơn.

    Để bổ sung hàm lượng axit folic trong cơ thể, nên ăn những thực phẩm như rau diếp, măng tây, dưa hấu, bột mì, bột ngũ cốc, hạt điều,...

    Ngoài ra, cũng nên tránh những thực phẩm gây kích thích co bóp tử cung như: rau sam, mướp đắng. táo mèo, đồ ăn vặt, đồ ăn nhanh, thực phẩm có vị chua, nước đậu, rượu, bia, nước ngọt có ga,... những thực phẩm này cản trở quá trình phục hồi tử cung.

    Sau khi nạo hút thai trứng cũng không nên ăn các thực phẩm cay nóng và thực phẩm có tình hàn như: ớt, tiêu, gừng, dấm, ốc, cua, tôm, hải sản,... Vì những thực phẩm này kích thích sự tụ máu ở bộ phận sinh dục và gây lạnh bụng, rất không tốt với việc hồi phục tử cung.

    Bên cạnh việc ăn uống theo chế độ riêng và hợp lý, người bệnh cần phải chú ý những điểm sau:

  • Vệ sinh cơ thể và vùng kín sạch sẽ cũng như thay băng vệ sinh thường xuyên.
  • Không quan hệ tình dục cho đến khi cơ thể hồi phục hoàn toàn, tối thiểu là 1 tháng.
  • Nghỉ ngơi đầy đủ, không làm việc nặng và hoạt động thể thao mạnh.
  • Nếu cơ thể có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào thì hãy đến bệnh viện để được thăm khám kịp thời.
  • Tái khám đúng lịch hẹn của bác sĩ.
  • Những câu hỏi thường gặp về việc mang thai trứng

    Sau thai trứng bao lâu có thể mang thai?

    Người bệnh mới điều trị chửa trứng nên tránh mang thai cho đến khi nồng độ hormone hCG trở lại bình thường, thường là trong 6 tháng. Trong thời gian này, hãy sử dụng các biện pháp tránh thai như thuốc tránh thai, bao cao su, màng ngăn tinh trùng và không đặt vòng tránh thai.

    Nếu bạn có mong muốn mang thai trở lại, bạn nên nói chuyện kỹ lưỡng với bác sĩ sản khoa để kiểm tra thăm khắm nhằm đảm bảo rằng không còn mô thai trứng trong cơ thể. Để tránh các biến chứng thai kỳ có thể xảy ra, tốt nhất bạn nên đợi 1 - 2 năm mới mang thai.

    Có nguy cơ mang thai trứng trở lại không?

    Nếu bạn đã từng bị thai trứng thì nguy cơ gặp phải biến chứng thai kỳ này trong lần mang thai tiếp theo là 1 - 2%. Nếu bạn đã mang thai trứng 2 lần thì nguy cơ gặp lại vấn đề này sẽ tăng lên 15-17,5%.

    Chi phí điều trị thai trứng là bao nhiêu?

    Trước khi bắt đầu điều trị, bạn phải thực hiện một số xét nghiệm cận lâm sàng chẳng hạn như xét nghiệm máu (hCG, chức năng gan, chức năng thận, hormone tuyến giáp, công thức máu, cầm máu ...), chụp X-quang tim, phổi, siêu âm. Chi phí cho các xét nghiệm này dao động từ 1 - 1,5 triệu đồng.

    Đối với một ca hút thai trứng đơn giản, chi phí từ 500.000 - 700.000 đồng. Nếu quá trình hút có chảy máu, phải dùng thêm thuốc cầm máu, thậm chí phải truyền máu nếu mất nhiều máu. Nếu phải hút và điều trị hóa chất thì chi phí thêm khoảng vài trăm nghìn tiền thuốc.

    Tùy theo tình trạng bệnh mà bạn nằm viện bao nhiêu ngày, tiền giường bao nhiêu ngày, giá phòng thường khoảng 300.000 đồng / giường / ngày. Giá phòng dịch vụ cao hơn tùy cơ sở y tế. Trung bình một đợt điều trị kéo dài khoảng 7 ngày.

    Tóm lại, viện phí cho 1 ca điều trị chửa trứng có thể dao động từ 4 - 5 triệu. Nếu bạn có bảo hiểm, sẽ được thanh toán một phần. Ngoài ra, việc điều trị chửa trứng có thể kéo dài hơn 1 liệu trình, hơn nữa còn có quá trình theo dõi sau hút thai khoảng 1 - 2 năm.

    Có cách nào để phòng ngừa thai trứng được không?

    Trứng rụng bất thường hay xảy ra ở hai cực đầu và cuối của tuổi sinh sản, trước 20 tuổi và sau 40 tuổi. Vì vậy, phụ nữ không nên để mang thai quá sớm hoặc quá trễ.

    Ngoài ra, các yếu tố dinh dưỡng của người phụ nữ rất quan trọng, cần đủ chất, đặc biệt là acid folic và các vitamin.

    Nếu nghi ngờ mang thai, hãy đi khám bác sĩ càng sớm càng tốt. Cách tốt nhất để ngăn ngừa các biến chứng từ thai kỳ là được chẩn đoán và điều trị sớm.

    Sau khi điều trị thai trứng, tuân thủ lịch hẹn tái khám của bác sĩ cho đến khi bệnh ổn.

    Để tránh các biến chứng có thể xảy ra, tốt nhất nên mang thai sau một năm sau lần chửa trứng trước đó.

    Xem thêm: Dấu hiệu tiểu đường thai kỳ 3 tháng đầu, giữa và 3 tháng cuối

    Ngoài ra, mẹ có thể tham khảo thêm thông tin tại chuyên mục Mang thai hoặc gửi câu hỏi về Góc chuyên gia.