Các hình thức kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh
CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰCBạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.13 KB, 36 trang ) Show
CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC I. Đánh giá quá trình (Formative assessment) (FA) 1. Định nghĩa Đánh giá quá trình là khái niệm đã xuất hiện trên thế giới từ thập niên 80 của thế kỉ XX. Nó thể hiện một bước chuyển biến mới trong kiểm tra đánh giá, góp phần thay đổi quan điểm và phương pháp đánh giá. Theo C.Boston (2009), sử dụng đánh giá mang tính chất chẩn đoán nhằm cung cấp phản hồi cho người dạy và người học trong suốt quá trình giảng dạy gọi là đánh giá quá trình. Black và Wiliam (1998) định nghĩa đánh giá theo nghĩa rộng bao gồm tất cả các hoạt động mà người dạy và người học đã thực hiện để thu thập thông tin phản hồi về KQHT của người học. Những thông tin phản hồi này có thể được sử dụng để điều khiển quá trình giảng dạy và học tập. Như vậy, đánh giá quá trình là việc đánh giá thực hiện thường xuyên, xuyên suốt trong quá trình dạy học. Thông qua đó giúp giáo viên thu nhận thông tin phản hồi từ người học để điều chỉnh quá trình dạy cũng như người học thông qua đánh giá quá trình để kịp thời điều chỉnh việc học của bản thân nhằm thu được kết quả tối ưu nhất Các phương pháp và hình thức kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực I. Đánh giá quá trình (Formative assessment) (FA) 2. Chức năng Đánh giá quá trình là một hướng nghiên cứu về nhận xét phản hồi của người dạy trong quá trình người học đang tiếp thu kiến thức, kĩ năng mới. Tổng hợp từ 200 nghiên cứu, Black và Wiliam (1998) đã kết luận rằng: Kết quả của đánh giá quá trình là hiệu quả nhất so với các kết quả của các biện pháp can thiệp giáo dục từng được công bố. Ông cũng chỉ ra đánh giá quá trình có hiệu quả cao đồi với người học có kết quả thấp, có nhiều sai, sót, nhiều lỗ hổng trogn quá trình học tập. Theo Ramaprasad (1983) và Sadler (1989), các thông tin phản hồi trong đánh giá quá trình giúp cho người học nhận thức được các lỗ hổng về kiến thức, hiểu biết hay kỹ năng mà họ đạt được so với mục tiêu và đánh giá quá trình hướng dẫn họ thực hiện các hoạt động cần thiết để đạt được mục tiêu đề ra. Như vậy, đánh giá quá trình có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc điều khiển quá trình học tập sao cho đạt được mục tiêu mong đợi. Nó giúp cho người dạy xác định đúng trình độ nhận thức hiện tại của người học, từ đó tác động để họ lấp các lỗ hổng kiến thưc, kĩ năng, hoàn thiện nội dung bài học một cách tối ưu nhất. Kỹ thuật đánh giá quá trình Đánh giá kết quả học tập, thành tích thông qua thi cử Đánh giá cấp quốc gia, cấp tỉnh – thành phố, cấp trường Đánh giá qua hồ sơ học tập và đánh giá qua sản phẩm, tài liệu viết Bài tập về nhà, báo cáo, bài luận Đánh giá lớp học Đánh giá qua hồ sơ học tập và đánh giá qua sản phẩm, tài liệu viết Các phương pháp và hình thức kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực I. Đánh giá quá trình (Formative assessment) (FA) 3. Mục tiêu Xác định những gì người học đã biết ( và không biết) nhằm tạo ra những thay đổi trong quá trình dạy và học. Các phương pháp và hình thức kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực 1.1. Đánh giá lớp học ( Classroom assessment) Đánh giá lớp học là một phương pháp tiếp cận dạy học và một tập hợp của các kỹ thuật. Cách tiếp cận này có nghĩa là người dạy càng biết nhiều về những gì và làm thế nào người học đang học thì giáo viên có thể lập kế hoạch cho các hoạt động dạy tốt hơn. Các kỹ thuật hầu hết đều đơn giản, không được xếp loại. Các hoạt động trong lớp học đem lại cho cả người học và người dạy những thông tin phản hồi hữu ích về quá trình dạy và học. Đánh giá lớp học khác với kiểm tra và các hình thức đánh giá học tập khác ở chỗ nó là nhằm cải thiện quá trình không phải là đánh giá tổng kết. Mục tiêu chính là để hiểu rõ hơn việc học tập của người học và do đó để cải thiện quá trình dạy học. Ví dụ: Để đánh giá lớp học giáo viên có thể lập phiếu điều tra, khảo sát lớp học hoặc kiểm tra khảo sát đầu năm học bằng hệ thống các câu hỏi. Qua kết quả thu được giáo viên điều chỉnh phương pháp dạy phù hợp. Các phương pháp và hình thức kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực 1.1. Đánh giá lớp học ( Classroom assessment) 1.1.1. Đặc điểm của đánh giá trong lớp học - Tập trung vào quan sát và cải thiện việc học hơn là quan sát và cải thiện việc dạy. -Cá nhân người dạy quyết định đánh giá cái gì, cách đánh giá và cách đáp ứng lại các thông tin thu được thông qua đánh giá. - Người học củng cố được nội dung học tập và kỹ năng tự đánh giá, người dạy làm rõ thêm trọng tâm dạy học bằng cách tập trung vào 3 câu hỏi: Các kỹ năng và kiến thức cần thiết tôi đang cố gắng dạy là gì?Tôi có thể phát hiện ra liệu người học có học hay không bằng cách nào?Và làm thế nào tôi có thể giúp người học học tập tốt hơn? - Mục đích là cải thiện chất lượng học tập của người học , không phải cung cấp bằng chứng để đánh giá và quyết định việc học trên lớp, nó cung cấp thông tin về cái gì người học đang học, họ được bao nhiêu và học tốt như thế nào? - Kỹ thuật đánh giá được lựa chọn để phù hợp với nội dung và yêu cầu của từng lớp học cụ thể. Các phương pháp và hình thức kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực 1.1. Đánh giá lớp học ( Classroom assessment) 1.1.2. Đánh giá thông qua các bài kiểm tra trong lớp học Đây là hình thức đánh giá thông dụng hiện đang áp dụng phổ biến ở các trường phổ thông Việt Nam. Người dạy có thể sử dụng các bài kiểm tra 10 phút, 15 phút, 30 phút hay 45 phút. Có thể sử dụng hình thức trắc nghiệm tự luận hay trắc nghiệm khách quan hoặc kết hợp cả hai để đánh giá xem người học đang ở đâu trong quá trình dạy học từ đó giúp đỡ, định hướng cho người học để học tập tốt hơn hoặc người dạy có thể thay đổi cách dạy học để đáp ứng với trình độ lĩnh hội của HS Các phương pháp và hình thức kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực 1.1. Đánh giá lớp học ( Classroom assessment) 1.1.3 Đánh giá thông qua vấn đáp, thảo luận Là hình thức thường xuyên được thực hiện trong quá trình dạy học GV có thể vấn đáp về nội dung bài cũ để kiểm tra việc học bài ở nhà của HS hoặc có thể đặt những câu hỏi cho HS trả lời trong quá trình dạy bài mới. Ví dụ: Khi kiểm tra bài cũ bài: Sinh trưởng của VSV. - GV đặt câu hỏi: Thế nào là sinh trưởng của VSV? So sánh môi trường nuôi cấy liên tục và nuôi cấy không liên tuc? - HS trả lời câu hỏi theo yêu cầu của GV - GV đánh giá, cho điểm Các phương pháp và hình thức kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực 1.1. Đánh giá lớp học ( Classroom assessment) 1.1.3 Đánh giá thông qua vấn đáp, thảo luận Theo Black và Wiliam(1998), khuyến khích giáo viên sử dụng phương pháp đặt câu hỏi và thảo luận lớp học và xem đây là cơ hội để làm tăng thêm kiến thức và nâng cao sự hiểu biết của học sinh. Cần lưu ý: + GV hỏi HS những câu hỏi mang tính tư duy + Đòi hỏi phải hiểu bài sâu sắc hơn là hỏi những câu hỏi đơn giản, mang tính sự kiện. + Để cho HS có đủ thời gian để trả lời câu hỏi và thu hút học sinh tham gia giáo viên nên đưa ra chiến lược như sau: Các phương pháp và hình thức kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực 1.1. Đánh giá lớp học ( Classroom assessment) 1.1.3 Đánh giá thông qua vấn đáp, thảo luận Khi dạy Bài 27: Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của VSV(Sinh học 10). - GV đặt câu hỏi: Vì sao khi rửa rau sống nên ngâm trong nước muối hay thuốc tím pha loãng từ 5-10 phút? - HS: Thảo luận nhóm 2 người và trả lời: Ngâm rau sống trong nước muối hay thuốc tím pha loãng từ 5- 10 phút để gây co nguyên sinh làm cho VSV không thể phân chia được , hoặc ngâm rau trong thuốc tím pha loãng, thuốc tím có tác dụng oxi hóa rất mạnh. - GV đánh giá - Mọi người học trao đổi những suy nghĩ của mình về một câu hỏi hay một chủ đề theo nhóm 2 người hay theo các nhóm nhỏ, sau đó yêu cầu đại diện nhóm chia sẻ suy nghĩ với nhóm lớn hơn. Các phương pháp và hình thức kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực 1.1. Đánh giá lớp học ( Classroom assessment) 1.1.3 Đánh giá thông qua vấn đáp, thảo luận - Trình bày nhiều câu trả lời cho một câu hỏi và yêu cầu người học lựa chọn. Ví dụ khi dạy bài: Sinh sản của vi sinh vật để củng cố bài học giáo viên nêu câu hỏi: GV? : Hình thức nào trong các hình thức sau đây không phải là hình thức sinh sản của vi sinh vật nhân sơ ? A. Phân đôi B. Bào tử đốt C. Ngoại bào tử D. Nội bào tử HS: Đáp án D Các phương pháp và hình thức kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực 1.1. Đánh giá lớp học ( Classroom assessment) 1.1.3 Đánh giá thông qua vấn đáp, thảo luận - Yêu cầu người học viết ra câu trả lời, sau đó đọc to các câu trả lời được chọn? Ví dụ khi dạy bài 29: Cấu trúc các loại virut, sinh học 10. GV?: Hãy so sánh Virut và vi khuẩn Tính chất Virut Vi khuẩn Có cấu tạo tế bào Chỉ chứa AND hoặc ARN Chứa cả AND và ARN Chứa ribôxom Sinh sản độc lập Các phương pháp và hình thức kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực 1.1. Đánh giá lớp học ( Classroom assessment) 1.1.3 Đánh giá thông qua vấn đáp, thảo luận Người dạy cũng có thể đánh giá mức độ hiểu biết của người học theo các cách sau: + Cho người học viết ra những hiểu biết về nội dung bài học trước và sau khi dạy Ví dụ 1: Khi GV dạy sinh sản hữu tính ở thực vật, sinh học 11. - GV: Yêu cầu HS trình bày các hình thức sinh sản vô tính ở thực vật trước khi vào bài mới. - HS: Trình bày theo yêu cầu - GV: đánh giá và cho điểm Ví dụ 2: Sau khi học xong sinh sản hữu tính ở thực vật, sinh học 11 - GV: Yêu cầu HS trình bày sự hình thành hạt phấn và túi phôi bằng sơ đồ. - HS: Trình bày theo yêu cầu - GV: đánh giá và cho điểm Các phương pháp và hình thức kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực 1.1. Đánh giá lớp học ( Classroom assessment) 1.1.3 Đánh giá thông qua vấn đáp, thảo luận + Yêu cầu người học tóm tắt các ý chính mà họ vừa thu được từ bài giảng, cuộc thảo luận hay bài tập được giao. + Cho người học làm một số câu hỏi, bài tập hay trả lời các câu hỏi sau khi người dạy hướng dẫn bài học xong. + Hỏi người học về những suy nghĩ của họ khi giải quyết các vấn đề đặt ra trong bài học. Người dạy nên sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực nhằm phát huy hiệu quả khả năng cá nhân kết hợp hoạt động nhóm như: kỹ thuật khăn trải bàn, kỹ thuật lược đồ tư duy, kỹ thuật tia chớp, kỹ thuật động não… Các phương pháp và hình thức kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực 1.1. Đánh giá lớp học ( Classroom assessment) 1.1.4. Đánh giá thông qua quan sát trong quá trình dạy học Đánh giá thông qua quan sát trong giờ học có thể sử dụng bảng quan sát hoặc không sử dụng bảng quan sát mà chỉ quan sát tự do và ghi chép lại như nhật ký dạy học. Các phương pháp và hình thức kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực 1.1. Đánh giá lớp học ( Classroom assessment) 1.1.4. Đánh giá thông qua quan sát trong quá trình dạy học 1.1.4.1. Bảng quan sát Bảng quan sát là công cụ thu thập thông tin về đối tượng quan sát bằng cách tri giác trực tiếp đối tượ ng về các tiêu chí định sẵn. Các tiêu chí quan sát là các hành vi tham gia vào quá trình học tập của người học: chuẩn bị bài ở nhà, tham gia phát biểu xây dựng bài, chuẩn bị giáo án, tham gia tập giảng, Bảng quan sát được người dạy trực tiếp quan sát, ghi chép hoặc giao cho người học tự theo dõi và quan sát, ghi chép lại các hành vi, thái độ của các thành viên trong nhóm. Những thông tin phản hồi này cho thấy mức độ tiến triển hoặc có những biểu hiện sai lệnh về thái độ của người học. Qua đó người dạy có các biện pháp tác động nhằm điều khiển việc hình thành thái độ đúng đắn cho họ . Đồng thời, người dạy thường xuyên thông báo kết quả quan sát cho người học, để họ tự điều chỉnh thái độ học tập của mình. Xác định nội dung quan sát: quan sát tinh thần học tập của HS trên lớp, thái độ trong giờ thực hành, thái độ trong làm việc nhóm Xây dựng các tiêu chí quan sát: Tập trung chú ý nghe giảng, phát biểu ý kiến, tích cực thảo luận Sắp xếp các tiêu chí theo trật tự logic . Các phương pháp và hình thức kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực 1.1. Đánh giá lớp học ( Classroom assessment) 1.1.4. Đánh giá thông qua quan sát trong quá trình dạy học Thiết kế bảng quan sát gồm các bước sau: Các phương pháp và hình thức kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực Ví dụ 1: Bảng quan sát về tinh thần học tập của HS trên lớp: Ngày 25 tháng 3 năm 2015. Tiết 53 Bài: Phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện. Lớp: 8A. TT Họ và tên HS Mức độ chăm chú nghe giảng Phát biểu xây dựng bài Tham gia hoạt động nhóm Rất chăm chú Bình thường Chưa chăm chú Tích cực Bình thường Chưa tích cực Tích cực, hiệu quả Tích cực, chưa hiệu quả Chưa tích cực 1 2 3 4 Các phương pháp và hình thức kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực Ví dụ 2. Bảng quan sát về thái độ chuẩn bị mẫu vật, phương tiện học tập và thái độ trong giờ thực hành Ngày tháng năm Tiết Bài: Lớp: TT Họ và tên Chuẩn bị mẫu vật/ Phương tiện học tập Thái độ thực hành Có chuẩn bị Không chuẩn bị Tích cực, hiệu quả Tích cực, chưa hiệu quả Chưa tích cực Đầy đủ/ Mẫu tốt Chưa đầy đủ/Mẫu không tốt 1 2 3 Các phương pháp và hình thức kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực Để đánh giá chính xác thái độ học tập của HS, GV cần sử dụng bảng tiêu chí đánh giá bảng quan sát: Vấn đề Mức độ Tiêu chí đánh giá Trọng số Tối đa Phát biểu xây dựng bài Tích cực Phát biểu nhiều lần, trong đó số lần đúng chiếm một nửa trở lên 1 1 điểm Bình thường Có phát biểu xây dựng bài, trong đó số lần đúng chiếm dưới một nửa 0,5 Chưa tích cực Chưa tham gia phát biểu xây dựng bài 0 Tham gia hoạt động nhóm Tích cực, hiệu quả Hoàn thành tốt công việc được giao. Đóng góp ý kiến đúng 1 Các phương pháp và hình thức kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực Vấn đề Mức độ Tiêu chí đánh giá Trọng số Tối đa Tham gia hoạt động nhóm Tích cực, chưa hiệu quả Tích cực tham gia các hoạt động của nhóm nhưng đóng góp ý kiến chưa đúng 0,5 1 điểm Chưa tích cực Không hoặc ít tham gia các hoạt động của nhóm 0 Mức độ tập trung chú ý Cao Ghi bài đầy đủ, chú ý nghe giảng. Tích cực phát biểu và tham gia hoạt động nhóm 1 1 điểm Bình thường Ghi bài đầy đủ, chú ý nghe giảng. 0,5 Chưa tập trung Lơ đãng, làm việc riêng 0 Các phương pháp và hình thức kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực 1.1. Đánh giá lớp học ( Classroom assessment) 1.1.4. Đánh giá thông qua quan sát trong quá trình dạy học 1.1.4.2. Quan sát không sử dụng bảng: GV có thể viết nhật ký giảng dạy theo từng ngày và theo từng lớp, ghi chép các hoạt động xảy ra trong mỗi giờ học, sau đó lưu ý với HS: GV đã ghi chép những gì sau mỗi giờ học và mục đích của việc ghi chép để làm gì nhằm giúp cho HS có ý thức hơn trong các giờ học sau. Các phương pháp và hình thức kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực 1.1. Đánh giá lớp học ( Classroom assessment) 1.1.5. Học sinh tự đánh giá GV có thể yêu cầu HS tự đánh giá kiến thức, kỹ năng, thái độ và mục tiêu học tập của chính mình trước, trong hoặc sau các giờ học. Cũng có thể các HS đánh giá lẫn nhau trong học t ập. Quy trình tự đánh giá của HS gồm các bước: - Xác định mục tiêu, nội dung tự đánh giá: - Lựa chọn công cụ tự đánh giá: bảng hỏi, câu hỏi, bài tập tự đánh giá mục tiêu - Tổ chức cho HS tự đánh giá: + Bảng hỏi: Bảng hỏi là tập hợp các câu hỏi, chỉ báo đã được vạch ra nhằm khai thác, thu thập thông tin về thái độ của ngườ i học trên cơ sở các giả thiết và mục đích của GV. Bảng hỏi được sử dụng trước hoặc sau khi học xong kiến thức, kĩ năng của bài học. HS có thể hoàn thành bảng hỏi ở nhà hoặc ở trên lớp. GV xử lí kết quả bảng hỏi, phân loại, xác định mức độ đạt được về thái độ của mỗi HS. Phân tích nguyên nhân dẫn đến thái độ lệch lạc của HS. Thiết kế bảng hỏi : - Xác định các mục tiêu thiết kế bảng hỏi - Thiết kế các câu hỏi cần thiết cho bảng hỏi - Sắp xếp các câu hỏi theo một trật tự logic Đa dạng cách đánh giá học sinhTTO - Đây là điểm mới trong thông tư sửa đổi bổ sung quy định đánh giá học sinh THCS, THPT vừa được Bộ GD-ĐT ban hành. Trao đổi với Tuổi Trẻ, ông Nguyễn Xuân Thành - vụ trưởng Vụ Giáo dục trung học, Bộ GD-ĐT - cho biết: Việc xây dựng thông tư quy định đánh giá học sinh trung học không chỉ đơn thuần là thay đổi cách chấm điểm học sinh. Học sinh Trường THPT Hùng Vương (Q.5, TP.HCM) khai giảng năm học mới - Ảnh: NHƯ HÙNG Thông tư này để thống nhất về quan điểm giáo dục mới có tính tiếp nối từ bậc tiểu học, đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh. Thay đổi cách đánh giá cũng để tương thích với những thay đổi trong cách thức tổ chức dạy học hướng đến mục tiêu mới là phát triển năng lực, phẩm chất người học chứ không phải chỉ kiểm tra kiến thức. Trước đó, trong công văn 4612 của Bộ GD-ĐT về thực hiện chương trình theo định hướng phát triển năng lực phẩm chất học sinh cũng đã yêu cầu các trường ở bậc trung học đổi mới phương pháp, đa dạng hóa cách tổ chức dạy học. Thông tư mới ban hành có tính pháp lý cao hơn nhưng cũng xây dựng trên nền tảng chỉ đạo của công văn 4612 và vẫn có hai loại: đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ. * Theo quy định mới, việc đánh giá thường xuyên sẽ đa dạng các hình thức. Như vậy cách kiểm tra truyền thống như kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút sẽ không tồn tại? - Kiểm tra thường xuyên được thực hiện trong quá trình dạy học. Quy định mới sẽ không giới hạn số lần và cũng không nhất thiết phải kiểm tra đồng loạt cả lớp mà có thể kiểm tra lần lượt với từng học sinh, nhóm học sinh. Cùng với những thay đổi cho phép giáo viên áp dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức dạy học, việc đánh giá thường xuyên cũng đa dạng như hỏi - đáp, viết, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, sản phẩm học tập… Và giáo viên có thể thực hiện các hình thức đánh giá thường xuyên này trực tuyến hoặc trực tiếp. Đánh giá thường xuyên có thể vẫn sử dụng hình thức kiểm tra viết nhưng không quy định cứng là cả lớp ngồi làm bài kiểm tra 15 phút, mà giáo viên có thể cho học sinh thực hiện một yêu cầu/bài tập/đề kiểm tra trong 5 phút, 10 phút. Hoặc cũng có thể giao nhiệm vụ cho học sinh về nhà tìm hiểu thực tế, tài liệu để viết nhận xét, bày tỏ quan điểm về một việc cụ thể liên quan tới môn học. Tương tự, việc đánh giá qua thuyết trình, thực hành, thí nghiệm có thể diễn ra ngay trong tiết học, trong quá trình thực hiện bài thực hành, thí nghiệm cụ thể. Đánh giá theo hình thức hỏi - đáp thay thế cho cách kiểm tra miệng trước đây nhưng không phải là cứ đầu giờ học giáo viên gọi học sinh lên kiểm tra bài cũ. Việc hỏi - đáp có thể diễn ra trong khi giáo viên dạy bài mới, khi giao nhiệm vụ học tập cụ thể. Ông NGUYỄN XUÂN THÀNH * Nhiều giáo viên băn khoăn quy định mới sẽ bỏ bài kiểm tra 1 tiết theo cách truyền thống đối với học sinh THCS, THPT. Trong khi cách đánh giá thay thế như dự án học tập, thực hành thí nghiệm không phải trường nào cũng có điều kiện thực hiện. Đổi mới như thế có dẫn tới bỏ sót học sinh không được kiểm tra? - Hiểu như thế là chưa chính xác. Trong đánh giá định kỳ sẽ có các bài kiểm tra giữa kỳ và cuối kỳ trên giấy hoặc máy tính, bài thực hành thí nghiệm hoặc dự án học tập. Thời gian có thể là 45 phút (tương đương với 1 tiết học) đến 90 phút. Với các môn chuyên, học sinh có thể làm bài kiểm tra 120 phút. Như vậy, không nên hiểu "xóa bỏ bài kiểm tra 1 tiết" mà thay vì quy định cứng như trước đây, bài kiểm tra giữa kỳ, cuối kỳ sẽ thực hiện linh hoạt hơn cả về cách thức và thời gian lẫn nội dung. Đối với hình thức kiểm tra qua thực hành, thí nghiệm, bài kiểm tra định kỳ yêu cầu học sinh phải thực hiện bài thực hành, thí nghiệm hoàn chỉnh trong thời gian tương đương với ít nhất 1 tiết học. Với việc đánh giá qua dự án học tập, lãnh đạo trường phải chỉ đạo tổ bộ môn xây dựng khung đánh giá cụ thể, tương ứng với các nội dung học sinh, nhóm học sinh triển khai để làm sao đánh giá đúng năng lực, thái độ của học sinh thể hiện ở các mức độ khác nhau khi cùng tham gia dự án. * Quy định mới giảm rõ rệt số đầu điểm kiểm tra/môn học, nhất là đầu điểm kiểm tra định kỳ. Việc này có thể giảm việc của giáo viên, giảm áp lực cho học sinh nhưng liệu có kiểm soát được chất lượng giáo dục? - Quy định đánh giá học sinh mới không chú trọng kiểm tra kiến thức học sinh tiếp thu như cách truyền thống mà áp dụng linh hoạt các hình thức kiểm tra nhằm giúp học sinh phát triển năng lực, phẩm chất ngay trong quá trình học tập. Trước đây, số đầu điểm kiểm tra 1 tiết nhiều hơn. Có những môn có đến 2-3 bài kiểm tra 1 tiết/học kỳ. Chỉ sau một phần kiến thức khoảng 2-3 tuần là có kiểm tra nên không thuận lợi cho việc xây dựng đề kiểm tra theo hướng đánh giá năng lực học sinh. Để đánh giá được rõ nét sự phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh cũng cần thực hiện sau mỗi giai đoạn dài hơn. Chính vì nhìn thấy điều này, chúng tôi đã điều chỉnh có hai bài kiểm tra định kỳ/học kỳ. Như vậy khoảng 8 tuần học, có 1 bài kiểm tra định kỳ. Quy định như thế này cũng phù hợp với cách làm của nhiều nước trên quốc tế. Đổi mới thi cử cũng đang được thực hiện * Nhiều người lo ngại Bộ GD-ĐT đổi mới cách đánh giá trong quá trình học nhưng các kỳ thi tốt nghiệp, thi chuyển cấp thì vẫn không thay đổi. Do đó nhiều người lo lắng khi học sinh sa đà vào các dự án học tập, nghiên cứu khoa học trong khi thi cử vẫn cần ôn luyện. Ông có chia sẻ gì về điều này? - Việc đa dạng hóa các hình thức dạy học và đánh giá học sinh nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học. Nhưng các hình thức này vẫn phải dựa trên nền tảng yêu cầu cần đạt của mỗi môn học. Học sinh muốn thực hiện các dự án học tập trước hết phải nắm vững kiến thức, kỹ năng cơ bản. Việc thực hiện các dự án học tập, học sinh sẽ được học kiến thức của chương trình gắn liền với ứng dụng của chúng trong dự án để học sinh phát triển thêm các năng lực. Những kiến thức được học sẽ được hiểu chắc chắn, sâu sắc hơn khi được quan sát, ứng dụng để xử lý các vấn đề cuộc sống. Khi thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới, cùng với việc đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá học sinh, việc đổi mới thi cử cũng đang được thực hiện, nhất quán với mục tiêu giáo dục. Kiểm tra, đánh giá học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông theo hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinhShare
Xem
Module GVPT 06:Kiểm tra, đánh giá học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông theo hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh.I. Định hướng chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực họcsinhThực hiệnNghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, đặc biệt là Nghị quyết Trung ương số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, giáo dục phổ thông trong phạm vi cả nước đang thực hiện đổi mới đồng bộ các yếu tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, thiết bị và đánh giá chất lượng giáo dục. 1. Về phương pháp và hình thức tổ chức dạyhọc Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các địa phương, cơ sở giáo dục tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học và vận dụng kiến thức, kĩ năng của học sinh theo tinh thần Công văn số 3535/BGDĐT- GDTrH ngày 27/5/2013 về áp dụng phương pháp "Bàn tay nặn bột" và các phương pháp dạy học tích cực khác; đổi mới đánh giá giờ dạy giáo viên, xây dựng tiêu chí đánh giá giờ dạy dựa trên Công văn số 5555/BGDĐT- GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT; đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành, dạy học theo dự án trong các môn học; tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học; tập trung dạy cách học, cách nghĩ; bảo đảm cân đối giữa trang bị kiến thức, rèn luyện kĩ năng và định hướng thái độ, hành vi cho học sinh; chú ý việc tổ chức dạy học phân hoá phù hợp các đối tượng học sinh khác nhau; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; tăng cường tổ chức dạy học thí nghiệm - thực hành của học sinh. Việc đổi mới phương pháp dạy học như trên cần phải được thực hiện một cách đồng bộ với việc đổi mới hình thức tổ chức dạy học. Cụ thể là: - Đa dạng hóa các hình thức dạy học, chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức dạy học thông qua việc sử dụng các mô hình học kết hợp giữa lớp học truyền thống với các lớp học trực tuyến nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí cũng như tăng cường sự công bằng trong việc tiếp cận các dịch vụ giáo dục chất lượng cao... Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường. - Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học đối với học sinh trung học; động viên học sinh trung học tích cực tham gia Cuộc thi nghiên cứu khoa học kĩ thuật theo Công văn số 1290/BGDĐT- GDTrH ngày 29/3/2016 của Bộ GDĐT. Tăng cường hình thức học tập gắn với thực tiễn thông qua Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn dành cho học sinh trung học theo Công văn số 3844/BGDĐT- GDTrH ngày 09/8/2016. - Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trung học xây dựng và sử dụng tủ sách lớp học, phát động tuần lễ "Hưởng ứng học tập suốt đời" và phát triển văn hóa đọc gắn với xây dựng câu lạc bộ khoa học trong các nhà trường. - Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học theo Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ GDĐT, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. - Khuyến khích tổ chức, thu hút học sinh tham gia các hoạt động góp phần phát triển năng lực học sinh như: Văn hóa - văn nghệ, thể dục – thể thao; thi thí nghiệm - thực hành; thi kĩ năng sử dụng tin học văn phòng; thi giải toán trên máy tính cầm tay; thi tiếng Anh trên mạng; thi giải toán trên mạng; hội thi an toàn giao thông;ngày hội công nghệ thông tin; ngày hội sử dụng ngoại ngữ và các hội thi năng khiếu, các hoạt động giao lưu;… trên cơ sở tự nguyện của nhà trường, cha mẹ học sinh và học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và nội dung học tập của học sinh trung học, phát huy sự chủ động và sáng tạo của các địa phương, đơn vị; tăng cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kĩ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới. Không giao chỉ tiêu, không lấy thành tích của các hoạt động giao lưu nói trên làm tiêu chí để xét thi đua đối với các đơn vị có học sinh tham - Tiếp tục phối hợp với các đối tác thực hiện tốt các dự án khác như: Chương trình giáo dục kĩ năng sống; Chương trình dạy học Intel; Dự án Đối thoại Châu Á - Kết nối lớp học; Trường học sáng tạo; Ứng dụng CNTT đổi mới quản lý hoạt động giáo dục ở một số trường thí điểm theo kế hoạch số 10/KH-BGDĐT ngày 07/01/2016 của Bộ GDĐT;… 2. Về kiểm tra và đánh giá Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các địa phương, cơ sở giáo dục tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với việc đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Cụ thể như sau: Giao quyền chủ động cho các cơ sở giáo dục và giáo viên trong việc kiểm tra, đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ; chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh: đánh giá qua các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học, kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video clip,…) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Giáo viên có thể sử dụng các hình thức đánh giá nói trên thay cho các bài kiểm tra hiện hành. Kết hợp đánh giá trong quá trình dạy học, giáo dục và đánh giá tổng kết cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và nhận xét, góp ý lẫn nhau của học sinh, đánh giá của cha mẹ học sinh và cộng đồng. Khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét, hướng dẫn, sửa sai, động viên sự cố gắng, tiến bộ của học Đối với học sinh có kết quả bài kiểm tra định kì không phù hợp với những nhận xét trong quá trình học tập (quá trình học tập tốt nhưng kết quả kiểm tra quá kém hoặc ngược lại), giáo viên cần tìm hiểu rõ nguyên nhân, nếu thấy cần thiết và hợp lí thì có thể cho học sinh kiểm tra lại. Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề thi, kiểm tra cuối học kì, cuối năm học theo ma trận và viết câu hỏi phục vụ ma trận đề. Đề kiểm tra bao gồm các câu hỏi, bài tập (tự luận hoặc/và trắc nghiệm) theo 4 mức độ yêu cầu: + Nhận biết: yêu cầu học sinh phải nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kĩ năng đã học; + Thông hiểu: yêu cầu học sinh phải diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, có thể thêm cáchoạt động phân tích, giải thích, so sánh, áp dụng trực tiếp (làm theo mẫu) kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập; + Vận dụng: yêu cầu học sinh phải kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết thành công tình huống, vấn đề tương tự tình huống, vấn đề đã học; + Vận dụng cao: yêu cầu học sinh vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề đã được hướng dẫn; đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống, vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống. Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh ở từng học kỳ và từng khối lớp, giáo viên và nhà trường xác định tỉ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh và tăng dần tỉ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao. - Kết hợp một cách hợp lí giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lí thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra; tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn; tăng cường ra các câu hỏi mở, gắn với thời sự quê hương, đất nước đối với các môn khoa học xã hội và nhân văn để học sinh được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội; chỉ đạo việc ra câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn đúng thay vì chỉ có câu hỏi 1 lựa chọn đúng; tiếp tục nâng cao chất lượng việc kiểm tra và thi cả bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết và triển khai phần tự luận trong các bài kiểm tra viết, vận dụng định dạng đề thi tiếng Anh đối với học sinh học theo chương trình thí điểm theo Công văn số 3333/BGDĐT- GDTrH ngày 07/7/2016 đối với môn ngoại ngữ; thi thực hành đối với các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học trong kỳ thi học sinh giỏi quốc gia lớp 12; tiếp tục triển khai đánh giá các chỉ số trí tuệ (IQ, AQ, EQ…) trong tuyển sinh trường THPT chuyên ở những nơi có điều kiện. - Tăng cường tổ chức hoạt động đề xuất và lựa chọn, hoàn thiện các câu hỏi, bài tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực để bổ sung cho thư viện câu hỏi của trường. Tăng cường xây dựng nguồn học liệu mở (thư viện học liệu) về câu hỏi,bài tập, đề thi, kế hoạch bài học, tài liệu tham khảo có chất lượng trên website của Bộ của sở/phòng GDĐT và các trường học. Chỉ đạo cán bộ quản lí, giáo viên và học sinh tích cực tham gia các hoạt động chuyên môn trên trang mạng "Trường học kết nối" về xây dựng các chuyên đề dạy học tích hợp, liên môn; đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh. II. Nhiệm vụ và giải pháp đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực họcsinhNhằm thực hiện có hiệu quả việc đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá nêu trên, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã hướng dẫn các địa phương, cơ sở giáo dục triển khai các nhiệm vụ và giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn trong trường trung học, tập trung vào thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh; giúp cho cán bộ quản lý, giáo viên bước đầu biết chủ động lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học trong mỗi môn học và các chuyên đề tích hợp, liên môn phù hợp với việc tổ chức hoạt động học tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh;sử dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực để xây dựng tiến trình dạy học theo chuyên đề nhằm phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh. Cụ thể như sau: 1. Xây dựng bài học phù hợp với các hình thức, phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực Thay cho việc dạy học đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong sách giáo khoa như hiện nay, các tổ/nhóm chuyên môn căn cứ vào chương trình và sách giáo khoa hiện hành, lựa chọn nội dung để xây dựng các bài học (thực hiện trong nhiều tiết học) phù hợp với việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường. Trên cơ sở rà soát chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành và các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo phương pháp dạy học tích cực, xác định các năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho học sinh trong mỗi chuyên đề đã xây dựng. 2. Biên soạn câu hỏi/bài tập để sử dụng trong quá trình tổ chức hoạt động học và kiểm tra, đánhgiá Với mỗi chủ đề bài học đã xây dựng, xác định và mô tả 4 mức độ yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học. Trên cơ sở đó, biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả để sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá, luyện tập theo chuyên đề đã xây dựng. 3. Thiết kế tiến trình dạy học theo các phương pháp dạy học tíchcực Tiến trình dạy học mỗi bài học được tổ chức thành các hoạt động học của học sinh để có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ thực hiện một số hoạt động trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học được sử dụng. 4. Tổ chức dạy học và dựgiờ Trên cơ sở các bài học đã được xây dựng, tổ/nhóm chuyên môn phân công giáo viên thực hiện bài học để dự giờ, phân tích và rút kinh nghiệm về giờ dạy. Khi dự giờ, cần tập trung quan sáthoạt động học của học sinhthông qua việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ học tập với yêu cầu như sau: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với khả năng của học sinh, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà học sinh phải hoàn thành khi thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích được hứng thú nhận thức của học sinh; đảm bảo cho tất cả học sinh tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện nhiệm vụ học tập:khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh và có biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; không có học sinh bị "bỏ quên". Báo cáo kết quả và thảo luận:hình thức báo cáo phù hợp với nội dung học tập và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng; khuyến khích cho học sinh trao đổi, thảo luận với nhau về nội dung học tập; xử lí những tình huống sư phạm nảy sinh một cách hợp lí. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và những ý kiến thảo luận của học sinh; chính xác hóa các kiến thức mà học sinh đã học được thông qua hoạt động. Mỗi bài học được thực hiện ở nhiều tiết học nên một nhiệm vụ học tập có thể được thực hiện ở trong và ngoài lớp học. Vì thế, trong một tiết học có thể chỉ thực hiện một số bước trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học được sử dụng. Khi dự một giờ dạy, giáo viên cần phải đặt nó trong toàn bộ tiến trình dạy học của chuyên đề đã thiết kế. Cần tổ chức ghi hình các giờ dạy để sử dụng khi phân tích bài học. 5. Phân tích, rút kinh nghiệm bàihọc Quá trình dạy học mỗi bài học được thiết kế thành các hoạt động học của học sinh dưới dạng các nhiệm vụ học tập kế tiếp nhau, có thể được thực hiện trên lớp hoặc ở nhà. Học sinh tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Phân tích giờ dạy theo quan điểm đó là phân tích hiệu quả hoạt động học của học sinh, đồng thời đánh giá việc tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học cho học sinh của giáo viên. Việc phân tích bài học có thể được căn cứ vào các tiêu chí cụ thể như sau:
|