Các phương pháp dạy học tích cực môn Hóa học THPT

Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học môn hóa học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây  (5.98 MB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT HÀ TRUNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT DẠY HỌC
TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC MÔN HOÁ HỌC PHỔ THÔNG.

Người thực hiện: Phạm Tuấn Hậu
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Hoá Học

THANH HÓA NĂM 2017
MỤC LỤC
1


1. Mở đầu .........................................................................................................3
1.1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................3
1.2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................3
1.3. Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................3
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm ......................................... 3
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm................................................................. 4
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm...................................................4
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN ........................................... 4
2.2.1. Thực trạng chung về học sinh ............................................................... 4
2.2.2. Thực tế vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong nhà trường 4
2.3. Các SKKN hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề ............. 5
2.3.1. Vận dụng phiếu học tập kết hợp tổ chức hoạt động nhóm.................... 5
2.3.2. Kỹ thuật khăn phủ bàn và hoạt động nhóm........................................... 8


2.3.3. Hoạt động nghiên cứu bài học chuyên sâu............................................ 8
2.3.4. Quan sát thí nghiệm, giải thích hiện tượng............................................ 9
2.3.5. Sử dụng hình ảnh, hoá chất, vật liệu trực quan................................... 10
2.3.6. Tổ chức kiểm tra vấn đáp học sinh theo tương tác GV-HS, HS-HS. . . 12
2.3.7. Tổ chức trò chơi ô chữ......................................................................... 14
2.3.8. Kỹ thuậy dạy học theo sơ đồ tư duy.................................................... 16
2.3.9. Hoạt động dã ngoại tìm hiểu kiến thức thực tế.................................... 18
2.4. Hiệu quả của SKKN .............................................................................. 19
2.4.1. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục................................. 19
2.4.2. Hiệu quả của SKKN đối với bản thân, đồng nghiệp, nhà trường........ 19
3. Kết luận và kiến nghị................................................................................. 19
3.1. Kết luận................................................................................................... 19
3.2. Kiến nghị................................................................................................ 20

1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài.
2


Trong quá trình giảng dạy, người thầy luôn phải đặt ra cái đích, đó là giúp học
sinh nắm vững kiến thức cơ bản, hình thành phương pháp, kỹ năng, kỹ xảo, tạo thái
độ và động cơ học tập đúng đắn để học sinh có khả năng tiếp cận và chiếm lĩnh
những nội dung kiến thức mới theo xu thế của thời đại và giải quyết phù hợp các
vấn đề nảy sinh.
Đặc biệt và cơ bản nhất là thay đổi phương pháp giảng dạy. Thay đổi phương
pháp truyền thụ kiến thức truyền thống sang phương pháp dạy  học tích cực, phát
huy tính chủ động nghiên cứu tìm tòi kiến thức của học sinh. Làm thay đổi nhận
thức về vai trò của thầy và trò trong quá trình dạy và học.
Giáo viên đã được bồi dưỡng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực. Một
số kỹ thuật dạy học mang tính hợp tác: Khăn phủ bàn; Các mảnh ghép; Sơ đồ KWL

và Sơ đồ tư duy... Một số phương pháp dạy học: dạy học nêu vấn đề, dạy học hợp
tác, học theo góc; học theo hợp đồng; học theo dự án...
Để đa dạng hóa các hình thức dạy học, để khắc sâu kiến thức trong bộ não một
cách lôgic mà lại phát huy được khả năng tiềm ẩn trong bộ não của học sinh, trong
quá trình giảng dạy của mình, tôi luôn vận dụng các phương pháp dạy học tích cực
nhằm tăng cường tính chủ động tích cực của học sinh trong việc tiếp thu kiến thức.
Giúp học sinh các kỹ năng làm việc theo nhóm, có sự phân công và hợp tác, cùng
nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Nhằm vận dụng tốt nhất các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực vào bài
giảng, tạo hứng thú, đam mê học tập và yêu thích môn hoá học cho học sinh.
Thay đổi tư duy nhận thức của học sinh trong quá trình lĩnh hội kiên thức. Giúp
các em hình thành các kỹ năng hợp tác, làm việc theo nhóm, làm việc với tính sáng
tạo, chủ động và đam mê...
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Một số phương pháp dạy học tích cực như: sơ đồ tư duy, khăn phủ bàn, KWL,...
- Tác dụng của các phương pháp kể trên đối với thái độ học tập của học sinh.
- Kết quả đạt được sau thời gian dài vận dụng thường xuyên các phương pháp
dạy học tích cực.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Giáo viên vận dụng các phương pháp dạy học tích cực vào từng bài dạy cụ thể
và triển khai qua một quá trình lâu dài cả kì học, cả năm học với các bài, các khối
lớp khác nhau.
- Tổ chức hướng dẫn học sinh làm việc theo nhóm, hoàn thành các nhiệm vụ
được giao đạt mục tiêu, chất lượng.
- Định hướng cho học sinh tự tìm tòi, khám phá kiến thức thông qua sự chủ động
tích cực của bản thân đối với bài học, chương trình học.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
- Học sinh tham gia vào một quá trình học tập chủ động, tích cực và sáng tạo.
- Khả năng hoạt động nhóm, phối hợp hiệu quả trong quá trình làm việc cùng

nhau.
- Sự phối kết hợp của các giáo viên trong bộ môn, trong trường.
- Bước đầu cho học sinh tham gia các hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
3


Phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt
động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của
người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy
nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với
dạy theo phương pháp thụ động.
Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách học,
nhưng ngược lại thói quen học tập của trò cũng ảnh hưởng tới cách dạy của thầy.
Chẳng hạn, có trường hợp học sinh đòi hỏi cách dạy tích cực hoạt động nhưng giáo
viên chưa đáp ứng được, hoặc có trường hợp giáo viên hăng hái áp dụng PPDHTC
nhưng không thành công vì học sinh chưa thích ứng, vẫn quen với lối học tập thụ
động. Vì vậy, giáo viên phải kiên trì dùng cách dạy hoạt động để dần dần xây dựng
cho học sinh phương pháp học tập chủ động một cách vừa sức, từ thấp lên cao.
Trong đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả của thầy và trò, sự
phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành công
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Thực trạng chung về học sinh
Hiện nay do thay đổi nội dung và hình thức thi tốt nghiệp THPT QG và xét tuyển
Đại học nên nhiều học sinh không còn lựa chọn môn Hoá học là môn học để thi
theo ban KHTN. Vì vậy trong quá trình học, các em chỉ coi Hoá học là môn học
chung, không có hứng thú học tập tốt.
Từ đó, nhiều em học sinh chưa có thái độ học tập đúng. Nhiều em chưa chú ý
trong giờ học, chưa học bài cũ và chuẩn bị bài học mới trước khi đến lớp.

Trong giờ học, còn có học sinh không ghi bài, không chú ý lắng nghe, không đọc
sách. Nhiều học sinh còn không đủ đồ dùng học tập như: sách vở, bút viết, máy tính
cá nhân... do các em không có, đã mất hoặc cố tình không mang theo.
Nhiều em chưa có phương pháp học tập, chưa tích cực trong trao đổi hoạt động
thảo luận nhóm. Một số do nhút nhát, do chưa chuẩn bị kiến thức, do chưa biết cách
thức hoạt động, hoặc do cố tình chống đối, lười biếng...
Vì vậy dẫn đến kết quả học tập của học sinh chưa cao, chưa đồng đều..
2.2.2. Thực tế vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong nhà trường
Bằng sự nỗ lực chung của toàn nhà trường, đặc biệt là tinh thần làm việc hăng hái
của giáo viên đã vận dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học tích cực trong từng
giờ học.
Các giáo viên đều đã được bồi dưỡng, tự học và sáng tạo trong từng tiết dạy cụ
thể phù hợp với đặc điểm tình hình lớp mình dạy.
Nhưng bên cạnh đó, nhiều giờ dạy vẫn chưa đạt kết quả như mong muốn, do
nhiều yếu tố cấu thành.
+ Sự chuẩn bị của giáo viên chưa chu đáo, chưa phù hợp với lớp mình dạy.
+ Học sinh chưa chủ động tích cực, chưa chuẩn bị kỹ bài học, chưa hiểu nội dung
yêu cầu, chưa chuẩn bị trước khi đến lớp...
+ Sự phân phối thời gian trong hoạt động lên lớp chưa thích hợp.
+ Lựa chọn phương pháp chưa phù hợp với nội dung bài học.
+ Quản lí lớp chưa bao quát, sắp xếp và phân nhóm hoạt động không chú ý đến
tâm lý của học sinh, chưa chú ý đến sự tương đồng năng lực làm việc của học sinh,
hoặc phân công công việc trong mỗi nhóm học sinh...
4


+ Trang thiết bị hỗ trợ không đầy đủ và đồng bộ như bảng phụ, phiếu học tập,
máy chiếu, bài giảng điện tử, thí nghiệm hoá chất...
+ Không gian phòng học chật hẹp, học sinh đông...dẫn tới sự hoạt động bị hạn
chế, giáo viên không hỗ trợ tốt cho học sinh...

+ Một số giáo viên chưa thực sự hiểu cách thức tổ chức hoạt động của phương
pháp dạy học tích cực, chưa định hướng đúng nội dung hoạt động; hoặc chưa nắm
bắt đúng kỹ thuật dạy học tích cực nên hướng dẫn học sinh hoạt động không đạt
hiệu quả như mong muỗn.
+ Sự hỗ trợ từ phía đồng nghiệp còn hạn chế
+ Khả năng sử dụng CNTT chưa thành thục, còn lúng túng, chưa khai thác vận
dụng các phần mềm dạy học điện tử.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết
vấn đề.
2.3.1. Vận dụng phiếu học tập kết hợp tổ chức hoạt động thảo luận nhóm
hoặc hoạt động cá nhân
Tổ chức hoạt động thảo luận nhóm:
- Giáo viên chia lớp thành các nhóm (4hs) cùng thảo luận chung một vấn đề theo
phiếu học tập.
- Giáo viên bố trí phân nhóm theo đặc điểm thực tế không gian lớp học 40 học
sinh như sau
+ Mỗi nhóm 4 học sinh ngồi hướng vào nhau.
+ Mỗi nhóm thực hiện một nội dung phiếu học tập (câu hỏi)
+ Thời gian khoảng 10 phút.
+ Sau khi kết thúc hoạt động,giáo viên thu phiếu học tập kiểm tra kết quả.
+Giáo viên gọi đại diện 4 nhóm làm tốt nhất lên bảng trình bày nội dung đạt
được.
Ví dụ 1: Tiết 2  Bài 1: ESTE (Hoá học 12)
+ Phiếu học tập nêu vấn đề
Câu hỏi 1:
Câu hỏi 1: Cho phương trình hoá học sau:
H SO ( dac )

CH3-COOH + CH3-CH2-OH ¬
CH3- COO-CH2- CH3 + H2O


t
2

4

0

Hãy cho biết:
a. Phản ứng trên thuộc loại phản ứng gì mà ta đã học ở lớp 11?
b. Hai chất tham gia phản ứng thuộc loại hợp chất gì?tên gọi của nó?
c. Đặc điểm, điều kiện của phản ứng xảy ra như thế nào?
d. Sản phẩm của phản ứng thuộc loại hợp chất gì? có tên gọi là gì?
+ Phiếu học tập cung cấp thông tin
Câu hỏi 2: Điền các từ hoặc cụm từ thích hợp vào dấu ... sau cho phù hợp
- Khi thay thế nhóm ..(1)..trong nhóm ...(2)... của ..(3)..bằng nhóm ..(4).. thì ta
được este.
- Sản phẩm của phản ứng giữa ..(5).. và ..(6).. là este, nhưng ngược lại thì ..(7)..
- Công thức cấu tạo tổng quát của este đơn chức là ..(8).. với điều kiện ..(9)..
- Công thức phân tử chung của este no, đơn chức, mạch hở là ..(10)..
+ Phiếu yêu cầu rèn luyện kỹ năng
Câu hỏi 3: Điền các thông tin vào bảng sau
ST

CTCT

CTPT

Tạo bởi


5

Tạo bởi

Tên gọi


T
1
2
3
4
5
6

axit

ancol

C2H4O2
Metylaxetat
CH3COOCH2C6H5
Etylaxetat
HCOOH

C2H5OH

CH3CH2COOCH3

+ Phiếu học tập để dạy kiến thức mới

Câu hỏi 4: So sánh phản ứng thuỷ phân este trong môi trường axit và môi
trường kiềm?
STT

Nội dung

1
2
3

Đặc điềm phản ứng
Điều kiện phản ứng
Sản phẩm
Ứng dụng của phản
ứng

4

Thuỷ phân trong môi
trường axit

Thuỷ phân trong môi
trường kiếm

Ví dụ 2: Bài luyện tập : Cấu tạo và tính chất của cacbohidrat (Hoá học 12)
+ Phiếu học tập cung cấp thông tin
Câu hỏi 1: Điền các từ hoặc cụm từ vào trong dấu ...
a. Cacbohidrat được phân thành ..(1)..loại, gồm ..(2)..
b. Glucozo và fructozo đều có CTPT là ..(3).. nhưng có CTCT khác nhau. Trong
phân tử glucozo có ..(4)..nhóm chức ..(5).. liền kề và có..(6)..nhóm chức andehit.

c. CTPT của saccarozo là ..(7).., phân tử được cấu tạo từ ..(8).. liên kết với nhau
qua ..(13)..
d. Tinh bột có 2 dạng mạch là amilozo và ..(9)..Còn xenlulozo có cấu trúc mạch
dài, dạng sợi. Cả hai đều được tạo nên từ các gốc ..(10)..liên kết với nhau.
+ Phiêu học tập trả lời câu hỏi
Câu hỏi 2: Giải thích vì sao quả nho lại rất tốt cho người đang bị ốm để ăn? Và
vì sao mật ong lại ngọt hắc hơn đường mía?
Câu hỏi 3: Giải thích vì sao cơm lại có tính dẻo và bông được dùng để dệt vải?
Ví dụ 3: Tiết 56  Bài: KIM LOẠI SẮT (Hoá học 12)
- Giáo viên sử dụng các file video thí nghiệm (hoặc hình ảnh thí nghiệm), lần
lượt trình chiếu cho học sinh quan sát.
TN1: Sắt cháy trong khí Clo

TN2: Sắt cháy trong khí Oxi

6


TN3: Bột sắt tác dụng với bột lưu huỳnh

TN4: Đinh sắt tác dụng với dung dịch HCl

TN5: Đinh sắt tác dụng với dung dịch CuSO4

- Đồng thời học sinh sử dụng phiếu học tập sau để tiến hành hoạt động nhóm
nghiên cứu bài học
Quan sát các thí nghiệm, nêu hiện tượng và giải thích
Thí nghiệm

Hiện tượng


Fe + Cl2
Fe + O2
Fe + S
Fe + HCl
Fe + CuSO4
7

Giải thích- viết ptpư


2.3.2. Sử dụng phiếu học tập kết hợp hoạt động thảo luận nhóm và kỹ thuật
khăn phủ bàn
Với kỹ thuật này, đòi hỏi học sinh phải chuẩn bị tốt cả về phương pháp và nội
dung kiến thức. Mỗi nhóm trình bày một vấn đề, mỗi cá nhân học sinh tự hoàn
thành nhiệm vụ của mình, sau đó thống nhất trong nhóm. Sử dụng giấy A0 để thực
hiện.
Thời gian cho mỗi nhóm là tự 5  7 phút. Sau đó giáo viên yêu cầu các nhóm
trình bày phần kiến thức của mình

1

Viết
ý kiến

nhân
4

Viết ý kiến cá nhân
2


Ý kiến chung của cả nhóm về
chủ đề

Viết
ý kiến
cá nhân

Viết ý kiến cá nhân
3

Ví dụ 1: Bài  HỢP CHẤT CỦA SẮT (Hoá học 12)
Vấn đề 1: Trình bày các tính chất của hợp chất sắt (II)?
Vấn đề 2: Trình bày tính chất hoá học của hợp chất sắt (III)?
Vấn đề 3: So sánh tính chất hoá học của hợp chất sắt (II) và hợp chất sắt (III).
Vấn đề 4: Viết các phương trình hoá học thực hiện sơ đồ chuyển hoá
Fe

FeCl2

Fe(OH)2

FeSO4

FeCl3

Fe(OH)3

Fe2(SO4)3


Fe3O4

Ví dụ 2: Bài  AMINOAXIT (Hoá học 12)
Vấn đề 1: Nêu đặc điểm cấu tạo của aminoaxit và của α-aminoaxit?
Vấn đề 2: Vì sao aminoaxit có tính lưỡng tính? Viết phương trình hoá học minh
hoạ?
Vấn đề 3: Nhúng quỳ tím vào dung dịch Glyxin, Lysin và Axit Glutamic thì màu
sắc của quỳ tím biến đổi thế nào? Giải thích?
2.3.3. Hoạt động nghiên cứu bài học
- Giáo viên giao bài về nhà cho học sinh nghiên cứu trước khi học bài mới
- Dựa trên kết quả bài làm của học sinh, giáo viên kết luận.
Ví dụ 1: Bài  NƯỚC CỨNG (Hoá học 12)
Người ta kiểm tra một nguồn nước thấy nồng độ một số ion như sau
Ion
Ca2+

Nồng độ (mol/l)
0,031

8


Mg2+
Na+
K+
HCO3SO42ClNO3-

0,028
0,021
0,017

0,064
0,035
0,006
0,005

a. Đây là nước có tính cứng gì?
b. Tính khối lượng các nguyên tố Caxi, Magie có trong 1,0 lít nước này?
c. Có thể làm mềm nước cứng này bằng những phương pháp nào?
d. Cần bao nhiêu ml dung dịch Na2CO3 0,1M đủ để kết tủa hết các ion Ca2+ và
Mg2+ trong 1,0 lít nước trên?
e. Cần bao nhiêu ml dung dịch Ca(OH)2 0,1M đủ để kết tủa hết các ion Ca2+ và
Mg2+ trong 1,0 lít nước trên?
Ví dụ 2: Bài  AXIT SUNFURIC (Hoá học 10)
Axit sunfuric được coi là axit mạnh và là chất oxi hoá mạnh.
1. lấy ví dụ viết phương trình hoá học của phản ứng chứng minh H 2SO4 có tính
axit mạnh. Tiến hành các thí nghiệm kiểm chứng
2. kim loại đồng (Cu) và kim loại sắt (Fe) phản ứng như thế nào với axit H 2SO4
trong các trường hợp: loãng, đặc nguội, đặc nóng?
3. Giải thích vì sao đường trắng (đường saccarozo), giấy (thành phần chính là
xenlulozo)...bị hoá than khi tiếp xúc với axit sunfuric đặc. Từ đó giải thích cách viết
chữ bí mật bằng axit H2SO4 loãng trên giấy trắng.
2.3.4. Quan sát thí nghiệm, giải thích hiện tượng hoá học
Ví dụ 1: Bài  ĂN MÒN KIM LOẠI (Hoá học 12)
Hãy quan sát hình ảnh các thí nghiệm sau:
TN 1: Để 1 đinh sắt trong ống nghiệm khô chứa CaO có đậy nút.
TN 2: Để 1 đinh sắt trong ống nghiệm chứa nước cất không đậy nút.
TN 3: Để 1 đinh sắt trong ống nghiệm dung dịch muối ăn không đậy nút.
TN 4: Để 1 đinh sắt trong ống nghiệm chứa nước cất, sau đó thêm môt ít dầu
nhờn và đậy nút.
Nêu hiện tượng và giải thích?


Ví dụ 2: Bài  PROTEIN
Chủ đề thảo luận: Tính chất của protein
Giáo viên tổ chức cho học sinh tiến hành 2 thí nghiệm
9


-TN1: Cho lòng trắng trứng gà vào ống nghiệm, đun nóng nhẹ
-TN2: Cho dd lòng trắng trứng vào ống nghiệm có chứa Cu(OH)2
Hãy quan sát, nêu hiện tượng và giải thích?
Ví dụ 3: Bài  HỢP CHẤT CỦA NHÔM
Chủ đề thảo luận: Tính lưỡng tính của Al(OH)3
Giáo viên tổ chức cho học sinh tiến hành thí nghiệm sau
- Cho dd AlCl3 vào 2 ống nghiệm (1) và (2) chứa dd NH3
- Cho thêm dung dịch NaOH dư vào ống nghiệm (1)
- Cho thêm dung dịch HCl dư vào ống nghiệm (2).
Hãy quan sát, nêu hiện tượng và giải thích?
2.3.5. Sử dụng hình ảnh, hoá chất, vật liệu trực quan
- Đây là kênh thông tin rất quan trọng mà giáo viên cần tăng cường sử dụng. Nó
sẽ khiến cho học sinh có ấn tượng hơn với kiến thức liên quan về hình ảnh đó.
- Yêu cầu học sinh chuẩn bị, sưu tầm...hoặc giáo viên cung cấp
- Kết hợp máy chiếu, vi tính và bài giảng PowerPoint với các hiệu ứng chuyển
động, xuất hiện...
- Có thể phân nhóm cho học sinh chuẩn bị. Mỗi nhóm được yêu cẩu thực hiện
một số chuẩn bị cụ thể cho từng bài. Giáo viên làm công tác theo dõi và kiểm
chứng.
Ví dụ 1: Chương 2  Cacbohidrat (Hoá học 12)
Từ một chùm nho, rau củ quả, mía, gạo, hồ tinh bột, mật ong, bông...chúng ta có
thể khai thác nhiều kiến thức về glucozo, saccarozo, tinh bột, xenlulozo...
Giáo viên khai thác các sản phẩm do học sinh mang tới, nói về nó. Và học sinh

cũng vận dụng chúng để tìm tòi các kiến thức trong bài học.

- Nguồn gốc của glucozo, fructozo, saccarozo...?
- Tính chất của glucozo, fructozo, saccarozo...?
- Ứng dụng của glucozo, fructozo, saccarozo...?
Ví dụ 2: Bài  VẬT LIỆU POLIME (Hoá học 12)
10


- Học sinh sưu tầm các vật liệu polime sẵn có trong đời sống và phân loại theo
nhóm
+ Polime thiên nhiên: bông, dây mây, tre nứa, tơ tằm, cao su thiên nhiên...
+ Polime trùng hợp: PE, PVC, cao su tổng hợp
+ Polime trùng ngưng: tơ Nilon -6, nilon -6,6...
- Các đồ dùng bằng vật liệu polime: ống nhựa, túi nilon, đĩa hát, thước nhựa, vỏ
bọc dây điện...
Ví dụ 3: Bài  HỢP CHẤT CỦA SẮT (Hoá học 12)
Giáo viên cho học sinh quan sát các mẩu vật quặng sắt

Quặng Manhetit Fe3O4

Sắt (II) hidroxit Fe(OH)2

Hematit đỏ (Fe2O3)

Sự chuyển hoá Fe(OH)2 thành Fe(OH)3

Hematit nâu
Xiderit (FeCO3)
Sau khi học sinh quan sát, yêu cầu học sinh điền thông tin vào phiếu học tập

sau
11


1. Sắp xếp các chất sau vào bảng dưới đây nêu tính chất của chúng: Fe 2O3,
Fe(OH)2, FeSO4, Fe(OH)3, FeCl2, FeCl3, Fe2(SO4)3, FeO.
Phân loại

1. Tính
chất vật lí

4. T/c
HH đặc
trưng

Hợp chất sắt (II)

Hợp chất sắt (III)

oxit

hidroxit

muối

oxit

Hidroxit

muối


FeO

Fe(OH)2

FeCl2
FeSO4

Fe2O3

Fe(OH)3

FeCl3
Fe2(SO4)3

Chất rắn, Chất rắn, màu Đa số đều Chất rắn, Chất rắn,
Đa số tan
màu đen, trắng xanh, tan, kết tinh nâu đỏ,
nâu đỏ,
trong nước,
không tan không tan dạng ngậm không tan không tan kết tinh dạng
trong nước
nước
trong nước trong nước ngậm nước
Tính khử
Fe  Fe3+ + 1e

Tính oxi hóa
Fe3+ + 1e  Fe2+
Fe3+ + 3e  Fe


2+

Và thực hiện thảo luận nhóm làm bài tập vận dụng
2. Viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra khi cho FeO, Fe(OH) 2,
Fe2O3 và Fe(OH)3 tác dụng với:
a) dung dịch axit HCl.
a) dung dịch axit HNO3 loãng
Cho biết trong phản ứng nào thì hợp chất của sắt thể hiện tính bazo và phản ứng
nào thể hiện tính khử?
2.3.6. Tổ chức kiểm tra vấn đáp học sinh theo tương tác giáo viên  học sinh
và học sinh  học sinh
Thông thường quá trình học bài của học sinh cần có kỹ năng ghi nhớ nhanh,
chính xác và hệ thống. Nhưng với những đối tượng học sinh có học lực yếu thì
thường là các em ngại ghi nhớ vì không có hệ thống logic, luôn thấy kiến thức rời
rạc...
Trong quá trình học, giáo viên nên hướng dẫn các em tự kiểm tra kiến thức ghi
nhớ của mình, rèn kỹ năng nhớ, hiểu và vận dụng. Hình thức có thể tự vấn (tự minh
kiểm tra mình), song vấn (hai học sinh kiểm tra lẫn nhau) và quá trình phổ biến
trong giờ học là giáo viên kiểm tra.
Nhưng câu hỏi để học kiến thức mới thì khác với kiểm tra bài cũ. Và giáo viên
thường chỉ kiểm tra đầu giờ. Tôi đã thực hiện kiểm tra đột xuất giữa giờ, ngay
những kiến thức bài vừa học hoặc có liên quan kiến thức vừa học.
a. Giáo viên kiểm tra vấn đáp học sinh
Ví dụ 1: Bài 1  ESTE (Hoá học 12)
Sau khi dạy xong phần khái niệm, danh pháp và tính chất vật lí, tôi tiến hành
kiểm tra vấn đáp 2 học sinh với các câu hỏi
- Em hãy cho biết CTPT tổng quát của este no, đơn chức, mạch hở?
Lấy 3 ví dụ?
- Este có mùi thơm và dễ bay hơi, lấy ví dụ chứng minh?

- Đọc tên este có CTCT sau CH3-COO-CH3?
12


- Este là sản phẩm của phản ứng giữa axit hữu cơ và ancol. Đúng hay sai?Vì
sao?
Ví dụ 2: Bài  AMIN (Hoá học 12)
Sau khi dạy xong phần tính chất bazo của amin, tôi kiểm tra 2 học sinh
- Nêu CTCT của amin có tên là Etylamin?
- Gọi tên của amin có CTCT là CH3-NH-CH3?
- Anilin có thể tan tốt trong nước lạnh, đúng hay sai?
- Tất cả các amin đều làm quỳ tím ẩm hoá xanh, đúng hay sai? Vì sao?
- So sánh tính bazo của metylamin, anilin và amoniac?...
Với các câu hỏi đơn giản, nhằm tới đối tượng là học sinh có yếu, kém trong lớp.
Với mức độ và thời gian vừa học xong, học sinh có thể ghi nhớ và trả lời được
ngay, tăng hứng thú và niềm vui học tập, tin tưởng mình có khả năng học tốt hơn
môn hoá học. Và chúng ta có thể thực hiện ở bất kì bài học nào, trong khoảng thời
gian nào của tiết học. Thời gian kiểm tra dành cho mỗi học sinh chỉ trong khoảng 23 phút đối thoại ngắn.
b. Học sinh tự kiểm tra vấn đáp lẫn nhau.
Một hình thức khác tôi thường xuyên vận dụng là cho học sinh tự kiểm tra lẫn
nhau. Tôi quy ước phạm vi kiến thức trong bài học. Các em có thời gian là 5 phút
để chuẩn bị kiến thức và xây dựng câu hỏi. Sau đó tôi gọi 2 học sinh (A và B) lên
bảng, tiến hành đàm thoại.
Ví dụ 1: Bài  KIM LOẠI SẮT (Hoá học 12)
Phạm vi: Tính chất hoá học của sắt
- A: Sắt có tính khử mạnh hay trung bình, yếu?
B: Trung bình
- B: Sắt có tác dụng với oxi trong không khí không?
A: Có, nhưng cần đốt nóng
- A: Sắt tác dụng với axit HCl tạo sản phẩm là gì?

B: là muỗi FeCl2 và khí H2
- B: Sắt tác dụng với chất nào sau đây tạo hợp chất sắt (III): Clo, lưu huỳnh, axit
HCl?
A: là Clo, tạo muỗi FeCl3
- A: Sắt bị thụ động hoá trong dung dịch gì?
B: là hai dung dịch HNO3 và H2SO4 đặc nguội
...
Ví dụ 2: Bài  CLO (Hoá học 10)
Sau bài học, hai học sinh A, B có thể thực hiện kiểm tra trước lớp như sau
- A: Clo là chất khí hay chất lỏng?
B: Clo là chất khí
- B: Khí clo có màu gì?
A: Khí clo có màu vàng
- A: Clo tan nhiều hay tan ít trong nước
B: Khí clo tan ít trong nước và một phần clo tan phản ứng với nước
- B: Vì sao người ta hoà tan một lượng nhỏ clo vào nước sinh hoạt?
A: Vì nước có chứa lượng nhỏ clo có khả năng sát trùng, diệt khuẩn...đảm bảo
vệ sinh an toàn nguồn nước sạch
- A: trong phòng thí nghiệm, khí clo được điều chế như thế nào?
13


B: ta điện phân dung dịch muối ăn NaCl bão hoà trong bình điện phân có điện
cực trơ và màng ngăn xốp.
- B: vì sao phải dùng màng ngăn xốp trong thùng điện phân dung dịch NaCl?
A: vì nếu không, khí Clo sẽ tác dụng với NaOH tạo dung dịch nước Giaven.
- A: Clo không phản ứng với chất nào sau đây: sắt, đồng, khí amoniac, khí oxi?
B: Clo không phản ứng trực tiếp với oxi.
- B: để phân biệt khí clo và khí oxi ta làm thế nào?
A: Có thể nhậ biết bằng màu sắc: khí oxi ở điều kiện thường như không màu,

còn khí clo có màu vàng lục nhạt. Bằng phương pháp hoá học, dùng giấy màu ẩm
cho vào hai bình khí, khí oxi không gây nên hiện tượng gì, còn khí clo làm mất màu
giấy ẩm.
...
Hai học sinh luôn đảo vai trò hỏi-trả lời cho nhau trong phạm vi bài học đã quy
định. Thông qua đó các em biết khả năng ghi nhớ của mình các góc nhìn kiến thức
thông qua câu hỏi của bạn.
Mức độ khó của các câu hỏi có thể tăng dần lên tuỳ thuộc vào hiểu biết của các
em đã lĩnh hội.
2.3.7. Tổ chức trò chơi ô chữ
Đây là hình thức học tạo được không khí học tích cực, sôi nổi và thi đua giữa các
học sinh và nhóm học sinh. Đòi hỏi giáo viên chuẩn bị sẵn nội dung, hình thức.
Yêu cầu
- Ô chữ có thể kẻ trực tiếp trên bảng, bảng phụ...và tốt nhất là trên máy chiếu
PowerPoint với nhiều hiện ứng thuận lợi, đẹp...
- Nội dung của các hàng ngang, cột dọc có liên quan tới bài học, mang tính chất
học mà chơi, chơi mà học.
- Giáo viên chia nhóm chơi với nhau hoặc lựa chọn 1 học sinh đại diện lên chơi.
Ví dụ 1: Bài  ĂN MÒN KIM LOẠI (Hoá học 12)

1
2
3
4
5
6

1. (6 chữ cái) Trong nước biển có chứa nhiều chất này.
2. (6 chữ cái) Bản chất của ăn mòn kim loại là quá trình ...kim loại.
3. (7 chữ cái) Đây là một loại phương tiện vận tải

4. (8 chữ cái) Ăn mòn hoá học không sinh ra ...?
5. (3 chữ cái) Kim loại thường dùng để bảo vệ kim loại khác chống bị ăn mòn?
6. (4 chữ cái) Một loại hợp kim rất phổ biến của sắt?
Chìa khoá (12 chữ cái): Một dạng phá huỷ kim loại hoặc hợp kim.
14


Trong thiết kế bài giảng PowerPoint và các đáp án.

Ví dụ 2: Bài 27  TÍNH CHẤT CỦA KIM LOẠI (Hoá học 12)

1. (3 chữ cái) KL dẫn điện tốt nhất là kim loại nào ?
2. (6 chữ cái) Một số kim loại được dùng làm đồ trang sức, vật trang trí là nhờ
tính chất này.
3. (3 chữ cái) Là một tính chất vật lí chung của KL.
4. (10 chữ cái) Một ứng dụng quan trọng của nhôm và đồng.
5. (4 chữ cái) Kim loại nhẹ và bền, được dùng chế tạo vỏ máy bay
6. (8 chữ cái) Kim loại dẫn điện tốt thường cũng tốt.
7. (4 chữ cái) Trong các kim loại sau, kim loại nào mềm nhất: đồng, nhôm, kali,
crôm ?
Ô chìa khoá (7 chữ cái) là một dạng các nguyên tố hoá học? Đáp án:

2.3.8. Kỹ thuật dạy học theo sơ đồ tư duy
15


Phần này tôi đã áp dụng trong hai năm học vừa qua. Kết quả thu được rât tốt.
Học sinh rất tích cực tham gia xây dựng vẽ sơ đồ tư duy. Các em đã có kỹ năng đọc
kiến thức và chia nhóm kiến thức thành từng phần theo sơ đồ liên kết tư duy.
Quá trình hướng dẫn học sinh xây dựng bản đồ tư duy

- Bước 1: Trước hết giáo viên phải cho học sinh làm quen với bản đồ tư duy. Bởi
vì thực tế cho thấy rằng rất nhiều học sinh cũng chưa biết bản đồ tư duy là cái gì,
cấu trúc ra sao và vẽ như thế nào, vì thế giáo viên trước hết cần phải cho học sinh
làm quen và giới thiệu về bản đồ tư duy cho học sinh. Giáo viên nên giới thiệu cho
học sinh về nguồn gốc, ý nghĩa hay tác dụng của việc sử dụng bản đồ tư duy trong
học tập môn Hoá học
Giáo viên có thể đưa ra một số bản đồ tư duy sau đó yêu cầu học sinh diễn giải,
thuyết trình về nội dung của bản đồ tư duy theo cách hiểu riêng của mình. Với việc
thực hiện bước này sẽ giúp học sinh bước đầu làm quen và hiểu về bản đồ tư duy.
- Bước 2: Sau khi đã làm quen với bản đồ tư duy giáo viên có thể giao cho học
sinh hoặc cùng học sinh xây dưng lên một bản đồ tư duy ngay tại lớp với các bài ôn
tập, hệ thống hóa kiến thức
- Bước 3 : Sau khi học sinh vẽ xong bản đồ tư duy, giáo viên có thể để học sinh
tự trình bày ý tưởng về bản đồ tư duy mà mình vừa thực hiện được.
Ví dụ 1: Bài  Ý NGHĨA BẢNG TUẦN HOÀN HOÁ HỌC (Hoá học 10)
- Giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ SĐTD.

- Học sinh có sự chuẩn bị trước khi tới lớp. Học sinh vẽ sơ đồ tư duy vào giấy A0
bằng kỹ năng, nhận thức của mình. Sản phẩm của học sinh được tính điểm theo sự
sáng tạo và tính khoa học, trọng tâm, thẩm mỹ đẹp.
16


Ví dụ 2: Bài AXIT SUNFURIC (Hoá học 10)
- Học sinh tự trình bày trên bảng và thuyết trình trước lớp về axit Sunfuric
+ Tính chất vật lí
+ Tính chất hoá học - Tính axit mạnh
- Tính oxi hoá mạnh
- Tính háo nước
+ Điều chế, ứng dụng


Ví dụ 3: Bài  POLIME (Hoá học 12)
Giáo viên sử dụng phần mềm ImindMap vẽ sơ đồ tư duy
17


2.3.9. Hoạt động dã ngoại tìm hiểu kiến thức thực tế
Giáo viên lên kế hoạch, xây dựng chương trình hoạt động tìm hiểu kiến thức thực
tế.
Ví dụ 1: Tìm hiểu quy trình sản xuấy rượu etylic (rượu trắng)
1) Thời gian: Sáng ngày chủ nhật (tập trung từ 7h sáng)
2) Địa điểm: nhà một học sinh hoặc hàng xóm của học sinh có nấu rượu, gần
trường nhất.
3) Chuẩn bị đồ dùng:
+ Các dụng cụ thí nghiệm: Ống nghiệm trơn, ống nghiệm có nhánh, cốc thuỷ
tinh, ống hút, giá đỡ, đèn cồn, kẹp gỗ, bông, nút cao su, dây dẫn khí..,
+ Các hoá chất: kim loại Na (đựng bảo quản trong lọ dầu hoả), axit H 2SO4 đặc,
CuO, dung dịch AgNO3/NH3, dung dịch KMnO4, ...
4) Chuẩn bị kiến thức lý thuyết và bài tập vận dụng
a) Kiến thức lý thuyết
- Tính chất vật lí
- Tính chất hoá học
- Ứng dụng, phương pháp sản xuất
b) Kiến thức thực nghiệm
- Bài tập so sánh nhiệt độ sôi
- Bài tập tinh chiết, tách
- Bài tập nhận biết
- Bài tập định lượng
Sau buổi dã ngoại, học sinh về nhà viết báo cáo và nộp bài vào buổi sau
18



2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đ ối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
2.4.1. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục.
Tôi đã tích cực vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong mấy năm vừa
qua. Kết quả thu được rất khả quan, tiến triển tốt.
Chất lượng giờ dạy luôn đảm bảo tính hấp dẫn, học sinh thích thú và nhiệt tình,
sôi nổi xây dựng bài, đóng góp phát biểu ý kiến riêng trong quá trình học.
Chất lượng học lực của học sinh cũng từ đó phát huy, giảm đều tỉ lệ học sinh
trung bình yếu, tăng dần tỉ lệ học sinh trung bình-khá và giỏi.
Học sinh đã khá thành thạo và hứng thú trong việc học tập, làm việc theo nhóm,
cùng hợp tác và biết cách tổ chức nhóm hoạt động có hiệu quả.
Sau đây là bảng số liệu rút ra từ phần mềm quản lí giáo dục Vnedu.vn để so sánh
kết quả kì I và kì II năm học 2016-2017.
Học


Sĩ số

Kì I

276


II

281

Kém

0 <= Điểm
< 3.5
SL
TL
0,00
0
%
0,00
0
%

Yếu
3.5 <= Điểm <
5
SL
TL

TB
5 <= Điểm <
6.5
SL
TL

17

6,16%

84

30,43%


1

0,36%

66

23,49%

Khá
6.5 <= Điểm
<8
SL
TL
10
36,23%
0

Giỏi
8 <= Điểm
<= 10
SL
TL

TB trở lên
5 <= Điểm <=
10
SL
TL


75

27,17%

259

93,84%

161

53

18,86%

280

99,64%

57,30%

2.4.2. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với bản thân, đồng nghiệp và
nhà trường.
Việc vận dụng các phương pháp giảng dạy tích cực đều cần có sự tham gia của
các giáo viên bộ môn trong tổ góp ý, xây dựng và kiểm tra thông qua bài dạy thao
giảng, dự giờ thăm lớp. Từ đó cùng nhau đúc rút ra được các kinh nghiệm giảng
dạy hay, bổ ích và có hiệu quả, áp dụng trong các lớp khác, nhân rộng chéo nhau
trong nhóm. Do đó, bài giảng được kiểm chứng, đánh giá tác động của các yếu tố từ
giáo viên, học sinh, cơ sở vật chất...cho đến yếu tố tâm lý của người dạy.
Qua đó, bản thân tối cũng như đồng nghiệp đã học hỏi được rất nhiều, nâng cao
được năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, hoàn thành tốt các tiết dạy thao giảng, dự

giờ cũng như các tiết dạy bình thường khác.
3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
Sau quá trình tiếp thu và hình thành các kỹ năng học tập theo phương pháp mới,
học sinh đã trở nên tích cực, hứng thú hơn với bài học. Các em nhanh chóng thích
ứng với việc tiếp thu bài học mới và củng cố khắc sâu bài học cũ. Từ đó các em có
niềm say mê thích thú tìm tòi, nghiên cứu các bài học trong sách vở và thực tiễn
xung quanh. Không còn sợ thi, sợ kiểm tra bài cũ, sợ lên bảng hay ngại xung phong
trả lời...
Việc dạy học trên lớp với đối tượng là những học sinh có học lực trung bình, yếu,
kém đòi hỏi giáo viên tâm huyết với nghề, tìm tòi cách thức hiệu quả nhất để truyền
tải kiến thức tới cho học sinh tiếp thu một cách tự nhiên, thông qua các hình thức
hoạt động, các hình thức kiểm tra kiến thức, tạo không khí học thân thiện, vui
vẻ...Mỗi học sinh đều cảm thấy mình cũng có khả năng, cũng làm được và được
đánh giá cao khi thực hiện, bày tỏ...
19


Đối với học sinh có học lực khá giỏi, việc các em được hoạt động nhiều hơn
trong giờ học, được thể hiện hết khả năng học lực cũng như sự đam mê, sáng tạo
của mình là điều kiện để các em hoàn thiện hơn nữa năng lực bản thân, tham gia
vào các quá trình hợp tác...hình thành tư duy hiện đại trong thời đại mới.
Không có một phương pháp cố định khi dạy học cho học sinh. Tôi cố gắng vận
dụng linh hoạt, thay đổi trong từng thời điểm khác nhau, phù hợp với tâm lí học
sinh, điều kiện cơ sở vật chất và nội dung bài học...
3.2. Kiến nghị
- Nhà trường tăng cường hơn nữa cơ sở vật chất, đảm bảo giờ học và thực hành
bộ môn hoá học được thực hiện đúng chương trình.
- Tổ chức các nhóm, câu lạc bộ bạn yêu môn học (Toán, lí, hoá...) để học sinh có
sân chơi trí tuệ thể hiện vốn hiểu biết của bản thân.

- Tổ chức hội thảo liên môn, xây dựng các bài giảng liên môn phù hợp với thực
tế địa phương, nhà trường và có tính thiết thực.
- Tham gia giao lưu với các trường bạn về hội giảng, tìm tòi áp dụng các phương
pháp kỹ thuật dạy học tích cực
- Để giải pháp này gần hơn với thực tế giảng dạy, tôi rất mong được sự chỉ bảo,
đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo trong và ngoài bộ môn để giải pháp được
hoàn chỉnh hơn, sử dụng được rộng rãi đối với các khối lớp và đối với nhiều môn
học khác nhau.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hoá, ngày 07 tháng 05 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.

Phạm Tuấn Hậu

20


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT HÀ TRUNG

PHỤ LỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT DẠY HỌC
TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC MÔN HOÁ HỌC PHỔ THÔNG.


Người thực hiện: Phạm Tuấn Hậu
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Hoá Học

THANH HÓA NĂM 2017
21


PHỤ LỤC
1. Các sơ đồ tư duy do học sinh thiết kế trên phần mềm Imindmap
Ví dụ 1: Bài Tinh bột  Xenlulozo (hoá học 12)

Ví dụ 2: Bài Ăn mòn kim loại (Hoá học 12)

22


Ví dụ 3: Bài Tính chất hoá học của kim loại (hoá học 12)

23


Ví dụ 4: Bài Điều chế kim loại (hoá học 12)

Ví dụ 5: Bài Photpho (hoá học 11)

24


2. Hoạt động thực hành nghiên cứu bài học


3. Các hoạt động thảo luận nhóm

25