Số hóa bởi Trung tâm Học liệu Đại học Thái Nguyên www.lrc-tnu.edu.vn 14
Sơ đồ 1.5. Mối quan hệ giữa các yếu tố cấu trúc trong QTDH -
Mục tiêu dạy học -
Nội dung dạy học -
Phương pháp dạy học -
Hình thức tổ chức dạy học -
Phương tiện dạy học -
Kiểm tra đánh giá Qua sơ đồ trên ta nhận thấy QTDH luôn luôn vận động và phát triển theo các
quy luật vốn có của nó quy luật phù hợp giữa mục tiêu và nội dung; quy luật phù hợp giữa mục tiêu và phương pháp; quy luật phù hợp giữa nội dung và phương
pháp; quy luật phù hợp giữa nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức; quy luật phù hợp giữa hình thức tổ chức và phương tiện dạy học; quy luật thống nhất giữa
mục tiêu, phương pháp, nội dung, hình thức tổ chức và phương tiện dạy học. Do vậy, người dạy - nhà sư phạm phải biết tổ chức và điều khiển quá trình này, phát
huy cao độ vai trò tự giác, tích cực, độc lập của người học, tạo ra hệ thống các động lực, thúc đẩy và phát triển một cách tổng hợp và đồng bộ mọi yếu tố của QTDH nói
chung và đặc biệt là yếu tố người học nói riêng, đáp ứng được yêu cầu của xã hội đối với sự nghiệp giáo dục.
- Mục đích giáo dục và nhiệm vụ dạy học: phản ánh một cách tập trung nhất những yêu cầu của môn học, của xã hội đối với QTDH.
- Nội dung dạy học: bao gồm hệ thống những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo liên quan đến từng môn học cụ thể mà người học cần nắm vững trong QTDH. Nội dung
dạy học là một nhân tố cơ bản trong QTDH. Nội dung dạy học bị tri phối bởi mục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu Đại học Thái Nguyên www.lrc-tnu.edu.vn 15
đích và nhiệm vụ dạy học, đồng thời nó lại quy định việc lựa chọn và vận dụng phối hợp các phương pháp, phương tiện dạy học.
- Phương pháp và phương tiện dạy học: là hệ thống những cách thức, phương tiện hoạt động phối hợp của người dạy và người học nhằm thực hiện tốt các nhiệm
vụ dạy học. - GV với hoạt động dạy và HS với hoạt động học: Trong QTDH, GV với
hoạt động dạy có chức năng tổ chức, điều khiển, chỉ đạo hoạt động học tập của người học, đảm bảo cho người học thực hiện đầy đủ và có chất lượng những yêu
cầu đã dược quy định bởi mục đích và nhiệm vụ dạy học. Trong QTDH, người học vừa là khách thể của quá trình dạy, vừa là chủ thể tích cực, độc lập, sáng tạo của
hoạt động học. Thầy và trò cũng như hoạt động dạy và hoạt động học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
- Mơi trường có ảnh hưởng đến QTDH: Nếu các thành tố: mục đích - nhiệm vụ, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, GV - HS, kết quảlà các thành tố
bên trong thì thành tố mơi trường được xem là thành tố bên ngồi của QTDH. Các mơi trường này không chỉ tác động đến hoạt động dạy học nói chung mà còn ảnh
hưởng tới tất cả các thành tố cấu trúc bên trong QTDH. Ngược lại, QTDH phát triển sẽ góp phần thúc đẩy sự vận động đi lên của các mơi trường bên ngồi.
Mối quan hệ của QTDH và mơi trường bên ngồi là mối quan hệ biện chứng. Mối quan hệ này phản ánh vai trò của đời sống xã hội, ảnh hưởng trực tiếp sâu sắc
đến nền kinh tế thị trường, đến từng nhân tố của quá trình giáo dục, tới chất lượng và hiệu quả giáo dục, đào tạo. Và ngược lại, sản phẩm giáo dục - những ngươì có tri
thức văn hố, khoa học, có kỹ năng nghề nghiệp, có phẩm chất đạo đức và thái độ đúng đắnsẽ phát huy ảnh hưởng tích cực trở lại đối với nền kinh tế xã hội Với
ý nghĩa đó, giáo dục có vai trò là động lực, là điều kiện cơ bản cho sự phát triển kinh tế xã hội.
1.1.3.2. Một số mô hình dạy học [10], [23] - Mơ hình dạy và học theo tiếp cận cơng nghệ
a. Định nghĩa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu Đại học Thái Nguyên www.lrc-tnu.edu.vn 16
Thuật ngữ công nghệ đã được sử dụng từ lâu trong lĩnh vực sản xuất cơng nghiệp. Ví dụ trong ngành chế tạo máy, công nghệ gia công một chi tiết máy bao
gồm từ việc chọn phương pháp chế tạo phơi đến việc lựa chọn q trình gia công. Từng bước gia công lại được cân nhắc cẩn thận về máy, đồ gá, giao cụ và các chế
độ cắt gọt hợp lí cho đến các bước kiểm tra cuối cùng trước khi sản phẩm được nhập kho. Như vậy công nghệ gia cơng là một q trình được thiết kế tỉ mỉ, được
chia thành các nguyên công, từng bước nhỏ và quy định các quy tắc tiến hành công việc một cách chặt chẽ.
Trong quá trình phát triển dạy học chương trình hố, các nhà giáo dục đã đưa ra một q trình phân tích nhiệm vụ dạy học, chia chúng ra thành các nhiệm vụ
chính và phụ, rồi lại chia từng nhiệm vụ ra các bước nhỏ cần thiết để dẫn dắt người học đạt được các mục tiêu học tập đặc biệt. Việc thực hiện QTDH như vậy cũng
giống như một q trình sản xuất cơng nghiệp đã nêu trên nên các nhà giáo dục đã dùng một thuật ngữ mới là cơng nghệ dạy học.
Chúng ta có thể định nghĩa: công nghệ dạy học là một sự sắp xếp các công việc dạy và học theo một hệ thống đặc biệt được thiết kế nhằm cung cấp kiến thức
cho người học theo một kết quả đã được dự đốn trước; điều hành q trình dạy học một cách có hiệu quả để đưa người học đạt đến các mục tiêu học tập đặc biệt.
Công nghệ dạy học là một q trình khoa học trong đó nguồn nhân lực và vật lực được sử dụng để nâng cao hiệu quả việc giảng dạy và học tập
Với góc độ đó cơng nghệ dạy học được quan niệm như một sản phẩm và như một quá trình.
- Với quan niệm như một sản phẩm, công nghệ dạy học bao gồm các quy trình, sự thực hành và vật liệu để dạy học. Sản phẩm bao gồm sản phẩm khơng thực
thể học tập chương trình hố, học tập cá thể hoá, kỹ năng dạy học và sản phẩm thực thể máy ghi âm, máy video, máy vi tính, máy chiếu,
- Với quan niệm như một quá trình, công nghệ dạy học bao gồm các chức năng liên quan với việc quản lý các tổ chức và nguồn nhân lực, việc nghiên cứu
đảm bảo hậu cần, sử dụng và thiết lập các hệ thống.