Cách điều trị bong võng mạc

Bong võng mạc do đâu?

Bong võng mạc nguyên phát xuất hiện do dịch kính ở trên bề mặt võng mạc hóa lỏng, chui qua các vết rách võng mạc [xuất hiện do võng mạc bị thoái hóa] gây tách võng mạc khỏi hắc mạc. Bong võng mạc nguyên phát hay gặp ở người cận thị và cao tuổi. Bong võng mạc thứ phát xuất hiện sau một bệnh lý khác của mắt [như: bệnh võng mạc đái tháo đường, viêm hắc mạc...].

Bong võng mạc có thể xảy ra đối với các trường hợp bị chấn thương ở mắt. Nếu chấn thương nhãn cầu kín là nhãn cầu bị bóp méo do lực tác động nhưng không làm vỡ thành của nhãn cầu. Chấn thương nhãn cầu hở là thành nhãn cầu bị đâm xuyên hay vỡ, thường kèm theo tình trạng hở các tổ chức nội nhãn như mống mắt, dịch kính, hắc mạc, thậm chí cả võng mạc. Bong võng mạc có thể xảy ra sớm trong ngày đầu tiên chấn thương hoặc một thời gian sau đó, hay gặp nhất trong vòng một tháng. Bong võng mạc cũng có thể xảy ra từ từ, có khi một năm sau mới phát  hiện được, thường do đứt chân võng mạc.

Phụ nữ mang thai mắc tật khúc xạ ở mắt như bị cận thị, viễn thị, đái tháo đường hoặc từng có chấn thương ở mắt sẽ có nguy cơ bong võng mạc gấp 4 lần so với người bình thường. Vì vậy, các sản phụ trong trường hợp này cần khám đáy mắt ngay từ những tháng đầu của thai kỳ và khám lại theo chỉ định của bác sĩ để kịp thời phát hiện các điểm bị tổn thương trên võng mạc.

Những biểu hiện

Bệnh bong võng mạc không gây đau đớn, chỉ gây rối loạn thị giác và giảm thị lực. Vì không gây đau đớn nên mọi người còn khá chủ quan khi bị bong võng mạc. Triệu chứng dễ nhận biết nhất của bệnh bong võng mạc đó là thị lực bị giảm dần cho đến mất hẳn thị lực. Những người bị cận thị, đặc biệt là cận thị nặng từ 5-7 đi ốp thường có nguy cơ cao bị bong võng mạc.

Điều đáng lưu ý, nếu đột nhiên thấy xuất hiện các đốm đen lơ lửng trước mắt [giống như ruồi bay] hoặc thấy các tia chớp sáng lóe lên cũng có thể là biểu hiện của bong võng mạc. Nếu võng mạc bong cả mảng lớn, bệnh nhân có cảm giác như bị một mảng tối che ngay trước mắt, di chuyển dần về phía trung tâm, khi bong qua hoàng điểm sẽ gây mờ mắt rất nhanh, thị lực giảm rồi dần dần mất hẳn.

Các triệu chứng trên có thể xuất hiện dần dần hoặc đột ngột tùy vào tốc độ bong võng mạc. Mặt khác, do mắt bên kia có thể vẫn nhìn được bình thường nên nhiều bệnh nhân không đến khám kịp thời.

Biện pháp điều trị

Có nhiều phương pháp điều trị bong võng mạc khác nhau. Lựa chọn phương pháp điều trị nào phụ thuộc vào nhiều yếu tố như hình thái bong võng mạc, các tổn thương kèm theo, tuổi, tình trạng sức khỏe của bệnh nhân...

Phẫu thuật là phương pháp duy nhất để điều trị bong võng mạc nguyên phát. Bệnh nhân càng được phẫu thuật sớm, võng mạc càng áp lại sớm thì thị lực càng phục hồi tốt hơn. Tuy nhiên, phẫu thuật không phải luôn thành công trong mọi trường hơp. Mặt khác, nhiều trường hợp võng mạc đã áp nhưng thị lực chỉ phục hồi được một phần.

Tùy vào hình thức và mức độ bong võng mạc mà các bác sĩ nhãn khoa có thể áp dụng các phương pháp phẫu thuật khác nhau như: áp võng mạc bàng bơm khí nội nhãn, đai hoặc độn củng mạc, cắt dịch kính...

Điều trị bong võng mạc do chấn thương khó khăn phức tạp hơn so với các trường hợp bong võng mạc không do chấn thương do các tổn thương phối hợp cần xử lý đồng thời như xuất huyết, nhiễm trùng có mủ trong mắt, có dị vật trong mắt, kẹt võng mạc vào vết thương thành nhãn cầu... Chính vì vậy, thị lực sau mổ của bệnh nhân thường kém. Bong võng mạc phát hiện càng muộn, kết quả điều trị càng thấp.

Lời khuyên của thầy thuốc

Cần khám mắt định kỳ để phát hiện sớm các thoái hóa võng mạc và xử trí [điều trị laser quanh vết rách võng mạc...] để ngăn ngừa bong võng mạc. Đi khám mắt ngay nếu xuất hiện các triệu chứng như nhìn thấy ruồi bay, chớp sáng, màn đen che trước mắt, để phát hiện và xử trí sớm bong võng mạc.

Sau phẫu thuật võng mạc, người bệnh  cần phải tuyệt đối tuân thủ kỹ hướng dẫn, chỉ định của bác sĩ, đặc biệt là cách sử dụng thuốc và tư thế nằm, ngồi, đọc sách, cúi đầu... để võng mạc sẽ hồi phục hoàn toàn. Một số trường hợp do bệnh nặng nên cần phải mổ thêm một hoặc hai lần nữa và có khi phải sử dụng những loại thuốc đặc biệt bơm vào trong mắt để làm cho võng mạc áp trở lại.

Võng mạc là màng thần kinh mỏng nằm trong cùng của mắt. Chức năng của võng mạc giống như phim trong máy chụp ảnh, có tác dụng ghi lại những hình ảnh và sự vật bên ngoài sau đó truyền lên não, vì vậy mà chúng ta có thể nhận biết được thế giới xung quanh. Khi võng mạc bị bong ra khỏi vị trí bình thường, võng mạc sẽ không được nuôi dưỡng, do đó bệnh nhân sẽ bị nhìn mờ, nếu không điều trị bệnh có thể dẫn đến mù một phần hoặc mù hoàn toàn.


Võng mạc là lớp mô thần kinh mỏng ở phía trong cùng của mắt. Khi ánh sáng đi vào trong mắt, nó xuyên qua giác mạc và thủy tinh thể và được hội tụ trên võng mạc, sau đó được chuyển thành các tín hiệu thần kinh và gửi thông tin ngược về não thông qua những dây thần kinh thị giác. Chức năng của võng mạc giống như phim trong máy chụp ảnh, có tác dụng ghi lại những hình ảnh và sự vật bên ngoài, sau đó truyền lên não. Vì vậy mà chúng ta có thể nhận biết được thế giới xung quanh.

Bệnh võng mạc là tên gọi chung của một số các chứng bệnh về mắt do rối loạn trong võng mạc [hay còn gọi là đáy mắt] gây ra. Nó là nguyên nhân đứng hàng thứ hai, sau đục thủy tinh thể trong các loại bệnh lý có thể dẫn tới mù lòa cho người bệnh. Trong đó thường gặp nhất là bệnh bong võng mạc và bệnh võng mạc tiểu đường.

Rách bong võng mạc là tình trạng lớp mô võng mạc bị bong ra khỏi vị trí bình thường bên trong mắt. Ban đầu nguyên nhân có thể là do một vết rách nhỏ trên võng mạc khiến cho dịch trong mắt tràn xuống dưới võng mạc, dần dần làm tách lớp võng mạc ra khỏi vị trí ban đầu. Khi đó, võng mạc sẽ không được nuôi dưỡng, dẫn đến bệnh nhân có thể bị nhìn mờ [mất thị lực một phần] hoặc mù hoàn toàn vĩnh viễn nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Đây là một cấp cứu nhãn khoa. Bệnh nhân có thể bị tổn thất thị lực vĩnh viễn nếu không được điều trị trong vòng từ 24 đến 72 giờ. 

Trong phần lớn các trường hợp, các bệnh nhân bị bong võng mạc thường có những triệu chứng cảnh báo rất rõ ràng, chỉ cần người bệnh không chủ quan là có thể dễ dàng phát hiện những dấu hiệu bất thường của bệnh, sớm phát hiện và điều trị bệnh sẽ giúp cải thiện thị lực cho bệnh nhân.

  • Bong võng mạc xảy ra khi trên võng mạc xuất hiện một hay nhiều vết rách. Khi đó, phần dịch kính bên trong mắt sẽ chảy qua vào lỗ rách và tràn xuống phía dưới võng mạc, tách dần võng mạc ra khỏi lớp mô nuôi dưỡng phía bên dưới.

  • Vết rách được hình thành từ các thoái hóa võng mạc, đặc biệt là thoái hóa võng mạc chu biên. Những người có tiền sử chấn thương mắt, cận thị nặng, xuất huyết dịch kính võng mạc, bệnh võng mạc đái tháo đường… là những đối tượng có nguy cơ bị bong võng mạc cao hơn so với người bình thường.

  • Các thoái hóa võng mạc chu biên có thể bắt gặp ở mọi đối tượng nhưng hay gặp ở người bị cận thị nặng.

  • Các trường hợp rách võng mạc chu biên có thể xảy ra khi xảy ra hiện tượng bong dịch kính sau, hay gặp ở tuổi 60 -70 tuổi.

  • Chấn thương mắt có thể gây ra rách võng mạc do chấn động hoặc do hoại tử võng mạc chu biên.

Phân loại bong võng mạc

Lâm sàng chia bong võng mạc ra làm 2 loại:

  • Bong võng mạc nguyên phát: do có một hay nhiều lỗ hoặc vết rách ở lớp thần kinh cảm thụ. Do đó còn được gọi là bong võng mạc có rách.  

  • Bong võng mạc thứ phát: là tình trạng lắng đọng chất lỏng ở khoang dưới võng mạc nhưng không do những vết rách hay lỗ rách của lớp thần kinh cảm thụ mà thứ phát sau một quá trình bệnh lý của võng mạc, dịch kính hay màng bồ đào.

Có hai nhóm bong võng mạc thứ phát:

  • Một là bong võng mạc do co kéo: các tổ chức tân tạo dính bất thường lên mặt trong của lớp thần kinh cảm thụ của võng mạc bị co lại và tách ra. Loại này hay xảy ra ở bệnh nhân bị tiểu đường và quá trình tiến triển của bệnh khá thầm lặng và diễn ra cũng không quá nhanh.

  • Hai là bong võng mạc xuất tiết: chất dịch rò rỉ vào vùng nằm dưới võng mạc, nhưng không có bất kỳ vết xước hay rách nào trên võng mạc. Loại này thường do các bệnh về võng mạc gây ra, bao gồm các rối loạn gây viêm [inflammatory disorders] hoặc chấn thương mắt. Những bệnh này gây nên sự rối loạn hàng rào máu võng mạc hoặc hắc - võng mạc, từ đó tạo điều kiện cho dịch kính có thể rò rit xuống lớp dưới võng mạc.

Triệu chứng lâm sàng

Bệnh bong võng mạc không gây đau đớn mà chỉ có các rối loạn về thị giác

và giảm thị lực:

  • Thấy ánh sáng nhấp nháy ở tại góc mắt [chớp sáng];

  • Nhìn thấy nhiều chấm đen [ruồi bay] hoặc có một màng đen che trước mắt. Trong hầu hết các trường hợp, những triệu chứng này không chỉ ra được những vấn đề nghiêm trọng. Ở vài trường hợp, sự xuất hiện bất ngờ những vệt hay những đốm sáng có thể là dấu hiệu của bệnh bong võng mạc.

  • Nếu có một mảng lớn võng mạc bị bong thì bệnh nhân có thể cảm thấy như có một mảng tối che trước mắt, lấn dần về phía trung tâm. Khi bong qua hoàng điểm, bệnh nhân sẽ thấy mờ mắt rất nhiều và nhanh.

  • Nếu bong võng mạc toàn bộ, bệnh nhân có khi chỉ còn phân biệt được sáng tối.

  • Một số trường hợp, bong võng mạc có thể tiến triển âm thầm cho đến khi phần lớn của võng mạc bị bong ra. Những trường hợp cá biệt như vậy, bệnh nhân có thể chú ý sự xuất hiện một bóng tối ở vài nơi trong thị lực của họ.

  • Những trường hợp nặng hơn, bong võng mạc sẽ làm nhòe mờ thị lực trung tâm và làm mất tầm nhìn đáng kể ở mắt bị ảnh hưởng.

  • Một số trường hợp bệnh xuất hiện đột ngột và bệnh nhân thường bị mất thị lực toàn phần ở một mắt. Sự mất thị lực nhanh có thể cũng gây ra bởi máu chảy vào trong dịch kính, tình trạng này xảy ra khi võng mạc bị rách.

Triệu chứng cận lâm sàng

  • Soi đáy mắt [cần được thực hiện bởi các bác sĩ chuyên khoa]: có thể nhìn thấy một hố võng mạc, rách hoặc bong.

  • Siêu âm nhãn cầu: giúp khảo sát được hình ảnh của võng mạc và các cấu trúc nội nhãn khác. Xét nghiệm này thường cung cấp các thông tin cần phải xác định xem liệu tách võng mạc.

Bong võng mạc thường gặp hơn ở những người trên 40 tuổi. Tuy nhiên bệnh cũng có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Bệnh ảnh hưởng đến đàn ông nhiều hơn phụ nữ.

Những đối tượng có nguy cơ bị bong võng mạc gồm có:

  • Bị cận thị nặng [>-6.00D].

  • Đã từng bị bong võng mạc một bên mắt.

  • Tiền sử gia đình có người từng bị bong võng mạc.

  • Đã từng phẫu thuật mắt trước đó, ví dụ như: loại bỏ đục thủy tinh thể.

  • Có bệnh hoặc rối loạn về mắt, chẳng hạn như tách võng mạc, viêm màng bồ đào, cận thị bệnh lý hoặc thoái hóa võng mạc chu biên [lattice degeneration]

  • Sau chấn thương đụng dập hoặc vết thương xuyên nhãn cầu, võng mạc có thể bị bong, kèm theo vết rách và các tổn thương khác của nhãn cầu, mi mắt. Thông thường trong tình trạng này bong võng mạc sẽ được phát hiện kịp thời khi người bị chấn thương đến khám tại các cơ sở chuyên khoa mắt

  • Trẻ em ít khi bị bong võng mạc. Nếu có thường do bị các tật bẩm của dịch kính võng mạc hoặc do cận thị nặng bẩm sinh.

  • Đi khám bác sĩ chuyên khoa mắt ngay khi thấy có các triệu chứng ruồi bay hoặc có chớp sáng hoặc có vùng tối trong tầm nhìn.

  • Mang kính bảo hộ khi chơi thể thao hoặc sử dụng các dụng cụ;

  • Kiểm soát lượng đường trong máu và thường xuyên gặp bác sĩ nếu bạn bị tiểu đường;

  • Khám mắt hàng năm, đặc biệt nếu bạn có nguy cơ mắc bệnh về bong võng mạc.

  • Bệnh nhân cận thị nên khám mắt định kỳ 6 tháng một lần.

  • Khi một mắt đã bị bong võng mạc thì phải kiểm tra ngay mắt còn lại để phát hiện sớm những tổn thương mới và dùng tia Laser để điều trị.

Nếu võng mạc bị rách nhưng việc bong chưa xảy ra, việc điều trị nhanh có thể ngăn ngừa sự xuất hiện của việc bong hoàn toàn. Nếu võng mạc bị bong, cần được điều trị bằng phẫu thuật.

Có nhiều phương pháp điều trị bong võng mạc. Một số phương pháp giúp điều trị những vết rách và lỗ nhỏ, gồm:

  • Phẫu thuật Laser – Các vết đốt nhỏ được thực hiện xung quanh lỗ bị rách giúp “hàn” võng mạc về vị trí cũ.

  • Cryopexy [Làm lạnh cường độ cao] – Điều trị bằng cách đông lạnh cũng có thể điều trị những vết rách hoặc lỗ nhỏ. Làm lạnh cường độ cao ở những vùng xung quanh lỗ rách và giúp gắn võng mạc trở lại vị trí cũ.

  • Bơm khí [Gas injection] – Ở phương pháp này, bác sĩ nhãn khoa sẽ bơm một bong bóng khí vào mắt. Bác sĩ có thể thực hiện phương pháp này kết hợp với điều trị bằng laser hoặc Cryopexy. Bóng khí có thể giúp đẩy võng mạc về lại thành mắt trong khi điều trị bằng laser hoặc Cryopexy giúp võng mạc gắn chặt trở lại vị trí cũ, bóng khí có thể tự biến mất sau một tuần.

Hầu hết các trường hợp bị bong võng mạc đều được điều trị bằng phẫu thuật, bao gồm:

  • Ấn độn củng mạc: gây dính võng mạc vào các lớp phía dưới từ bên ngoài. Phương pháp này hay được sử dụng ở những người trẻ cận thị nặng, rách võng mạc không ở quá phía sau hậu cực hoặc không có quá nhiều lỗ rách.

  • Cắt dịch kính, laser nội nhãn và bơm khí nở hoặc silicon nội nhãn, có tác dụng gây dính võng mạc từ bên trong.

Sau mổ, thị lực có thể tăng hoặc như cũ hoặc giảm tuỳ theo thời gian bị bong và tình trạng bong nặng hay nhẹ. Nếu bong võng mạc chưa qua hoàng điểm, tức là vùng nhìn trung tâm của bệnh nhân chưa bị ảnh hưởng thì kết quả thị lực sẽ cao. Nếu đã bong qua hoàng điểm thì phục hồi tùy thuộc vào thời gian bong và các tổn thương phối hợp. Một số trường hợp do bệnh nặng nên cần phải mổ thêm một hoặc hai lần nữa và có khi phải sử dụng những loại thuốc đặc biệt bơm vào trong mắt để làm cho võng mạc áp trở lại.

Xem thêm:

  • Bệnh võng mạc đái tháo đường

  • Bệnh võng mạc do tăng huyết áp

  • Bệnh võng mạc do tiểu đường nguy hiểm thế nào?

  • Cảnh giác bệnh võng mạc tăng huyết áp

Chủ Đề