Cách điều trị viêm màng não ở trẻ em
Viêm màng não mủ là hiện tượng viêm của màng não do sự xâm lấn của vi trùng sinh mủ vào màng não. Đây là cấp cứu nội khoa mà chúng ta phải chẩn đoán sớm, kịp thời và tích cực nếu không bệnh nhân sẽ dễ bị tử vong hoặc để lại các biến chứng lâu dài. Show Vi trùng gây màng não mủ thường cư trú ở họng mũi, sau đó xâm nhập vào lớp niêm mạc, đi vào trong máu và xâm nhập vào khoang dưới nhện trong màng não. Phóng thích ra các tế bào vi khuẩn dẫn tới phù não và bệnh nhân có thể tử vong. Nguyên nhân gây bệnh viêm màng não mủVi trùng: Streptocccus pneumoniae, Haemophilus influenzae, Neisseria meninggitidis. Đặc biệt ở VN: Streptococcus suis(liên cầu khuẩn lợn). Đối với trẻ sơ sinh: vi trùng mà gây viêm màng não mủ trên trẻ sơ sinh. Chủ yếu là ở vùng âm hộ của người mẹ, đặc biệt là ở các bà mẹ bị vỡ ối sớm hoặc nhiễm trùng ối thì có thể bị. Làm cho em bé bị nhiễm vi trùng Streptococcus agalactiae. Đặc biệt ở VN quan tâm tới vi khuẩn Streptococcus suis thường gặp ở người lớn có yếu tố nguy cơ là tiếp xúc với các con lợn bị bệnh. Ăn thịt heo hoặc dùng tiết canh heo bị bệnh thì có thể gây ra viêm màng não mủ. Người có hệ miễn dịch suy giảm, xơ gan do nghiện rượu có thể làm giảm khả năng diệt khuẩn của các tế bào bạch cầu cũng làm tăng nguy cơ bị bệnh. Người thiếu vitamin như C5, C6 cũng dễ bị nhiễm khuẩn Neisseria meningitidis. Người mắc các bệnh như: viêm tai giữa, viêm xoang, chấn thương sọ não, phẫu thuật ngoại thần kinh cũng làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn gây viêm màng não mủ. Triệu chứng lâm sàn
Chẩn đoán viêm màng não mủ:
Điều trị viêm màng não mủViêm màng não mủ là một cấp cứu nội khoa phải điều trị sớm và tích cực Kháng sinh giữ vai trò chính yếu Nếu điều trị chậm trễ, dễ có các biến chứng và di chứng nặng nề. Nguyên tắc dùng kháng sinh:
Phòng ngừa viêm màng não mủĐiều trị tích cực các ổ nhiễm trùng tiên phát như viêm xoang, viêm tai, viêm họng, viêm da. Nhiễm trùng huyết. Tiêm vaccin phòng vi khuẩn Haemophilus inflenzae ở trẻ em 2, 4, 6 tháng tuổi (giảm 90%) Tránh tiếp xúc với dịch của người bệnh viêm màng não mủ. Tránh các bệnh suy giảm miễn dịch như tiểu đường, nghiện rượu, suy thận mãn...
Viêm màng não mủ ở trẻ sơ sinh và trẻ em
Nôn ở trẻ em HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ BỆNH VIÊM NÃO CẤP Ở TRẺ EM
1. Ðại cương – Viêm não cấp là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính hệ thần kinh trung ương. Có nhiều nguyên nhân gây viêm não, chủ yếu là do vi rút. – Tùy loại vi rút, bệnh có thể lây qua trung gian muỗi đốt (đối với viêm não Nhật Bản), đường hô hấp hoặc đường tiêu hoá… – Bệnh thường xảy ra ở trẻ nhỏ với các độ tuổi khác nhau. Bệnh thường khởi phát cấp tính, diễn biến nặng và có thể dẫn đến tử vong nhanh hoặc để lại di chứng nặng nề. 2. Dịch tễ học * Viêm não Nhật Bản + Lưu hành ở hầu hết các tỉnh, thành . + Xuất hiện rải rác quanh năm, thường xảy ra thành dịch vào các tháng 5,6,7 + Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, nhiều nhất là ở trẻ từ 2 đến 8 tuổi. Chẩn đoán dựa vào: – Yếu tố dịch tễ học – Các triệu chứng và diễn biến lâm sàng – Cận lâm sàng – Loại trừ các bệnh có biểu hiện thần kinh nhưng không phải viêm não. 3.1. Yếu tố dịch tễ 3.2. Lâm sàng + Phát ban: mẩn đỏ, bọng nước hoặc ban máu ở lòng bàn tay, bàn chân kèm loét miệng (hội chứng tay-chân-miệng, gặp ở viêm não do Enterovirus 71) 3.2.2 Giai đoạn toàn phát Sau giai đoạn khởi phát, nhanh chóng xuất hiện các biểu hiện thần kinh: – Rối loạn tri giác từ nhẹ đến nặng như ngủ gà, li bì, lơ mơ đến hôn mê. – Thường có co giật – Có thể có các dấu hiệu thần kinh khác: hội chứng màng não, các dấu hiệu thần kinh khu trú (liệt nửa người hoặc tứ chi), tăng hoặc giảm trương lực cơ… – Có thể có suy hô hấp hoặc sốc 3.2.3. Các thể lâm sàng – Thể tối cấp: sốt cao liên tục, hôn mê sâu, suy hô hấp, trụy mạch và dẫn đến tử vong nhanh. – Thể cấp tính: diễn biến cấp với các biểu hiện lâm sàng nặng, điển hình. – Thể nhẹ: rối loạn tri giác mức độ nhẹ và phục hồi nhanh chóng. 3.3. Cận lâm sàng Dịch não tủy: – Dịch trong, áp lực bình thường hoặc tăng. – Tế bào bình thường hoặc tăngtừ vài chục đến vài trăm/ml, chủ yếu là bạch cầu đơn nhân. – Protein bình thường hoặc tăng nhẹ dưới 1g/l. – Glucose bình thường. Không chọc dò dịch não tuỷ trong trường hợp có dấu hiệu tăng áp lực nội sọ, đang sốc, suy hô hấp nặng. – Chụp cắt lớp vi tính (CT scan) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) não(nếu có điều kiện) 3.4. Chẩn đoán phân biệt – Co giật do sốt cao – Viêm màng não mủ – Viêm màng não do lao – Ngộ độc cấp – Sốt rét thể não – Chảy máu não – màng não – Ðộng kinh – Hạ đường huyết – Rối loạn chuyển hoá, điện giải 4. Ðiều trị – Viêm não do vi rút là một bệnh nặng, nguy cơ tử vong và di chứng cao, cần được điều trị sớm. – Hiện tại chưa có điều trị đặc hiệu trừ viêm não do Herpes simplex. Vì vậy, điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ là chủ yếu. Nguyên tắc điều trị – Hạ nhiệt – Chống co giật – Bảo đảm thông khí, chống suy hô hấp – Chống phù não – Ðiều chỉnh rối loạn nước, điện giải, đường huyết (nếu có) – Bảo đảm tuần hoàn – Ðảm bảo chăm sóc và dinh dưỡng – Ðiều trị nguyên nhân – Phục hồi chức năng sớm 4.1. Hạ nhiệt – Cho trẻ uống đủ nước, nới rộng quần áo, tã lót và lau mát. – Nếu sốt cao trên 38,50C hạ nhiệt bằng Paracetamol 15mg/kg/lần, uống hoặc đặt hậu môn (có thể nhắc lại sau 6 giờ, ngày 4 lần nếu còn sốt cao). 4.2. Chống co giật – Diazepam: Sử dung theo một trong các cách dưới đây: + Ðường tiêm bắp: liều 0,2 -0,3 mg/kg + Ðường tĩnh mạch: liều 0,2 – 0,3 mg/kg, tiêm tĩnh mạch chậm. (Chỉ thực hiện ở cơ sở có điều kiện hồi sức vì có thể gây ngừng thở). + Ðường trực tràng: Liều 0,5 mg/kg – Cách thức: + Lấy lượng thuốc đã tính (theo cân nặng) từ ống Diazepam dạng tiêm vào bơm tiêm 1 ml. Sau đó rút bỏ kim. + Ðưa bơm tiêm vào trực tràng 4-5 cm và bơm thuốc + Kẹp giữ mông trẻ trong vài phút. + Nếu sau 10 phút vẫn còn co giật thì cho liều Diazepam lần thứ 2. + Nếu vẫn tiếp tục co giật thì cho liều Diazepam lần thứ 3, hoặc Phenobarbital (Gardenal) 5 – 8 mg/kg/24 giờ chia 3 lần, tiêm bắp. – Chỉ định: Ngưng thở hoặc có cơn ngừng thở, thất bại khi thở ôxy – Phương pháp: – Các thông số ban đầu khi thở máy: + Chế độ: thở kiểm soát thể tích + FiO2 ban đầu: 100% + Thể tích khí lưu thông (TV): 10-15 ml/ kg + Tần số thở: dưới 1 tuổi: 25 lần/ phút; từ 1-5 tuổi: 20 lần/ phút; trên 5 tuổi: 15 lần /phút. + Tỉ lệ hít vào/ thở ra (I/E): 1/ 2 + Cài đặt PEEP: 4cmH2O. + Ðiều chỉnh các thông số dựa trên diễn biến, đáp ứng lâm sàng và SaO2, khí máu. + Trong trường hợp không đặt được nội khí quản thì bóp bóng giúp thở qua mặt nạ. Nếu không có máy thở thì bóp bóng qua nội khí quản. Tần số bóp bóng từ 20 đến 30 lần/phút. + Dừng thở máy và rút nội khí quản khi bệnh nhân tự thở kèm theo hết co giật, huyết động học ổn định, X quang phổi bình thường, khí máu bình thường với FiO2<40% và PEEPĠ 4cmH2O. 4.4. Chống phù não – Chỉ định: Khi có các dấu hiệu của phù nãonhư nhức đầu kèm theo dấu hiệu kích thích, vật vã hoặcli bì , hôn mê; phù gai thị; đồng tử không đều; liệt khu trú; gồng cứng; nhịp thở không đều, mạch chậm kèm theo huyết áp tăng. – Phương pháp: + Tư thế nằm: Ðầu cao 300 + Thở ôxy. Khi thở máy cần tăng thông khí và giữ PaO2 từ 90-100mmHg và PaCO2 thấp từ 25-35mmHg. + Dung dịch Manitol 20% : Liều 0,5g/kg (2,5ml/kg) truyền tĩnh mạch 15 phút đến 30 phút. Có thể truyền nhắc lại sau 8 giờ nếu còn dấu hiệu phù não nhưng không quá 3 lần trong 24 giờ và không quá 3 ngày. Không dùng Manitoltrong trường hợp sốc, phù phổi. + Khi truyền cần theo dõi lâm sàng và điện giải đồ (nếu có điều kiện) để phát hiện dấu hiệu quá tải và rối loạn điện giải. 4.5. Ðiều chỉnh rối loạn điện giải, đường huyết (nếu có) – Bồi phụ đủ nước và điện giải. Cần thận trọng khi có dấu hiệu phù phổi. – Sử dụng dung dịch mặn ngọt đẳng trương. Lượng dịch truyền tính theo trọng lượng cơ thể. – Ðiều chỉnh rối loạn điện giải và thăng bằng kiềm toan dựa vào điện giải đồ và khí máu. 4.6. Chống sốc 4.7. Ðảm bảo dinh dưỡng và chăm sóc , phục hồi chức năng 4.7.1. Dinh dưỡng – Cung cấp thức ăn dễ tiêu, năng lượng cao, đủ muối khoáng và vitamin. Năng lượng đảm bảo cung cấp 50-60Kcal/kg/ngày. – Ðảm bảo cho trẻ bú mẹ . Trẻ không bú được phải chú ý vắt sữa mẹ và đổ từng thìa nhỏ hoặc ăn bằng ống thông dạ dày (chia làm nhiều bữa hoặc nhỏ giọt liên tục). Cần thận trọng vì dễ sặc và gây hội chứng trào ngược. – Nếu trẻ không tự ăn được thì phải cho ăn qua ống thông mũi-dạ dày hay dinh dưỡng qua truyền tĩnh mạch. Có thể bổ sung vitamin C, vitamin nhóm B. 4.7.2. Chăm sóc và theo dõi – Chú ý chăm sóc da, miệng, thường xuyên thay đổi tư thế để tránh tổn thương do đè ép gây loét và vỗ rung để tránh xẹp phổi và viêm phổi do ứ dịch. – Hút đờm rãi thường xuyên. – Chống táo bón – Bí tiểu, căng bàng quang:Xoa bóp cầu bàng quang. Hạn chế thông tiểu vì cónguy cơ bội nhiễm. – Thường xuyên theo dõi các dấu hiệu sinh tồn, mức độ tri giác; các dấu hiệu phù não, SaO2, điện giải đồ và đường huyết. 4.7.3. Phục hồi chức năng 4.8. Thuốc kháng virus 4.9. Thuốc kháng sinh : – Trường hợp chưa loại trừ được viêm màng não mủ – Khi bội nhiễm. 5. Phân tuyến điều trị 5.1. Tuyến xã
|