Cách xác định ý nghĩa của văn bản

Cách xác định ý nghĩa của văn bản

1. Đặc điểm của kiểu bài đọc - hiểu văn bản

Bài tập phần đọc hiểu Ngữ văn có chung những đặc điểm như sau:

Kiểu bài đọc hiểu nằm ở Phần I (3 điểm) trong đề thi THPTQG Ngữ văn. Ngữ liệu đọc hiểu thường là một đoạn văn bản có thể thuộc bất cứ loại văn bản nào. Từ văn bản khoa học, báo chí, công vụ đến văn bản nghệ thuật. Miễn là văn bản ấy được viết bằng ngôn từ. Nhưng chủ yếu là văn bản nghị luận.

Yêu cầu đề bài của kiểu bài đọc – hiểu văn bản:

Thông thường đề bài sẽ yêu cầu các em đọc hiểu và trả lời 4 câu hỏi nhỏ. Các em sẽ hiểu rõ hơn khi tham khảo cáccách làm bài đọc hiểu ngữ văndướiđây. Các câu hỏi phần đọc hiểu sẽ tập trung vào 1 số khía cạnh như:

Nội dung chính của văn bản hoặc ý nghĩa của văn bản.

+Các thông tin quan trọng của văn bản: nhan đề, phong cách ngôn ngữ, phương thức biểu đạt.

+Những hiểu biết về từ ngữ, cú pháp, chấm câu, cấu trúc, thể loại văn bản.

+Một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản và tác dụng của chúng.

Những kiểu câu hỏi thường sử dụng ở phần Đọc hiểu

+Ở dạng câu hỏi nhận biết:Thường hỏi xác định phương thức biểu đạt, phong cách ngôn ngữ, tìm từ ngữ, hình ảnh, xác định cách trình bày văn bản…

+Ở dạng câu hỏi hiểu:Thường hỏi học sinh hiểu như thế nào về một câu nói trong văn bản; hỏi theo học sinh thì vì sao tác giả lại cho rằng, nói rằng…(kiểu hỏi này là để xem học sinh và tác giả có đồng quan điểm hay không); Kiểu câu hỏi theo tác giả… Ba kiểu hỏi này thường lặp đi lặp lại.

+Ở dạng câu hỏi vận dụng:Thường yêu cầu học sinh rút ra thông điệp có ý nghĩa, điều tâm đắc hoặc chỉ ra những việc làm cụ thể của bản thân.

 

Kỹ năng làm phần đọc hiểu môn Ngữ Văn

  • Những kiểu câu hỏi thường sử dụng ở phần Đọc hiểu
  • Các bước khi làm phần đọc – hiểu
  • Bí quyết đạt điểm tối đa phần đọc hiểu môn Ngữ văn thi THPT quốc gia
  • Sơ đồ tư duy phần đọc - hiểu
  • Một số đề đọc hiểu ôn thi THPT Quốc gia

 

Những kiểu câu hỏi thường sử dụng ở phần Đọc hiểu

 

  • Ở dạng câu hỏi nhận biết: Thường hỏi xác định phương thức biểu đạt, phong cách ngôn ngữ, tìm từ ngữ, hình ảnh, xác định cách trình bày văn bản…
  • Ở dạng câu hỏi hiểu: Thường hỏi học sinh hiểu như thế nào về một câu nói trong văn bản; hỏi theo học sinh thì vì sao tác giả lại cho rằng, nói rằng…(kiểu hỏi này là để xem học sinh và tác giả có đồng quan điểm hay không); Kiểu câu hỏi theo tác giả… Ba kiểu hỏi này thường lặp đi lặp lại.
  • Ở dạng câu hỏi vận dụng: Thường yêu cầu học sinh rút ra thông điệp có ý nghĩa, điều tâm đắc hoặc chỉ ra những việc làm cụ thể của bản thân.
 

Tìm ý chính là gì?

Đó là quá trình người đọc giải mã nghĩa của các từ trong phạm vi câu, nghĩa các câu trong phạm vi đoạn văn và cứ tiếp tục như thế. Khi bắt đầu nắm bắt được các ý chính của văn bản, người đọc hiểu rõ hơn mục đích của các chi tiết trong văn bản và từ đó củng cố thêm nhận thức về những ý chính đã tìm ra.

Cách xác định ý nghĩa của văn bản

Khái niệm ý chính và gợi ý cách tìm ý chính (Ảnh: Tes)

 

Để hiểu cặn kẽ khái niệm “ý chính”, cần phân biệt các thuật ngữ sau: chủ đề, ý chính, chủ điểm, câu chủ đề và mục đích.

  • Chủ đề (topic) của một văn bản là chủ thể – thứ mà văn bản đó đề cập đến.

Chủ đề có thể được diễn tả dưới dạng một danh từ hoặc một cụm danh từ. Một số ví dụ về chủ đề bao gồm: tái chế, động vật có vú, cây cối ở New England, tên.

  • Ý tưởng(idea) là những điều bạn nói về một chủ đề.

Ý tưởng, trong đó bao gồm cả ý chính, được diễn tả bằng các câu. Nếu ai đó đề nghị bạn xác định ý chính của một đoạn văn và bạn đáp lại bằng một từ đơn lẻ, bạn đã chưa đưa ra đáp án đầy đủ – có thể bạn mới chỉ xác định được chủ đề đoạn văn đó mà thôi. Một số ví dụ về ý chính, bao gồm:

– Tái chế có mức chi phí tốn kém về ngắn hạn nhưng lại giúp tiết kiệm nhiều tiền về dài hạn.

– Mọi động vật có vú đều giống nhau theo một số cách nhất định.

– Cây cối ở New England là những loài đẹp nhất thế giới.

– Chẳng vui chút nào khi ai đó chế nhạo tên của bạn.

  • Chủ điểm(theme) là một ý tưởng được lặp đi lặp lại xuyên suốt một văn bản hoặc tập hợp các văn bản.

Ví dụ, “tầm quan trọng của gia đình trong việc định hình cá tính” là một chủ điểm có thể tìm thấy trong văn học.

Cách xác định ý nghĩa của văn bản

Phân biệt chủđiểm (theme) vớiý chính (main idea) (Ảnh: Pediaa)

 

  • Câu chủ đề (topic sentence) là thuật ngữ được dùng để xác định câu trong một đoạn văn có chứa ý chính.

Theo quy ước, câu chủ đề là câu đầu tiên trong đoạn văn, nhưng không phải lúc nào cũng vậy – nó có thể nằm ở đầu, giữa hoặc cuối. Một số đoạn văn không thực sự có một câu chủ đề dễ dàng xác định được, một số lại có nhiều hơn 1 câu chủ đề. Tuy nhiên, câu chủ đề giúp ích trong việc xác định mối quan hệ giữa ý chính(main ideas)ý bổ trợ (supporting ideas).

Cách xác định ý nghĩa của văn bản
Cách xác định ý nghĩa của văn bản

Giới thiệu các khái niệm Chủ đề (Topic), Ý chính (Main Idea), Câu chủ đề (Topic Sentence) và Ý bổ trợ (Supporting Ideas) (Ảnh: Slideplayer)

Ví dụ: “Tất cả động vật có vú đều giống nhau theo một số cách nhất định nào đó. Chúng đều có phổi, tóc hoặc lông và khả năng nuôi dưỡng con non”.

Hai câu này rõ ràng thể hiện mối quan hệ quan trọng: câu đầu tiên chứa ý chính, còn câu thứ hai cung cấp chi tiết để làm rõ ý chính.

  • Mục đích (purpose) được định nghĩa “là những gì mà tác giả đang cố gắng truyền tải” như thể tác giả không bao giờ đủ khả năng diễn tả những điều mà họ định bày tỏ.

Đọc hiểu được hiểu tốt nhất là việc kết hợp giữa tác giả và người đọc. Tác giả không thể tự mình giao tiếp một cách thích hợp. Họ cần người đọc thấu hiểu họ.

Mục đích của tác giả – hay thậm chí ý chính – không phải lúc nào cũng rõ ràng hay dễ dàng làm sáng tỏ. Một tác giả được kỳ vọng sẽ nỗ lực hết sức để xây dựng văn bản theo cách mà độc giả sẽ hiểu, trừ trường hợp một số thể loại tiểu thuyết kỳ bí nhất định, chúng ta tin tưởng rằng, tác giả sẽ không cố để “chơi xỏ” chúng ta.

Trong thể loại phi hư cấu, một tác giả thông thường sẽ cố gắng trình bày ý tưởng của mình một cách rõ ràng, chính xác. Tuy nhiên, chúng ta vẫn tiến hành “lọc” ngay cả những thông điệp trực tiếp nhất qua trải nghiệm, tri thức, niềm tin và hiểu biết mang tính cá nhân về nghĩa của một số từ nhất định.

Đọc văn bản hư cấu mang tính chủ quan hơn bởi ý chính hiếm khi được nhấn mạnh một cách rõ ràng và thường được giấu đi một cách có chủ đích.

Cách xác định ý nghĩa của văn bản

Dấu hiệu nhận biếtý chính (Ảnh: Tes)

 

 

Văn bản thông tin là gì:

Văn bản thông tin là việc sản xuất nội dung cho phép người đọc có được thông tin về một sự kiện hiện tại hoặc quá khứ hoặc bất kỳ chủ đề hoặc chủ đề nào được cảm nhận trên báo, bách khoa toàn thư, tạp chí, v.v.

Về cấu trúc của nó , các văn bản thông tin có một giới thiệu, phát triển và kết luận. Văn bản thông tin phải mô tả các tình huống thực tế và thông tin chính xác và trung thực, đó là lý do tại sao ngôn ngữ được sử dụng trong tường thuật của văn bản thông tin là khách quan, mạch lạc, trực tiếp và sử dụng các tài nguyên ngôn ngữ như ẩn dụ hoặc câu nói, có thể gây ra người đọc với cách giải thích kép.

Chức năng chính của một văn bản thông tin là trình bày nội dung tốt về một sự kiện hiện tại, với các ý tưởng được sắp xếp, rõ ràng và được giải thích rõ ràng cho phép người đọc hiểu văn bản. Do đó, điều rất quan trọng là sử dụng các ví dụ, tài liệu tham khảo hoặc nguồn thư mục và sử dụng đúng dấu chấm câu: dấu phẩy, dấu chấm, dấu, cũng như sử dụng các đầu nối để giải thích hậu quả, mục đích, nguyên nhân, v.v.

Nó cũng quan trọng để sử dụng từ vựng liên quan đến chủ đề của văn bản, sử dụng các từ chính xác để tất cả các loại độc giả có thể nhận thức được những gì tác giả đã nêu. Tương tự như vậy, trong một văn bản thông tin, các loại văn bản khác như tường thuật, lưu trữ hoặc mô tả có thể được quan sát, để đạt được sự rõ ràng hơn trong văn bản.

Xem thêm:

  • Văn bản mô tả Văn bản trưng bày

Để hiểu rõ hơn về những gì đã được thể hiện trước đây, hai loại văn bản thông tin chính có thể được phân biệt : văn bản báo chí và văn bản khoa học. Các mô tả trước đây các sự kiện quan tâm ở cấp địa phương, khu vực hoặc toàn cầu; trong khi đó là những nghiên cứu có thể công khai kết quả của một nghiên cứu khoa học, ví dụ, tiến bộ trong các hệ thống để phát hiện ung thư, tiến bộ trong các phương pháp điều trị chống lại bệnh bạch cầu, trong số những người khác.

Tóm lại, văn bản hiện tại là một văn bản thông tin trong đó định nghĩa, đặc điểm và ví dụ của một văn bản thông tin được trình bày.