Cấu trúc đề thi ngoại ngữ bằng a hiện nay

Cấu trúc đề thi ngoại ngữ bằng a hiện nay

Để rõ hơn về cấu trúc đề thi và cách tính điểm 2 chứng chỉ này, Ngoại Ngữ Khơi Nguồn xin gửi đến Quý Phụ Huynh những thông tin cần thiết sau:

Khung quy chiếu trình độ ngôn ngữ châu Âu là gì?

Khung trình độ Chung Châu Âu (CEFR – viết tắt của Common European Framework for Reference, tên đầy đủ là Khung Quy chiếu về trình độ ngôn ngữ chung châu Âu) được Hội đồng châu Âu xây dựng nhằm thiết lập tiêu chuẩn quốc tế trong việc học, giảng dạy và đánh giá tất cả các ngôn ngữ châu Âu hiện đại.

Khung này mô tả năng lực của người học dựa trên 06 mức trình độ từ cơ bản đến thành thạo là:

Basic User:

  1. A1: Breakthrough or beginner
  2. A2: Way stage or elementary

Independent User

  1. B1: Threshold or intermediate
  2. B2: Vantage or upper intermediate

Proficient User:

  1. C1: Effective Operational Proficiency or advanced
  2. C2: Mastery or proficiency

Cấu trúc đề thi ngoại ngữ bằng a hiện nay

Cambridge English Qualifications là các bài kiểm tra chuyên sâu giúp việc học tiếng Anh trở nên thú vị, hiệu quả và bổ ích. Các bạn thiếu niên có thể sử dụng chúng để cải thiện tiếng Anh của mình theo từng bước một. Các chứng chỉ tiếng Anh KET, PET là 2 trong số những chứng chỉ tiếng Anh có giá trị nhất.

KET – PET là gì?

KET, PET 2 chứng chỉ tiếng Anh theo chuẩn quốc tế do Cambridge ESOL tổ chức thi và cấp chứng chỉ.

KET (Key English Test, với tên gọi mới là A2 Key for Schools):  là chứng chỉ tiếng Anh tương đương với trình độ sơ cấp A2 trên khung tham chiếu châu âu. Đồng thời là chương trình học tiếp nối sau chứng chỉ Cambridge English: Young Learners (YLE).

PET (Preliminary English Test, với tên gọi mới là B1 Preliminary): là chứng chỉ tiếng Anh tương đương với trình độ trung cấp B1 trên khung tham chiếu châu Âu.

Cấu trúc đề thi KET – PET (cập nhật mới từ tháng 01/2020)?

Tổng thời gian làm bài thi KET là khoảng 2 giờ, thời gian thi cụ thể các kĩ năng như sau:

Phần thi đọc và viết – reading and writing:

    • Thời lượng phần thi: 60 phút
    • Tổng điểm của phần thi: 50%
    • Phần thi Đọc: 5 phần – 30 câu hỏi
    • Phần thi Viết: 2 phần.
    • Có sự thay đổi về thứ tự các phần trong bài thi và ngắn hơn (bài thi trước đây gồm 9 phần, có 56 câu hỏi)
      • Phần 1 (6 câu hỏi): Đọc hiểu 6 mẫu tin ngắn và mỗi mẫu tin có 3 câu văn liên quan đến mẩu tin đó. Chọn câu văn phù hợp với mẫu tin ứng theo đáp án A, B hoặc C. Mỗi câu đúng được 1 điểm. Phần mới so với trước đây là nối 5 câu văn với 8 bảng hiệu, ghi chú.
      • Phần 2 (7 câu hỏi): Đọc 3 đoạn văn ngắn có cùng chủ đề và 7 câu hỏi. Chọn các đáp án A, B hoặc C để trả lời câu hỏi dựa trên nội dung của 3 đoạn văn. Tương tự như cấu trúc phần 4 của bài thi cũ nhưng không còn là đáp án Đúng/Sai/Không đề cập nữa. Mỗi câu đúng được 1 điểm.
      • Phần 3 (5 câu hỏi): Đọc bài đọc dài và chọn đáp án thích hợp ứng với A, B hoặc C để trả lời câu hỏi dựa trên bài đọc. Tương tự như cấu trúc phần 4 của bài thi trước đây. Mỗi câu đúng được 1 điểm.
      • Phần 4 (6 câu hỏi): Một đoạn văn có 6 chỗ trống, chọn các từ thích hợp ứng với đáp án A, B hoặc C để hoàn thành đoạn văn. Giống với phần 5 của bài thi cũ nhưng ngắn hơn. Mỗi câu đúng được 1 điểm.
      • Phần 5 (6 câu hỏi) Một đoạn văn có 6 chỗ trống, điền MỘT từ thích hợp vào mỗi chỗ trống. Giống với phần 7 bài thi cũ nhưng ngắn hơn. Mỗi câu đúng được 1 điểm
      • Phần 6 (1 câu hỏi): Viết một mẫu tin nhắn để trả lời theo thông tin cho sẵn. Tương tự như phần 9 bài thi trước đây nhưng thí sinh được viết 25 từ hoặc hơn, so với trước đây là giới hạn 25 đến 35 từ. Điểm tối đa của phần này là 15 điểm.
      • Phần 7 (1 câu hỏi): Viết một câu chuyện ngắn dựa trên 3 bức tranh cho sẵn, bạn phải viết từ 35 từ trở lên. Điểm tối đa của phần này là 15 điểm.

Phần thi nghe – listening

    • Thời lượng phần thi: 30 phút
    • Tổng điểm của phần thi: 25%
    • Cấu trúc phần thi tương tự như bài thi trước đây là 5 phần, 25 câu hỏi. Tuy nhiên thứ tự các phần thi có sự thay đổi.
      • Phần 1 (5 câu hỏi):Bạn sẽ được 5 đoạn ghi âm, trên đề bài sẽ có 3 bức tranh, chọn bức tranh ứng với đáp án A, B hoặc C dựa theo thông tin nghe được. Tương tự phần 1 của bài thi cũ. Mỗi câu đúng được 1 điểm.
      • Phần 2 (5 câu hỏi): Nghe đoạn độc thoại dài, dùng thông tin nghe được để điền vào 5 chỗ trống trong mẩu tin hay ghi chú. Tương tự phần 5 bài thi trước đây. Mỗi câu đúng được 1 điểm.
      • Phần 3 (5 câu hỏi):Nghe một đoạn đối thoại giữa 2 người. Chọn các đáp án A, B hoặc C để trả lời câu hỏi dựa trên thông tin nghe được. Tương tự phần 3 bài thi trước đây. Mỗi câu đúng được 1 điểm.
      • Phần 4 (5 câu hỏi): Nghe 5 đoạn ghi âm ngắn khác nhau, độc thoại hoặc đối thoại, có tình huống, ngữ cảnh riêng. Chọn câu trả lời ứng với các đáp án A, B hoặc C để trả lời câu hỏi. Mỗi câu đúng được 1 điểm.
      • Phần 5 (5 câu hỏi): Nghe một đoạn đối thoại dài giữa 2 người. Đề bài cho 2 cột từ, sử dụng 5 trong 8 từ (A-H) ở một cột để nối với 5 từ bên cột bên kia theo thông tin nghe được (ví dụ như món ăn yêu thích nối với tên người). Tương tự phần 2 bài thi trước đây. Mỗi câu đúng được 1 điểm.

Phần thi nói – speaking

    • Thời lượng phần thi: 8 – 10 phút.
    • Tổng điểm của phần thi: 25%
    • Phần thi nói có 2 phần nhưng cách thức phần 2 có sự thay đổi. Có 2 thí sinh thi chung và có 2 giám khảo.
      • Phần 1 – Phỏng vấn (3-4 phút): Nói với giám khảo. Giám khảo sẽ chào hỏi và hỏi thí sinh về một số thông tin cá nhân (nghề nghiệp, sở thích, thói quen, hoạt động thường ngày) theo từng lượt.
      • Phần 2 – Hợp tác (5-6 phút): Hai thí sinh nói 1 về bức tranh với các gợi ý cho trước, trả lời câu hỏi chủ đề, ví dụ như “holiday”. Mỗi thí sinh lần lượt nói trong vòng 1 phút. Sau đó chọn 1 phương án tốt nhất. Trong phần nói, thi sinh cần so sánh, mô tả và thể hiện quan điểm.

Điểm thi được đánh giá dựa trên toàn bộ phần thi Nói của thí sinh, không đánh giá theo từng phần thi. Giáo khảo chấm điểm cho phần thi của cá nhân, không so sánh thí sinh với bạn cùng thi.

Tổng thời gian làm bài thi B1 PET là khoảng hơn 2 giờ, thời gian thi cụ thể các kĩ năng như sau:

Phần thi đọc – reading

    • Thời lượng phần thi: 45 phút
    • Tổng điểm của phần thi: 25%
    • Phần thi gồm 6 phần, 32 câu hỏi. Thứ tự các phần có sự thay đổi và ngắn hơn (so với trước đây có 5 phần, 35 câu hỏi).
      • Phần 1 (5 câu hỏi): Đọc 5 mẩu tin nhắn ngắn khác nhau và chọn các câu văn mô tả đúng với mẩu tin theo các đáp án A, B, C. Tương tự như phần 1 bài thi trước đây. Mỗi câu đúng được 1 điểm
      • Phần 2 (5 câu hỏi): Có 5 đoạn thông tin mô tả 5 người khác nhau và 8 đoạn văn ngắn (A-H) có chủ đề liên quan. Nối 5 trong 8 đoạn văn ngắn với người có đoạn thông tin mô tả tương ứng. Tương tự phần 2 bài thi trước đây. Mỗi câu đúng được 1 điểm
      • Phần 3 (5 câu hỏi): Đọc hiểu một bài đọc dài và chọn đáp án A, B, C và D để trả lời câu hỏi dựa theo bài đọc. Tương tự phần 4 bài thi trước đây. Mỗi câu đúng được 1 điểm.
      • Phần 4 (5 câu hỏi): Một văn bản dài có 5 chỗ trống. Chọn câu văn thích hợp (A-H)  điền vào chỗ trống để hoàn thành bài văn. Mỗi câu đúng được 1 điểm
      • Phần 5 (6 câu hỏi):Một bài văn có 6 chỗ trống. Chọn từ thích hợp ứng với đáp án A, B, C hoặc D để điền vào chỗ trống Tương tự phần 5 bài thi trước đây nhưng ngắn hơn. Mỗi câu đúng được 1 điểm.
      • Phần 6 (6 câu hỏi): Một đoạn văn có 6 chỗ trống. Điền MỘT từ thích hợp vào mỗi chỗ trống

Phần thi viết – writing

    • Thời lượng phần thi: 45 phút
    • Trọng số điểm phần thi: 25%
    • Phần thi gồm 2 phần, 3 câu hỏi, so với phần thi trước đây là 3 phần, 7 câu hỏi.
      • Phần 1 (1 câu hỏi): Viết một thư điện tử (email) để trả lời theo thông tin đề bài với khoảng 100 từ, dài hơn so với trước đây (35 – 45 từ).
      • Phần 2 (2 câu hỏi): Lựa chọn một trong hai câu hỏi: viết một bài báo hoặc một câu chuyện với 100 từ. Lựa chọn viết bài báo được thay thế cho lựa chọn viết thư của bài thi trước đây.

Phần thi nghe – listening

    • Thời lượng phần thi: 30 phút.
    • Trọng số điểm phần thi: 25%
    • Gồm 4 phần, 25 câu hỏi như trước đây nhưng có sự thay đổi về thứ tự các phần.
      • Phần 1 (7 câu hỏi): Thí sinh sẽ được nghe 7 đoạn đối thoại ngắn ứng với 7 câu hỏi, mỗi câu hỏi có 3 bức tranh, chọn bức tranh ứng với đáp án A, B hoặc C dựa theo thông tin nghe được. Tương tự phần 1 của bài thi cũ. Mỗi câu đúng được 1 điểm.
      • Phần 2 (6 câu hỏi): Nghe 6 bài nghe ngắn, chọn các câu trả lời ứng với đáp án A, B hoặc C để trả lời câu hỏi. Mỗi câu đúng được 1 điểm
      • Phần 3 (6 câu hỏi): Nghe 1 đoạn độc thoại và điền thông tin còn thiếu vào 6 ô trống của một ghi chú tóm tắt nội dung bài nghe. Tương tự phần 3 bài thi trước đây. Mỗi câu đúng được 1 điểm.
      • Phần 4 (6 câu hỏi): Nghe bài dài và chọn các đáp án A, B hoặc C để trả lời câu hỏi Tương tự phần 2 bài thi trước đây. Mỗi câu đúng được 1 điểm.

Phần thi nói – speaking

    • Thời lượng phần thi: 12 phút.
    • Trọng số điểm phần thi: 25%
    • Phần thi nói tương tự như bài thi cũ, tuy nhiên có sự thay đổi về thứ tự các câu hỏi. Có 2 thí sinh thi chung và có 2 giám khảo. Một giám khảo sẽ trực tiếp tham gia vào phần thi Nói, một giám khảo sẽ đánh giá phần thi.
      • Phần 1 (2-3 phút): Nói với giám khảo. Chào hỏi giám khảo và thí sinh sẽ nói về bản thân với giám khảo như sở thích, hoạt động hàng ngày, thói quen,…. Tương tự phần 1 trước đây.
      • Phần 2 (2-3 phút): Nói với giảm khảo. Thí sinh sẽ được giám khảo phát cho một tấm ảnh màu và thí sinh phải nói về bức ảnh đó. Tương tự như phần 3 trước đây nhưng các bức ảnh không nhất thiết có cùng chủ đề.
      • Phần 3 (3 phút): Nói với bạn cùng thi. Giám khảo sẽ cho một tình huống và 2 thí sinh sẽ thảo luận với nhau (đạt câu hỏi, trả lời) để chọn ra phương hướng giải quyết tình huống đó. Tương tự phần 2 trước đây.
      • Phần 4 (3 phút): Nói với bạn cùng thi. Hai thí sinh sẽ thảo luận sâu hơn về ý kiến, quan điểm cá nhân liên quan đến tình huống ở phần 3 so với trước đây sẽ thảo luận liên quan đến bức tranh mô tả ở phần 2.

Điểm phần thi được đánh giá dựa trên toàn bộ phần thi Nói của thí sinh, không đánh giá theo từng phần. Giám khảo sẽ chấm điểm theo cá nhân, không so sánh với bạn cùng thi.

Cách tính điểm thi KET – PET (cập nhật mới từ tháng 01/2020)?

KET : Điểm số riêng của các kỹ năng (Practice Score) sẽ được quy đổi sang thang điểm Cambridge English với mức tối đa cho mỗi kỹ năng là 150 điểm.

    • Kết quả cuối cùng của bài thi (Overall Score) là điểm trung bình của các kỹ năng. Tất cả bài thi đạt 100-150 điểm đều được cấp chứng chỉ.
    • Kết quả bài thi đạt 140 – 150 điểm: Đạt Grade A, chứng nhận trình độ B1.
    • Kết quả bài thi đạt 133 – 139 điểm: Đạt Grade B, chứng nhận trình độ A2.
    • Kết quả bài thi đạt 120 – 132 điểm: Đạt Grade C, chứng nhận trình độ A2.
    • Kết quả bài thi đạt 100 – 119 điểm: Thí sinh không đạt A2, chỉ nhận kết quả công nhận năng lực A1

PET: Với PET cũng có 3 phần thi theo 4 kỹ năng giống như KET: Đọc và Viết, Nghe, Nói trong đó kỹ năng Đọc và Viết chiếm 50%, kỹ năng Nghe và Nói mỗi phần chiếm 25% tổng điểm cho mỗi phần. Ngoài ra tất cả thí sinh tham dự đạt kết quả từ 120-170 điểm theo Thang điểm Cambridge đều được nhận chứng chỉ. Cụ thể:

    • Đạt 160-170 điểm, thí sinh được chứng nhận đạt trình độ vượt B1 lên bậc B2.
    • Đạt 140-159 điểm: Đạt trình độ B1
    • Đạt dưới 140 điểm, thí sinh không đạt trình độ B1, kết quả công nhận là trình độ A2.

Ngoại Ngữ Khơi Nguồn – Luyện thi Tiếng Anh hiệu quả chuẩn Cambridge cho học sinh:

Ngoại ngữ Khơi Nguồn cam kết kết quả thi cho học viên và tự hào về chất lượng giảng dạy của mình thông qua kết quả thi mà học viên đã đạt được.

Ngoại ngữ Khơi Nguồn cùng đội ngũ giáo viên với trình độ chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm sẽ xác định chính xác khả năng, trình độ tiếng Anh hiện tại của con đang ở mức nào qua bài kiểm tra đầu vào, các bài thi thử Cambridge. Từ đó, lên kế hoạch xây dựng lộ trình ôn luyện phù hợp cho con.

Tài liệu học tập độc quyền, phong phú, cập nhật liên tục theo sát chương trình.

Kiểm tra định kỳ thường xuyên mô phỏng kỳ thi thực tế giúp học sinh sẵn sàng tâm lý, thông thạo cách thức và đầy đủ kiến thức trước khi bước vào kỳ thi chính thức.