Chất nào làm thuốc giảm đau dạ dày

Sử dụng thường xuyên một số loại thuốc giảm đau và uống quá nhiều rượu cũng có thể góp phần gây đau dạ dày. Cho dù là nguyên nhân nào, việc điều trị thuốc giảm đau dạ dày cũng luôn là cần thiết để cải thiện triệu chứng. Tuy nhiên, để điều trị đạt được hiệu quả cao, người bệnh cần biết các hướng dẫn sử dụng thuốc giảm đau dạ dày theo từng nhóm.

Thuốc kháng axit (antacids) là thuốc trung hòa axit dạ dày để giảm chứng ợ nóng, đau dạ dày, khó tiêu do dư axit. Một số thuốc kháng axit cũng chứa simethicon, một thành phần giúp cơ thể bạn giảm bớt triệu chứng đầy hơi. Ví dụ về thuốc kháng axit bao gồm: Alka-Seltzer, Magnesia, Alternagel, Amphojel, Gelusil, Maalox, Mylanta, Rolaids, Pepto-Bismol...

Bạn nên dùng thuốc kháng axit chính xác theo chỉ dẫn của bác sĩ hoặc theo nhãn gói. Nếu bạn sử dụng dạng thuốc viên, hãy nhai chúng thật kỹ trước khi nuốt để giảm đau nhanh hơn. Tuyệt đối không dùng quá liều hoặc lạm dụng thuốc kháng axit vì có thể gây ra các tác dụng phụ của thuốc bao gồm táo bón, tiêu chảy do rối loạn nhu động ruột và co thắt dạ dày. Ngoài ra, không dùng thuốc kháng axit nếu bạn bị bệnh thận mãn tính.

Chất nào làm thuốc giảm đau dạ dày

Thuốc kháng axit (antacids): Maalox

Thuốc ức chế bơm proton (PPIs) được sử dụng để ngăn ngừa chứng ợ nóng, đau dạ dày khi xảy ra thường xuyên, thường là trên 2 lần một tuần. Cơ chế hoạt động của thuốc ức chế axit là bằng cách ngăn chặn các vị trí sản xuất axit trong tế bào thành của dạ dày. Các ức chế bơm proton hiện đang được dùng bao gồm: omeprazole (Prilosec, Prilosec OTC, Zegerid), lansoprazole (Prevacid), pantoprazole (Protonix), rabeprazole (Aciphex), esomeprazole (Nexium), dexlansoprazole (Dexilant).

Để đạt hiệu quả cao, bạn cần dùng thuốc ức chế bơm proton mỗi ngày một lần khi bụng đói. Thông thường, bạn sẽ uống thuốc vào mỗi buổi sáng, 30-60 phút trước khi ăn sáng, để kiểm soát axit dạ dày trong ngày.

Các tác dụng phụ của thuốc ức chế bơm proton thường hiếm gặp như tiêu chảy, đau đầu, buồn nôn và nôn ói, đau bụng. Ngoài ra, thuốc cũng có thể làm tăng khả năng mắc phải nhiễm trùng đường ruột hoặc phổi, tăng nguy cơ gãy xương đùi, cổ tay và cột sống. Nguy cơ cao nhất là nằm ở những người dùng thuốc từ một năm trở lên.

Chất nào làm thuốc giảm đau dạ dày

Thuốc omeprazole ngăn ngừa chứng ợ nóng

Thuốc ức chế thụ thể H2 là một nhóm thuốc có thể được sử dụng để điều trị các tình trạng gây ra dư thừa axit trong dạ dày. Mặc dù chúng không có tác dụng nhanh như thuốc kháng axit, nhưng tác dụng của chúng tồn tại lâu hơn. Các thuốc phổ biến thuộc nhóm này bao gồm nizatidine (Axid), famotidine (Pepcid, Pepcid AC), cimetidine (Tagamet, Tagamet HB), ranitidine (Zantac).

Thuốc ức chế thụ thể H2 được sử dụng phổ biến nhất để điều trị đau dạ dày do viêm dạ dày hoặc cả loét dạ dày - tá tràng. Bên cạnh đó, thuốc ức chế thụ thể H2 cũng được sử dụng để làm giảm các triệu chứng của bệnh trào ngược dạ dày thực quản với các triệu chứng của kích ứng thực quản chẳng hạn như ợ nóng, buồn nôn hoặc khó nuốt.

Bác sĩ có thể kê toa thuốc kháng axit và thuốc chẹn H2 cùng nhau với thời gian ngắn nhằm đạt hiệu quả giảm các cơn đau dạ dày. Đồng thời, bạn nên dùng thuốc trước bữa ăn đầu tiên trong ngày. Trong một số trường hợp, bạn cũng có thể uống trước bữa ăn tối vì phải mất 30 đến 90 phút để các loại thuốc này hoạt động. Tuy vậy, những lợi ích sẽ kéo dài vài giờ hay các triệu chứng có thể cải thiện đến 24 giờ sau khi dùng thuốc.

Các tác dụng phụ phổ biến nhất của thuốc ức chế H2 là nhẹ như táo bón, tiêu chảy, đau đầu và buồn nôn hoặc nôn mửa.

Chất nào làm thuốc giảm đau dạ dày

Cimetidine - thuốc ức chế thụ thể H2

4.1. Sucralfate

Sucralfate được sử dụng để điều trị và ngăn ngừa tình trạng viêm loét trong ruột nhờ vào cơ chế tạo thành một lớp phủ trên vết loét, bảo vệ niêm mạc dạ dày khỏi bị tổn thương thêm. Điều này giúp vết loét sẽ mau lành hơn.

Bạn cần uống thuốc thường 2 đến 4 lần mỗi ngày, khi bụng đói ít nhất 1 giờ trước bữa ăn và cùng một thời điểm mỗi ngày. Điều quan trọng là tiếp tục dùng thuốc này ngay cả khi bạn không cảm thấy đau loét vì có thể mất 4 đến 8 tuần để vết loét của bạn lành hoàn toàn. Thuốc kháng axit có thể được sử dụng với thuốc này, nhưng chúng nên được dùng ít nhất 30 phút trước hoặc sau sucralfate.

Phản ứng phụ khi dùng sucralfate là táo bón, khô miệng, đầy hơi và buồn nôn.

4.2. Bismuth

Bismuth được sử dụng để điều trị đau dạ dày, ợ nóng và buồn nôn thường xuyên, nhất là khi nguyên nhân do nhiễm trùng một loại vi khuẩn nhất định (Helicobacter pylori). Theo đó, không sử dụng thuốc này để tự điều trị đau loét dạ dày đơn thuần.

Bạn chỉ được dùng bismuth theo chỉ dẫn của bác sĩ. Liều lượng được dựa trên tuổi, tình trạng bệnh lý và đáp ứng với điều trị. Không tăng liều hoặc dùng thuốc này thường xuyên hơn so với chỉ dẫn do có thể làm thay đổi màu sắc phân và lưỡi nên dễ nhầm lẫn với bệnh lý khác. Ngoài ra, dùng quá liều bismuth có thể khiến bạn bị nôn ói, tiêu chảy kéo dài và đôi khi dẫn đến mất nước nghiêm trọng hay tổn thương trên thính lực.

Chất nào làm thuốc giảm đau dạ dày

Bismuth thuốc điều trị đau dạ dày

4.3. Misoprostol

Misoprostol là một nhóm thuốc được sử dụng để làm giảm nguy cơ loét dạ dày thường ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc chống viêm không steroid. Tuy nhiên, với sự ra đời của rất nhiều nhóm thuốc giảm đau dạ dày thế hệ mới đã liệt kê như trên, việc sử dụng misoprostol đã trở nên ít thông dụng hơn so với trước đây.

H. pylori là một tác nhân gây viêm loét dạ dày – tá tràng. Với những cơ chế bệnh sinh đặc biệt, vi trùng này có khả năng tồn tại trong môi trường axit dạ dày và gây bệnh. Theo đó, việc điều trị giảm đau dạ dày sẽ chỉ là điều trị triệu chứng đơn thuần nếu không có sự tham gia của các nhóm thuốc kháng sinh để tiêu diệt H. pylori.

Các thuốc kháng sinh dùng trong phác đồ diệt H. pylori phải được phối hợp nhiều nhóm như clarithromycin (Biaxin) và amoxicillin (Amoxil, Augmentin) hoặc metronidazole (Flagyl) để đảm bảo tiêu diệt vi khuẩn. Bạn cần chắc chắn dùng thuốc kháng sinh đầy đủ, tuân thủ đúng liều lượng là thường trong 14 ngày nhằm giảm khả năng tái phát và đề kháng.

Tóm lại, các cơn đau của dạ dày có thể kiểm soát được với các nhóm thuốc kê trên khi được dùng đúng cách. Đôi khi việc phối hợp các nhóm thuốc với nhau là cần thiết nhằm đảm bảo hiệu quả điều trị tối ưu. Lúc này, bạn cần tuân thủ tốt các chỉ định của bác sĩ, vừa giúp các khó chịu mau thuyên giảm, vừa hạn chế các tác dụng phụ của thuốc.

Chất nào làm thuốc giảm đau dạ dày

Trước khi sử dụng thuốc, người bệnh cần tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 232 389 (phím 0 để gọi Vinmec) hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn!

Nguồn tham khảo: webmd.com, drugs.com, mayoclinic.org

Khám sức khỏe định kỳ tại Vinmec: Bảo vệ bạn trước khi quá muộn!

XEM THÊM:

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Vũ Huy Bình - Bác sĩ Nội soi tiêu hóa - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng

Nhiều bệnh nhân đau dạ dày lạm dụng thuốc giảm đau để loại bỏ cơn đau nhanh chóng nhưng có thể gây nhiều hậu quả không mong muốn.

Thuốc giảm đau dạ dày thường dùng hiện nay như:

1.1. Thuốc giảm đau kháng acid (Antacid).

Nhóm thuốc này có chứa canxi, nhôm hoặc magnesium hydroxide giúp trung hòa axit trong dạ dày nhưng không ảnh hưởng đến bài tiết dịch vị và pepsin.

Dạng thuốc giảm đau dạ dày này thường dùng sau bữa ăn từ 1 – 3 giờ và trước khi đi ngủ.

1.2. Thuốc giảm đau kháng histamin H2

Nhóm thuốc này có tác dụng gây ức chế tác động của histamin ở thụ thể histamin H2 của tế bào dạ dày, giảm tiết acid. Thuốc giảm đau dạ dày kháng histamin H2 thường dùng cho bệnh nhân khó tiêu, trào ngược dạ dày hoặc loét dạ dày.

Có thể dùng thuốc giảm đau dạ dày kháng histamin H2 đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch.

Chất nào làm thuốc giảm đau dạ dày

Histamin có 2 dạng bào chế là đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch

1.3. Thuốc kháng sinh

Nhóm thuốc này chứa kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn HP dạ dày, thường được chỉ định dùng điều trị nội khoa như: Metronidazol/tinidazole 500mg, Fluoroquinolones: Levofloxacin 500 mg, Clarithromycin 250mg; 500mg, Amoxicillin 500mg, Bismuth,...

Ngoài các nhóm thuốc giảm đau dạ dày thường dùng, nhiều người bệnh còn lạm dụng thuốc paracetamol để giảm đau. Đây là loại thuốc được dùng rộng rãi trong điều trị các chứng đau có nguồn gốc không phải nội tạng.

Tác dụng phụ thường gặp nhất khi dùng thuốc giảm đau dạ dày là có thể gây viêm loét, xuất huyết đường tiêu hóa, nhất là thuốc giảm đau, chống viêm non-steroid.

Bệnh nhân sử dụng thuốc giảm đau dạ dày đường uống hay đường tiêm đều có thể gặp những tác dụng không mong muốn. Nguyên nhân, do thuốc gây tổn thương trực tiếp niêm mạc dạ dày, làm giảm sản xuất chất nhầy, tạo điều kiện cho acid và pepsin trong dịch vị dạ dày làm tổn thương niêm mạc.

Bệnh nhân bị tác dụng phụ khi dùng thuốc giảm đau dạ dày có biểu hiện như: nóng rát vùng thượng vị, đầy bụng, viêm loét dạ dày tá tràng, chảy máu, thủng dạ dày hành tá tràng.

Chất nào làm thuốc giảm đau dạ dày

Thuốc giảm đau dạ dày có thể khiến bệnh nhân bị nóng rát vùng thượng vị

Ngoài ra, một số bệnh nhân đau dạ dày thường xuyên dùng thuốc giảm đau có thể gặp tình trạng kháng thuốc. Nguyên nhân do khi dùng thuốc lâu ngày với lượng duy trì đều đặn, virus gây bệnh sẽ tự sản xuất chất hoặc tế bào kháng lại tác dụng của thuốc, thuốc không còn tác dụng giảm đau.

Khi đau dạ dày, bệnh nhân nên tới thăm khám, nhận chỉ định điều trị của bác sĩ chuyên khoa. Có thể dùng thuốc giảm đau, thuốc kháng sinh trong đơn thuốc điều trị được bác sĩ kê. Tuy nhiên, bệnh nhân cần lưu ý sử dụng thuốc giảm đau dạ dày đúng theo chỉ định của bác sĩ, không tự ý dùng hoặc bỏ dở giữa chừng.

Thuốc giảm đau dạ dày chỉ có thể điều trị triệu chứng, giảm đau nhanh chóng, che lấp các dấu hiệu bệnh. Bệnh vẫn có thể tiến triển và nặng hơn nên cần hết sức cân nhắc khi sử dụng thuốc giảm đau. Lựa chọn thuốc cần chú ý tới cường độ và bản chất cơn đau.

Theo khuyến cáo của tổ chức Y tế Thế giới, người bệnh đau dạ dày nên uống thuốc giảm đau theo bậc thang như sau:

3.1 Bậc 1

Với đau dạ dày mức nhẹ, nên dùng các loại thuốc giảm đau không phải opioid như paracetamol, thuốc chống viêm không phải steroid.

Thuốc giảm đau dạ dày bậc 1 thường dùng là: aspirin, paracetamol, ibuprofen,... Lựa chọn thuốc sử dụng tùy theo sự nhạy cảm của từng người, có chống chỉ định khác nhau và tương tác với những thuốc khác.

Chất nào làm thuốc giảm đau dạ dày

Đau dạ dày mức nhẹ nên dùng các loại thuốc đau dạ dày bậc 1 như aspirin

Với đau dạ dày mức vừa, nên dùng paracetamol phối hợp với thuốc loại opioid yếu (như codein, oxycodone), thuốc giảm đau, chống viêm không steroid, thuốc giảm đau hỗ trợ. Một số loại thuốc giảm đau mạnh hơn có thể cân nhắc như codein, dextropropoxyphen.

3.3 Bậc 3

Với đau dạ dày nặng, nên dùng thuốc giảm đau loại opioid mạnh như methadone, morphin, hydromorphone,... kết hợp với thuốc chống viêm không steroid.

Thuốc giảm đau morphin và dẫn xuất của nó có thể gây ra hiện tượng nghiện thuốc, quen thuốc. Vì thế chỉ sử dụng loại thuốc giảm đau này khi có chỉ định của bác sĩ, đảm bảo dùng đúng liều lượng và thời gian chỉ định.

Ngoài ra, để tránh rối loạn tiêu hóa, nên uống thuốc giảm đau dạ dày vào khi no và uống cùng cốc nước khoảng 200 – 250ml. Với trường hợp bị khó chịu, nên uống thuốc cùng thức ăn hoặc ngay sau khi ăn.

Các loại thuốc giảm đau dạ dày là thuốc cấp tính, thường dùng điều trị triệu chứng đau cấp tính. Do đó bệnh nhân lưu ý chỉ dùng trong thời gian ngắn theo chỉ định bác sĩ, không nên uống kéo dài để phòng ngừa.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 232 389 (phím 0 để gọi Vinmec) hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn!

XEM THÊM: