Chỉ có một nhà thầu vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật xử lý thế nào

Trần Thị Việt Nga - 10:08 29/08/2019

Đơn vị tôi có 1 gói thầu tư vấn, được phê duyệt tổ chức đấu thầu rộng rãi trong nước, giá gói thầu được duyệt là 8,2 tỷ đồng, hình thức hợp đồng trọn gói.

Hồ sơ mời thầu được lập theo hướng dẫn tại Thông tư số 01/2015/TT-BKHĐT ngày 14/2/2015, được phê duyệt, phát hành tới các nhà thầu và tổ chức đấu thầu đúng quy định về đấu thầu.

Sau khi tiến hành đánh giá các hồ sơ dự thầu, thì chỉ có 1 nhà thầu [nhà thầu A] đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và được đánh giá tài chính. Tuy nhiên, nhà thầu A có giá dự thầu là 8,4 tỷ đồng [lớn hơn giá gói thầu được duyệt là 8,2 tỷ đồng].

Theo Khoản 8, Điều 117 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ: “Trường hợp giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá [nếu có] của tất cả các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và nằm trong danh sách xếp hạng đều vượt giá gói thầu đã duyệt thì xem xét xử lý theo một trong các cách sau đây:

a] Cho phép các nhà thầu này được chào lại giá dự thầu nếu giá gói thầu đã bao gồm đầy đủ các yếu tố cấu thành chi phí thực hiện gói thầu”.

Xin hỏi, trường hợp chỉ có một nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và chào giá vượt giá gói thầu thì có được áp dụng Điểm a, Khoản 8, Điều 117 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP nêu trên không?

Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau:

Khoản 8, Điều 117 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử lý tình huống trong trường hợp giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá [nếu có] của tất cả các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và nằm trong danh sách xếp hạng đều vượt giá gói thầu đã duyệt.

Theo đó, đối với gói thầu tư vấn, trường hợp chỉ có một nhà thầu nằm trong danh sách xếp hạng và giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá [nếu có] vượt giá gói thầu đã duyệt thì chủ đầu tư xử lý tình huống theo quy định nêu trên.

Trường hợp giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá [nếu có] của tất cả các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và nằm trong danh sách xếp hạng đều vượt giá gói thầu đã duyệt thì xem xét xử lý theo một trong các cách sau đây:

a] Cho phép các nhà thầu này được chào lại giá dự thầu nếu giá gói thầu đã bao gồm đầy đủ các yếu tố cấu thành chi phí thực hiện gói thầu;

b] Cho phép đồng thời với việc các nhà thầu chào lại giá dự thầu, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét lại giá gói thầu, nội dung hồ sơ mời thầu đã duyệt, nếu cần thiết...

c] Cho phép mời nhà thầu xếp hạng thứ nhất vào đàm phán về giá nhưng phải bảo đảm giá sau đàm phán không được vượt giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá [nếu có] thấp nhất...

[Trích Khoản 8, Điều 117 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP]

Mục lục bài viết

  • 1. Thế nào là xếp hạng nhà thầu?
  • 2. Quy định về xếp hạng nhà thầu
  • 2.1. Nguyên tắc chung trong xếp hạng nhà thầu
  • 2.2. Quy định về xếp hạng nhà thầu
  • 3. Chỉ có một nhà thầu đạt vượt qua bước đánh giáthì có xếp hạng nhà thầu không?

Vậy tôi muốn hỏi luật sư trong trường hợp chỉ còn 01 nhà thầu thì có phải làm quyết định phê duyệt xếp hạng nhà thầu hay không. Trân trọng cảm ơn luật sư.

Luật sư trả lời:

1. Cơ sở pháp lý

- Thông tư số 23/2015/TT-BKHĐT

- Nghị định số 63/2014/NĐ-CP

2. Nội dung tư vấn

1. Thế nào là xếp hạng nhà thầu?

Hiện nay, theo quy định của Luật đấu thầu năm 2014 và các văn bản hướng dẫ liên quan thì không có khái niệm cụ thể như thế nào là xếp hạng nhà thầu hay xếp hạng nhà thầu là gì? Tuy nhiên, dựa vào quy trình thủ tục có thể hiểu xếp hạng nhà thầu là một bước quan trọng trong quá trình phê duyệt các nội dung lựa chọn nhà thầu. Là cơ sở để bên chủ đầu tư lựa chọn đơn vị dự thầu đáp ứng được tất cả các tiêu chí của gói thầu mà bên mời thầu đưa ra.

2. Quy định về xếp hạng nhà thầu

2.1. Nguyên tắc chung trong xếp hạng nhà thầu

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 106 Nghị định 63/2014/NĐ-CP thì nguyên tắc chung trong xếp hạng nhà thầu được xác định như sau:

“a] Kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu phải được thẩm định trước khi phê duyệt;

b] Đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ chỉ tiến hành thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu;

c] Đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ phải thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trước khi phê duyệt;

d] Đối với gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ, không tiến hành thẩm định trong giai đoạn một, việc thẩm định trong giai đoạn hai thực hiện như đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ;

đ] Đối với gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ, giai đoạn một chỉ tiến hành thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, việc thẩm định trong giai đoạn hai thực hiện như đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ và tương ứng với những nội dung được hiệu chỉnh về kỹ thuật so với giai đoạn một;

e] Không tiến hành thẩm định danh sách xếp hạng nhà thầu trước khi phê duyệt, danh sách xếp hạng nhà thầu được phê duyệt trên cơ sở đề nghị của bên mời thầu;

g] Trước khi ký báo cáo thẩm định, đơn vị thẩm định có thể tổ chức họp giữa các bên để giải quyết các vấn đề còn tồn tại nếu thấy cần thiết.”

Do đó, theo quy định trên thì việc thẩm định danh sách xếp hạng nhà thầu không được thực hiện trước khi phê duyệt, danh sách xếp hạng nhà thầu được phê duyệt trên cơ sở đề nghị của bên mời thầu. Và vì thế để xếp hạng nhà thầu thì trước tiên bên mời thầu phải tiến hành kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu.

Thêm vào đó trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu sau khi lựa chọn được danh sách xếp hạng nhà thầu, tổ chuyên gia lập báo cáo gửi bên mời thầu để xem xét. Trong báo cáo phải nêu rõ các nội dung sau đây:

“a] Danh sách nhà thầu được xem xét, xếp hạng và thứ tự xếp hạng nhà thầu;

b] Danh sách nhà thầu không đáp ứng yêu cầu và bị loại; lý doloạibỏ nhà thầu;

c] Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý;

d] Những nội dung của hồ sơ mời thầu chưa phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu dẫn đến có cách hiểu không rõ hoặc khác nhau trong quá trình thực hiện hoặc có thể dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu; đề xuất biện pháp xử lý.”

2.2. Quy định về xếp hạng nhà thầu

Hiện nay theo quy định của pháp luật thì có 03 [ba] phương pháp để đánh giá xếp hạng nhà thầu là cơ sở để đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và xét duyệt trúng thầu. Cụ thể:

Phương pháp thứ 1:Phương pháp giá thấp nhất:

a] Phương pháp này áp dụng đối với các gói thầu đơn giản, quy mô nhỏ trong đó các đề xuất về kỹ thuật, tài chính, thương mại được coi là cùng một mặt bằng khi đáp ứng các yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu;

b] Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và các tiêu chí của gói thầu;

c] Đối với các hồ sơ dự thầu đã được đánh giá đáp ứng tiêu chuẩn đánh giá quy định tại điểm b khoản này thì căn cứ vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch để so sánh, xếp hạng. Các nhà thầu được xếp hạng tương ứng theo giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá [nếu có]. Nhà thầu có giá thấp nhất được xếp thứ nhất.

Phương pháp giá thấp nhất được áp dụng khi đối với các gói thầu mua sắm hàng hóa, gói thầu xây lắp, gói thầu cung cấp dịch vị tư vấn và gói thầu hỗn hợp khi đảm bảo các tiêu chuẩn về: Giá;Sửa lỗi;Hiệu chỉnh sai lệch;Trừ giá trị giảm giá [nếu có];Chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng tiền chung [nếu có];Xác định giá trị ưu đãi [nếu có];So sánh giữa các hồ sơ dự thầu để xác định giá thấp nhất. Để chọn ra những nhà thầu đưa ra giá thấp nhất những vẫn đảm bảo các tiêu chí khác để được thực hiện gói thầu

Phương pháp thứ 2:Phương pháp giá đánh giá:

Là phương phápgiá dự thầu sau khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, trừ đi giá trị giảm giá [nếu có], cộng với các yếu tố để quy đổi trên cùng một mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa, công trình. Giá đánh giá dùng để xếp hạng hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp áp dụnghình thức đấu thầu rộng rãihoặc đấu thầu hạn chế.

a] Phương pháp này áp dụng đối với gói thầu mà các chi phí quy đổi được trên cùng một mặt bằng về các yếu tố kỹ thuật, tài chính, thương mại cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa, công trình;

b] Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong trường hợp không áp dụng sơ tuyển; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; tiêu chuẩn xác định giá đánh giá.

Các yếu tố được quy đổi trên cùng một mặt bằng để xác định giá đánh giá bao gồm: chi phí cần thiết để vận hành, bảo dưỡng và các chi phí khác liên quan đến xuất xứ của hàng hóa, lãi vay, tiến độ, chất lượng của hàng hóa hoặc công trình xây dựng thuộc gói thầu, uy tín của nhà thầu thông qua tiến độ và chất lượng thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó và các yếu tố khác;

c] Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào giá đánh giá để so sánh, xếp hạng. Nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp thứ nhất.

Phương pháp này được áp dụng đối với các gói thầu mua sắm hàng hóa, gói thầu xây lắp, gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn và gói thầu hỗn hợp. Công thức áp dụng giá đánh giá được xác định theo như sau:

Công thức xác định giá đánh giá:

GĐG= G ± ∆g + ∆ƯĐ

Trong đó:

– G = [giá dự thầu ± giá trị sửa lỗi ± giá trị hiệu chỉnh sai lệch] – giá trị giảm giá [nếu có];

– ∆Glà giá trị các yếu tố được quy về một mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của công trình bao gồm:

+ Chi phí vận hành, bảo dưỡng;

+ Chi phí lãi vay [nếu có];

+ Tiến độ;

+ Chất lượng;

+ Các yếu tố khác [nếu có].

– ∆ƯĐlà giá trị phải cộng thêm đối với đối tượng không được hưởng ưu đãi theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này.

Phương pháp 4:phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá

Đây là phương pháp được áp dụng đối với tất cả các gói thầu, tuy nhiên, lại bị hạn chế với phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ trong lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Khoản 6 Điều 12 Nghị định 63/2014/NĐ-CP:“Không sử dụng phương pháp đánh giá kết hợp giữa kỹ thuật và giá đối với gói thầu áp dụngphương thức lựa chọn nhà thầumột giai đoạn một túi hồ sơ.”

a] Phương pháp này áp dụng đối với gói thầu công nghệ thông tin, viễn thông hoặc gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp khi không áp dụng được phương pháp giá thấp nhất và phương pháp giá đánh giá quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;

b] Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong trường hợp không áp dụng sơ tuyển; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa kỹ thuật và giá;

c] Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào điểm tổng hợp để so sánh, xếp hạng tương ứng. Nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất được xếp thứ nhất.

Tiêu chuẩn đánh giá được xác định như sau:

Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp áp dụng đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, cụ thể như sau:

1. Xác định điểm giá:

Sử dụng thang điểm 100 hoặc 1.000 thống nhất với thang điểm về kỹ thuật để xác định điểm giá.Điểm giá được xác định như sau:

Điểm giáđang xét=

Gthấp nhấtx [100 hoặc 1.000]

Gđang xét

Trong đó:

– Điểm giáđang xét: Là điểm giá của hồ sơ đề xuất về tài chính đang xét;

– Gthấp nhất: Là giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá [nếu có] thấp nhất trong số các nhà thầu được đánh giá chi tiết về tài chính;

– Gđang xét: Là giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá [nếu có] của hồ sơ đề xuất về tài chính đang xét.

2. Tiêu chuẩn đánh giátổng hợp:

Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa kỹ thuật và giá. Tùy theo quy mô, tính chất của từng gói thầu cần xác định tỷ trọng điểm về kỹ thuật và tỷ trọng điểm về giá cho phù hợp bảo đảm tỷ trọng điểm về kỹ thuật cộng với tỷ trọng điểm về giá bằng 100%,cụ thểnhư sau:

a] Đối với gói thầu xây lắp: Tỷ trọng điểm về kỹ thuật [K] từ 10% đến 15%, tỷ trọng điểm về giá [G] từ 85% đến 90%;

b] Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa: Tỷ trọng điểm về kỹ thuật [K] từ 10% đến 30%, tỷ trọng điểm về giá [G] từ 70% đến 90%;

c] Đốivớigói thầu mua thuốc: Tỷ trọng điểm về kỹ thuật [K] từ 20% đến 30%, tỷ trọng điểm về giá [G] từ 70% đến 80%;

d] Xác định điểm tổng hợp

Điểm tổng hợpđang xét= K x Điểm kỹ thuậtđang xét+ G x Điểm giáđang xét

Trong đó:

– Điểm kỹ `xét: Là số điểm được xác định tại bước đánh giá về kỹ thuật;

– Điểm giáđangxét: Là số điểm được xác định tại bước đánh giá về giá;

– K: Tỷ trọng điểm về kỹ thuật quy định trong thang điểm tổng hợp;

– G: Tỷ trọng điểm về giá quy định trong thang điểm tổng hợp;

– K + G = 100%. Tỷ trọng điểm về kỹ thuật [K] và về giá [G] phải được xác định cụ thể trong hồ sơ mời thầu.

Nếu nhà thầu đáp ứng được các quy định nêu trên thì sẽ được xem xét và đánh giá theo thang điểm, đơ vị dự thầu nào đáp ứng được các yêu cầu chủ đầu tư đưa ra được chấm điểm với điểm số cao nhất thì nhà thầu đó có khả năng sẽ trúng thầu.

3. Chỉ có một nhà thầu đạt vượt qua bước đánh giáthì có xếp hạng nhà thầu không?

Theo ghi chú tại Mẫu số 5B Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 23/2015/TT-BKHĐT ngày 21/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trường hợp chỉ có một nhà thầu vượt qua bước đánh giá về tài chính thì không xếp hạng nhà thầu.

Theo đó, nếu chỉ có một nhà thầu vượt qua bước đánh giá về tài chính thì không cần phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu.

Đồng thời, Căn cứ Điểm e, Khoản 1, Điều 106 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định, không tiến hành thẩm định danh sách xếp hạng nhà thầu trước khi phê duyệt, danh sách xếp hạng nhà thầu được phê duyệt trên cơ sở đề nghị của bên mời thầu.

"Điều 106. Thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà thầu

1. Nguyên tắc chung:

a] Kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu phải được thẩm định trước khi phê duyệt;

b] Đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ chỉ tiến hành thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu;

c] Đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ phải thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trước khi phê duyệt;

d] Đối với gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ, không tiến hành thẩm định trong giai đoạn một, việc thẩm định trong giai đoạn hai thực hiện như đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ;

đ] Đối với gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ, giai đoạn một chỉ tiến hành thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, việc thẩm định trong giai đoạn hai thực hiện như đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ và tương ứng với những nội dung được hiệu chỉnh về kỹ thuật so với giai đoạn một;

e] Không tiến hành thẩm định danh sách xếp hạng nhà thầu trước khi phê duyệt, danh sách xếp hạng nhà thầu được phê duyệt trên cơ sở đề nghị của bên mời thầu;

g] Trước khi ký báo cáo thẩm định, đơn vị thẩm định có thể tổ chức họp giữa các bên để giải quyết các vấn đề còn tồn tại nếu thấy cần thiết."

Đối với trường hợp của bạn, việc phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu được thực hiện theo quy định nêu trên. Đơn vị được giao trình quyết định phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu để chủ đầu tư phê duyệt. Trường hợp chỉ có 1 nhà thầu vượt qua bước đánh giá về tài chính thì không cần phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu.

Khoản 5 Điều 18 Nghị định 63/2014/NĐ-CP về đánh giá hồ sơ dự thầu như sau:

"5. Sau khi lựa chọn được danh sách xếp hạng nhà thầu, tổ chuyên gia lập báo cáo gửi bên mời thầu để xem xét. Trong báo cáo phải nêu rõ các nội dung sau đây:

a] Danh sách nhà thầu được xem xét, xếp hạng và thứ tự xếp hạng nhà thầu;

b] Danh sách nhà thầu không đáp ứng yêu cầu và bị loại; lý do loại bỏ nhà thầu;

c] Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý;

d] Những nội dung của hồ sơ mời thầu chưa phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu dẫn đến có cách hiểu không rõ hoặc khác nhau trong quá trình thực hiện hoặc có thể dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu; đề xuất biện pháp xử lý."

Các nhà thầu được xếp hạng tương ứng theo giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá [nếu có]. Nhà thầu có giá thấp nhất được xếp thứ nhất. Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào giá đánh giá để so sánh, xếp hạng. Nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp thứ nhất. Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào điểm tổng hợp để so sánh, xếp hạng tương ứng. Nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất được xếp thứ nhất.

Việc đánh giá được thực hiện trên bản chụp, nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính thống nhất giữa bản gốc và bản chụp. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp nhưng không làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì căn cứ vào bản gốc để đánh giá.

Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp dẫn đến kết quả đánh giá trên bản gốc khác kết quả đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu bị loại.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.6162 để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Đấu thầu - Công ty luật Minh Khuê

Video liên quan

Chủ Đề