Chỉ số vtc trong xét nghiệm nước tiểu là gì

Xét nghiệm nước tiểu 10 thông số là chỉ định cần thiết trong chẩn đoán và điều trị các bệnh lý tuy nhiên hầu hết mọi người đều chưa hiểu rõ về loại xét nghiệm này? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp những thông tin cụ thể giúp bạn giải đáp thắc mắc.

1. Xét nghiệm nước tiểu 10 thông số là gì?

– Tỉ trọng SG: chỉ số bình thường 1.015-1,025. Đây là chỉ số đánh giá khả năng nhiễm khuẩn, ngưỡng thận hay một số bệnh lý như viêm cầu thận, bệnh lý ống thận, hay viêm đài bể thận. Ngoài ra, một số bệnh lý khác cũng cần đánh giá qua chỉ số này như bệnh lý gan, đái tháo đường, suy tim xung huyết.

– Bạch cầu [LEU], chỉ số cho phép 10-25 Leu/UL, nếu bạch cầu âm tính thì hoàn toàn bình thường, còn dương tính thì bạn có nguy cơ là nhiễm khuẩn hoặc nhiễm trùng trong đường tiểu.

Xét nghiệm nước tiểu 10 thông số là chỉ định cần thiết trong chẩn đoán và điều trị các bệnh lý

– pH khoảng bình thường là 4,8 đến 7,4. Khi pH tăng cao quá có nghĩa bạn có thể bị suy thận mạn, hẹp môn vị và gây nôn. Còn pH quá thấp, giảm thì nghi ngờ nhiễm ceton do đái tháo đường.

– Nitrit [NIT] chỉ số cho phép 0.05-0.1 mg/dL, âm tính là bình thường, còn dương tính thì trong nước tiểu xuất hiện nhiễm khuẩn.

– Hồng cầu [RBC] Âm tính là bình thường, dương tính nghĩa là hồng cầu xuất hiện trong nước tiểu, có hiện tượng xuất huyết, chảy máu trong nước tiểu, bị nhiễm trùng thận, nước tiểu, hội chứng thận đa nang, hoặc tan huyết nội mạch có tiêu hemoglobin.

– Protein [PRO] chỉ số bình thường 7.5-20mg/dL hoặc 0.075-0.2 g/L, âm tính là bình thường, dương tính nghĩa là xuất hiện protein trong nước tiểu, nghi ngờ do bệnh thận đái tháo đường, viêm cầu thận, cao huyết áp tính hội chứng thận hư, viêm đài bể thận…

Xét nghiệm nước tiểu 10 thông số

– Glucose [GLU] khoảng thông thường 50-100 mg/dL hoặc 2.5-5 mmol/L, âm tính là bình thường. Dương tính chứng tỏ glucose có trong nước tiểu, một trong những nguyên nhân gây ra là viêm tụy, đái tháo đường, bệnh lý ống thận hoặc chế độ ăn uống.

– Thể ceton [KET] 2.5-5 mg/dL hoặc 0.25-0.5 mmol/L là chỉ số cho phép, đây là chỉ số đánh giá bạn có bị nhiễm ceton hay không. Nếu dương tính có nghĩa bạn có thể ceton xuất hiện trong nước tiểu, do bệnh đái tháo đường hoặc tiêu chảy mất nước.

– Bilirubin [BIL]: chỉ số bình thường 0.4-0.8 mg/dL hoặc 6.8-13.6 mmol/L, âm tính là bình thường, dương tính nghĩa là có bilirubin trong nước tiểu thường gây ra bởi bệnh lý về gan, xơ gan hoặc vàng da tắc mật.

– Urobilinogen [UBG] chỉ số bình thường 0.2-1.0 mg/dL hoặc 3.5-17 mmol/L, dương tính trong kết quả chứng tỏ bạn đang bị nghi ngờ bị viêm gan nhiễm khuẩn, tắc ống mật chủ, ung thư đầu tụy hoặc suy tim xung huyết.

2. Xét nghiệm nước tiểu ở đâu chính xác?

Xét nghiệm nước tiểu 10 thông số được thực hiện tại nhiều bệnh viện. Tuy nhiên, về xét nghiệm này, bệnh viện Thu Cúc là một địa chỉ uy tín cho kết quả chính xác và hiệu quả được rất nhiều người tin tưởng lựa chọn. Đầu tư hệ thống máy xét nghiệm hiện đại cùng phòng xét nghiệm đạt tiêu chuẩn an toàn, bệnh viện luôn đưa ra những kết quả chính xác. Kết hợp với đội ngũ bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, giỏi kinh nghiệm giúp đọc kết quả và đánh giá tình trạng bệnh xác thực và có hướng điều trị thích hợp với từ đối tượng người bệnh.

Bệnh viện Thu Cúc là địa chỉ thực hiện các xét nghiệm nhanh chóng, chính xác, hiệu quả

Chi phí xét nghiệm nước tiểu 10 thông số phù hợp có áp dụng thanh toán bảo hiểm đáp ứng nhu cầu của mọi người bệnh.

Ngoài ra, hiện nay, để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho mọi người bệnh, tạo điều kiện giúp hạn chế tối đa thời gian chờ đợi cho người bệnh, Bệnh viện Thu Cúc triển khai dịch vụ lấy mẫu xét nghiệm tại nhà cho người bệnh đăng ký khám tại viện. Theo đó, người bệnh khi đến bệnh viện khám đã có kết quả xét nghiệm tiết kiệm thời gian mà chi phí không thay đổi.

  • Chẩn Đoán - Xét Nghiệm
  • Hiểu Kết Quả Xét Nghiệm Nước Tiểu Như Thế Nào?

Bài viết sau đây, Phòng khám đa khoa Biển Việt sẽ giúp bạn hiểu rõ ý nghĩa của từng thông số đó.

Đặc điểm nhận biết nước tiểu bình thường

1.Thể tích nước tiểu bình thường là bao nhiêu?

Thể tích nước tiểu bình thường ở người trưởng thành là 1.000-1400ml/24 giờ, tương đường với khoảng 18 – 20ml/kg trọng lượng cơ thể. Thể tích nước tiểu có thể thay đổi theo từng giai đoạn thậm chí là từng ngày, tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe, các bệnh lý, chế độ ăn uống, chế độ sinh hoạt, lượng mồ hôi, lượng nước uống...

2. Nước tiểu bình thường có màu gì?

Nước tiểu bình thường có màu vàng nhạt hoặc đậm nhất là màu hổ phách. Màu sắc của nước tiểu phụ thuộc vào lượng nước tiểu và thời gian đi tiểu. Nếu uống ít nước, lâu đi tiểu thì nước tiểu sẽ có màu sẫm hơn. Ví dụ nước tiểu vào buổi sáng sau khi ngủ dậy sẽ đậm màu hơn nước tiểu bài tiết trong ngày.

Một số bệnh lý có khả năng làm thay đổi màu sắc của nước tiểu. Ví dụ người bị đái tháo đường, bệnh về gan mật sẽ khiến nước tiểu có màu trắng đục...

Nước tiểu bình thường sẽ trong suốt. Để lắng đọng một thời gian sẽ xuất hiện một lớp vẩn đục lơ lửng ở giữa hoặc đọng lại ở đáy bình đựng nước tiểu. Việc nước tiểu có lắng cặn xuống bề mặt bình đựng là hoàn toàn bình thường. Đó là các cặn phosphat, urat natri hay axit uric có trong nước tiểu.

3. Nước tiểu bình thường có mùi gi?

Nếu nước tiểu của bạn có mùi khai nhẹ, để lâu trong không khí mùi khai đậm đặc dần lên do ure trong nước tiểu chuyển hóa thành ammoniac thì chứng tỏ nước tiểu bình thường.

Với một số bệnh lý nhất định, nước tiểu của người bệnh có chứa những chất tạo mùi khác biệt như mùi hôi, mùi aceton...

Bạn nên quan sát và theo dõi nước tiểu hàng ngày. Nếu thấy nước tiểu có màu và mùi khác lạ, vẩn đục, xuất hiện bọt khí, đặc sánh hơn bình thường nghĩa là cơ thể đã có những dấu hiệu bất thường, cần đi xét nghiệm nước tiểu để kiểm tra sức khỏe càng sớm càng tốt.

Ý nghĩa các thông số trong bảng kết quả xét nghiệm nước tiểu

Nước tiểu là dịch bài xuất quan trọng nhất, chưa phần lớn các chất cặn bã của cơ thể. Những thay đổi về các chỉ số hóa lý và nhất là thay đổi thành phần hóa học sẽ phản ánh những rối loạn chuyển hóa của cơ thể.

Thông qua các chỉ số xét nghiệm nước tiểu, các bác sĩ có thể phát hiện rất nhiều bệnh lý, đặc biệt là các bệnh liên quan đến đường tiết niệu, gan mật, đường huyết. Đó là lý do tại sao chúng ta cần phải xét nghiệm phân tích mẫu nước tiểu.

1. Chỉ số độ PH của nước tiểu

Nước tiểu bình thường ở người khỏe mạnh có tính axit nhẹ với độ pH nằm trong khoảng từ 4,8 - 8,5. Độ pH trung bình thường gặp là 5,8. Nếu độ pH = 4 nghĩa là nước tiểu đang có tính axit mạnh, pH = 9 nghĩa là nước tiểu có tính bazơ.

Độ axit của nước tiểu cao hay thấp là do mật độ các axit tự do có trong nước tiểu. Trong đó, thận có vai trò cân bằng lượng axit và bazơ. Vì thế thông qua độ pH ta có thể kiểm tra chức năng thận, chẩn đoán các bệnh về thận. Ví dụ:

  • Độ pH=9 hoặc pH>9 có thể mắc bệnh viêm bàng quang, viêm bể thận
  • Độ pH thấp, nước tiểu có tính axit cao có thể mắc bệnh đái tháo đường...

Ngoài ra, các bệnh dạ dày cũng có thể phát hiện thông qua độ pH của nước tiểu.

2. Bạch cầu

Chỉ số của tế bào bạch cầu có trong nước tiểu bình thường ở người trưởng thành khỏe mạnh là từ 10 - 25 Leu/UL. Nếu chỉ số bạch cầu tăng, kèm theo triệu chứng tiểu buốt, đi tiểu nhiều lần thì có thể bạn đã mắc bệnh viêm đường tiết niệu do nhiễm nấm hoặc nhiễm khuẩn, nhiễm trùng bàng quang...

3. Nitrit

Thông thường trong nước tiểu không có nitrit, hoặc nếu có cũng ở mức rất thấp. Chỉ số nitrit cho phép trong nước tiểu là 0.05-0.1 mg/dL. Nitrit hình thành do vi khuẩn chuyển hóa từ nitrat. Sự xuất hiện của nitrit đồng nghĩa với việc vi khuẩn có thể đang tấn công cơ thể, đặc biệt là các vi khuẩn gây nhiễm trùng đường tiết niệu. Trong đó loại thường gặp nhất là nhiễm trùng E. Coli.

Có thể kiểm tra nitrit trong nước tiểu bằng cách sử dụng que thử. Nếu que thử lên màu hồng hoặc hồng nhạt nghĩa là nước tiểu đã chứa nitrit và vi khuẩn.

4. Protein

Chỉ số protein cho phép trong nước tiểu là trace [không sao]; 7,5-20mg/dL hoặc 0,075-0,2 g/L. Để xét nghiệm chỉ số protein chính xác cần sử dụng nước tiểu vào buổi sáng, lần đi tiểu đầu tiên sau khi ngủ dậy. Thông qua chỉ số protein có thể phát hiện các bệnh lý ở thận, có máu trong nước tiểu hay nước tiểu có bị nhiễm trùng không.

5. Glucose

Nước tiểu bình thường không chứa glucose hoặc nếu có thì hàm lượng rất ít. Chỉ số cho phép của glucose là 50-100 mg/dL hoặc 2.5-5 mmol/L. Nếu xét nghiệm phát hiện nước tiểu có hoặc có nhiều glucose thì khả năng bạn đã mắc các bệnh tiểu đường, viêm tụy cấp, các bệnh lý về thận.

6. Cetonic [KET_Ketones]

Cetonic hình thành do sự chuyển hóa của axit béo hoặc tiểu đường không kiểm soát. Nước tiểu bình thường của người khỏe mạnh không có cetonic hoặc có rất ít. Chỉ số cho phép: 2.5-5 mg/dL hoặc 0.25-0.5 mmol/L.

Nếu chỉ số cetonic tăng đồng nghĩa với việc quá trình chuyển hóa glucose đang gặp vấn đề. Hoặc cũng có thể là do nhịn đói lâu ngày hoặc phản ứng phụ của một vài loại thuốc.

7. Urobilinogen

Chỉ số cho phép của urobilinogen trong nước tiểu là 0,2-1,0 mg/dL hoặc 3,5-17 mmol/L. Nếu xét nghiệm nước tiểu cho thấy lượng urobilinogen tăng lên thì có thể mắc các bệnh lý về gan, túi mật như xơ gan, viêm gan, tắc nghẽn mật...

8. Bilirubin

Chỉ số cho phép của bilirubin trong nước tiểu: 0.4-0.8 mg/dL hoặc 6.8-13.6 mmol/L. Thông thường Bilirubin sẽ thải qua đường phân, trong nước tiểu không có Bilirubin hoặc nếu có thì rất ít. Lượng Bilirubin trong nước tiểu tăng là lời cảnh báo về các bệnh lý ở gan và túi mật.

9. Hồng cầu

Chỉ số cho phép của hồng cầu trong nước tiểu là 0.015-0.062 mg/dL hoặc 5-10 Ery/ UL. Nếu xét nghiệm nước tiểu phát hiện trong nước tiểu có lượng hồng cầu cao thì bạn có thể đã mắc các bệnh về thận hoặc hệ tiết niệu, như nhiễm trùng đường tiểu, sỏi thận, bướu thận, xuất huyết bàng quang...

10. Acid ascorbic

Acid ascorbic là một loại vitamin cần thiết của cơ thể, hỗ trợ hoạt động xương khớp, mạch máu và tăng sức đề kháng. Nếu trong nước tiểu lượng Acid ascorbic quá chỉ số cho phép 5-10 mg/dL hoặc 0,28-0,56 mmol/L thì có thể xác định các bệnh lý về chức năng thận.

Lưu ý để có kết quả xét nghiệm nước tiểu chính xác nhất bạn nên

Để kết quả xét nghiệm nước tiểu chính xác hơn, bạn nên nhịn ăn từ 6 -8 giờ trước khi xét nghiệm nước tiểu. Bạn nên lấy nước tiểu đầu tiên vào buổi sáng để thức ăn có thể tiêu hóa hết trong thời gian ngủ ban đêm. Lý do là vì các chấy dinh dưỡng có trong thức ăn có thể làm thay đổi một vài các chỉ số nước tiểu.

Video liên quan

Chủ Đề