Chú Đại Bi nghĩa là gì
Chú Đại Bi là một bài kinh trì niệm quen thuộc với những người tín Phật. Vậy, nghe Chú Đại Bi có tác dụng gì? Ý nghĩa của Chú Đại Bi là gì? Show >> Xem thêm: Lịch âm dương - Lịch vạn niên - Âm lịch hôm nay Chú Đại Bi là gì?Chú Đại Bi, hay Đại Bi Tâm Đà La Ni (Maha Karunika citta Dharani), là bài chú căn bản minh họa công đức nội chứng của Đức Quán Tự Tại Bồ Tát (Avalokiteśvara Bodhisatva). Bài chú này còn có các tên gọi là: Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Đại Bi Tâm Đà La Ni, Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni, Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Tự Tại Bồ Tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni, Thanh Cảnh Đà La Ni… Chân ngôn này được trích từ Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát Quảng Ðại Viên Mãn Vô Ngại Ðại Bi Tâm Ðà La Ni Kinh. Theo đó, bài chú này được Bồ Tát Quán Thế Âm đọc trước một cuộc tập họp của các Phật, Bồ Tát, các thần và vương. Chú Đại Bi là chân ngôn phổ biến cùng với Phật Quán Thế Âm ở Đông Á, thường được dùng để bảo vệ hoặc để làm thanh tịnh. Chú Đại Bi thường dùng chính là Tâm Chú của Đức Thanh Cảnh Quán Tự Tại Bồ Tát (Nìlakantha Avalokite’svara Bodhisatva) chủ yếu do hai ngài Bất Không Kim Cương và Kim Cương Trí dịch vào khoảng giữa thế kỷ thứ 6. Các bản này được lưu truyền dưới 2 dạng là bản dài với bản ngắn. Bản dài (quảng bản) được ghi nhận qua các bài:
Bản ngắn (lược bản) được ghi nhận qua các bài:
Do các bản Chú Văn có nhiều loại phiên dịch nên chương cú cũng dựa theo các Kinh Văn mà có sự khác biệt kể cả số lượng câu và Phạn Ngữ. Tuy nhiên, bản phổ biến nhất hiện nay là bản kinh Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni, do ngài Già Phạm Đạt Ma dịch từ thời Đường, bao gồm 84 câu. >> Tham khảo: Ý nghĩa và tác dụng của kinh Chú Đại BiBồ Tát Quán Thế Âm vì tâm đại bi đối với chúng sinh, muốn cho chúng sinh được thành tựu tất cả các thiện căn, được tiêu tan tất cả sự sợ hãi, được mau đầy đủ tất cả những chỗ mong cầu mà nói ra Thần Chú này. Trong kinh ngài Quán Thế Âm Bồ Tát bạch Phật rằng: “Bạch đức Thế Tôn, tôi có Chú Đại Bi tâm đà ra ni, nay xin nói ra, vì muốn cho chúng sanh được an vui, được trừ tất cả bệnh, được sống lâu, được giàu có, được diệt tất cả nghiệp ác tội nặng, được xa lìa chướng nạn, được thành tựu tất cả thiện căn, được tiêu tan tất cả sự sợ hãi, được mau đầy đủ tất cả những chỗ mong cầu. Cúi xin Thế Tôn từ bi doãn hứa.”, rồi sau đó đọc Chú Đại Bi. Bồ Tát thuyết chú xong, cõi đất sáu phen biến động, trời mưa hoa báu rơi xuống rải rác, mười phương chư Phật thảy đều vui mừng, thiên ma ngoại đạo sợ dựng lông tóc. Tất cả chúng hội đều được quả chứng. Theo kinh Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni, người trì tụng Chú Đại Bi sẽ được 15 điều lành, không bị 15 thứ hoạnh tử bức hại. 15 điều lành bao gồm:
15 thứ hoạnh tử gồm:
Nói dễ hiểu hơn thì khi trì niệm lời kinh sẽ giúp hóa giải chướng nghiệp, tiêu trừ ác duyên, nhận được phước đức và chết thì sinh Cực Lạc… nếu biết trì niệm một cách thành tâm và luôn hướng Phật, hướng thiện. Ngoài ra, trì niệm Chú Đại Bi còn là một cách giúp tâm thanh tịnh, đoạn trừ phiền não. Khi tâm thanh tịnh sẽ tạo ra thế giới bình “tướng tự tâm sanh”, mây tan thì ắt trăng sẽ tỏa sáng. >> Xem thêm: Những lưu ý khi trì niệm Chú Đại BiTrong phần hình trạng tướng mạo đã chỉ rõ mười đặc tính cốt yếu của Chú Đại Bi, trong đó, quan trọng hàng đầu là tâm Đại Từ Bi. Vì vậy, mỗi lần trì tụng thần chú này, hành giả phải bắt đầu hướng tâm vào việc quán tưởng khởi lòng thương xót tất cả chúng sanh. Một cách lý tưởng, để đạt được những công năng mà thần chú mang lại, trong thời gian trì tụng, hành giả phải:
Tuy nhiên, như phần trên đã nói, Bồ Tát Quán Thế Âm chỉ yêu cầu chúng ta hai điều mỗi khi trì tụng Chú Đại Bi, đó là thành tâm và không mưu cầu những việc bất thiện. Chính vì vậy, điều này cho phép hành giả có thể trì tụng bất cứ lúc nào mà điều kiện cho phép, ví dụ như trên xe, trên tàu, trên máy bay, tại công sở, tại nhà... Với tâm thành, tâm chúng ta lúc đó sẽ hòa nhập vào lời trì tụng để cùng thể nhập vào pháp giới, mười phương chư Phật. Bởi vì Bồ Tát đã cho chúng ta biết, mỗi lần trì tụng Chú Đại Bi, thập phương chư Phật đều đến chứng minh cho lòng thành của chúng ta. Khi trì tụng Chú Đại Bi, chúng ta nên trì tụng lớn tiếng, giọng điệu trầm hùng, nhanh và liên tục bằng cách lấy hơi từ bụng ra. Lớn tiếng ở đây không có nghĩa là phải la lớn lên, nhưng giọng đọc phải rõ ràng, nghe đủ tiếng, không lờ mờ, trại giọng. Sau đây, mời bạn cùng META nghe bản Chú Đại Bi 21 biến 84 câu (có chữ). Video lời Chú Đại Bi 21 biến tiếng Việt có chữ dễ đọc. Ngoài ra, bạn cũng có thể download Chú Đại Bi bản MP3 TẠI ĐÂY để nghe hằng ngày. >> Xem thêm: Qua bài viết trên đây, chắc hẳn bạn đã hiểu được nguồn gốc, ý nghĩa và tác dụng khi nghe Chú Đại Bi thường xuyên rồi phải không? Hy vọng rằng qua việc hiểu rõ ý nghĩa của Chú Đại Bi, bạn sẽ biết cách tu tập đạt hiệu quả cao hơn. Đừng quên sử dụng tai nghe, loa nghe nhạc... của META.vn để hỗ trợ trong quá trình bạn trì niệm bài kinh Chú Đại Bi nhé! Chi tiết xin tham khảo tại website hoặc liên hệ hotline dưới đây để được hỗ trợ.
Tại Hà Nội:
56 Duy Tân, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy Điện thoại: 024.3568.6969
Tại TP. HCM:
716-718 Điện Biên Phủ, Phường 10, Quận 10 Điện thoại: 028.3833.6666
303 Hùng Vương, Phường 9, Quận 5 Điện thoại: 028.3833.6666 >> Tham khảo thêm: Gửi bình luậnXem thêm: ý nghĩa của chú đại bi, thiết bị số, loa nghe nhạc, tai nghe nhạc Đối với loài thực vật, xem Đại bi (thực vật). Chú Đại Bi đề cập đến lời tụng của Thanh Cảnh Quan Âm. Theo kinh Đại Bi Tâm Đà La Ni, bài chú này được Bồ tát Quán Thế Âm đọc trước một cuộc Hội kiến của các Phật, bồ tát, các thần và vương. Cũng như câu Om Mani Padme Hum rất phổ biến ngày nay, Đại Bi chú là chân ngôn phổ biến cùng với phật Quán Thế Âm ở Đông Á, bài chú này thường được dùng để bảo vệ hoặc để làm thanh tịnh, quả báo phước đức của người trì tụng chú thật không thể nghĩ bàn!
Chú Đại Bi (tiếng Phạn: महा करुणा धारनी, Mahā Karuṇā Dhāranī) hay Đại Bi Tâm Đà La Ni (Mahā Karuṇā-citta Dhāranī), tên gọi đầy đủ Thiên Thủ Thiên Nhãn Quan Thế Âm Bố Tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni Kinh Đại Bi Thần Chú, còn được gọi là Thiên Thủ Thiên Nhãn Quan Âm Đại Bi Chú (Sahasrabhuja Sahasranetra Avalokiteśvara Mahā Karuṇā Dhāranī), Thiên Thủ Thiên Nhãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni, Vô Ngại Đại Bi Đà La Ni, Quảng Đại Viên Mãn Đà La Ni, Mãn Nguyện Đà La Ni, Tùy Tâm Tự Tại Đà La Ni, Cứu Khổ Đà La Ni, Diên Thọ Đà La Ni, Diệt Ác Thú Đà La Ni, Phá Ác Nghiệp Chướng Đà La Ni, Tốc Siêu Thập Địa Đà La Ni, là tên gọi của Thanh Cảnh Quan Âm Đại Bi Chú (tiếng Phạn: नीलकण्ठ धारनी,Nīlakaṇṭha Dhāraṇī) tên gọi khác là Thanh Cảnh Đà La Ni. Tại Bán đảo Triều Tiên thường được gọi là Thần Diệu Chương Cú Đại Đà La Ni (tiếng Triều Tiên: 신묘장구대다라니) là bài chú trong "Thiên Thủ Thiên Nhãn Quan Thế Âm Bồ Tát Đại Bi Tâm Đà La Ni Kinh" ("Đại Bi Tâm Đà La Ni Kinh") của Phật giáo Đại thừa, có 84 câu được soạn bằng tiếng Phạn. Nguồn gốcTrong Đại Bi Tâm Đà La Ni Kinh Đức Phật Đà nói với Tôn giả A-nan-đà: "như là thần chú, có nhiều tên gọi khác nhau: tên là Quảng Đại Viên Mãn, tên là Vô Ngại Đại Bi, tên là Cứu Khổ Đà La Ni, tên là Diên Thọ Đà La Ni, Diệt Ác Thú Đà La Ni, Phá Ác Nghiệp Chướng Đà La Ni, Mãn Nguyện Đà La Ni, Tùy Tâm Tự Tại Đà La Ni, Tốc Siêu Thập Địa Đà La Ni". Tên của chú này thể hiện sức mạnh từ bi vĩ đại của Quán Thế Âm Bồ Tát mong muốn hạnh phúc và lợi ích cho tất cả chúng sinh, không có chướng ngại cho lòng đại bi, và thần chú này không chỉ có thể tiêu trừ mọi tai họa, mà còn tất cả các nghiệp ác; Và nó có thể đáp ứng mọi pháp thiện và thực hiện mong muốn của mọi người; tránh xa mọi nỗi sợ hãi oán hận, đức uy thần nhanh chóng lên đến Cõi Phật. Người ngày nay được đặt tên theo tên viết tắt của "Chú Đại Bi", được đặt tên theo sức mạnh từ bi của Bồ tát Quán Thế Âm đối với tất cả chúng sinh. Chú này được tuyên thuyết bởi 99 ức hằng hà sa chư Phật đời quá khứ, sau vào lúc tịnh độ của Thiên Quang Vương Tĩnh Trụ Như Lai, Thiên Quang Vương Tĩnh Trụ Như Lai truyền thụ cho Quan Thế Âm Bồ Tát "Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Đà La Ni", và nói rằng "Thiện Nam Tử, ông nên thọ trì tâm chú này để rộng vì hết thảy chúng sanh trong đời ác vị lai mà làm cho họ an vui và được sự lợi ích lớn". Vào lúc bấy giờ sau khi nghe chú, Quan Thế Âm Bồ Tát đang ở Địa Thứ Nhất, liền siêu vượt đến Địa Thứ Tám. Vì vậy tâm sanh hoan hỷ, liền phát lời thệ nguyện rằng "Vào đời vị lai, nếu con có thể làm lợi ích an vui cho tất cả chúng sanh, thì hãy khiến thân con lập tức đầy đủ ngàn tay ngàn mắt", Sau khi phát nguyện xong, trên thân tức khắc đều trọn đủ ngàn tay ngàn mắt. Khắp các quốc độ trong mười phương, đại địa chấn động sáu cách. Chư Phật trong mười phương đều phóng quang minh vô lượng chiếu đến thân chiếu soi vô biên thế giới khắp mười phương. Chân ngôn này được trích từ Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát Quảng Ðại Viên Mãn Vô Ngại Ðại Bi Tâm Ðà La Ni Kinh. Trong kinh ngài Quán Thế Âm Bồ Tát bạch Phật rằng: "Bạch đức Thế Tôn, con có chú Đại Bi tâm đà ra ni, nay xin nói ra, vì muốn cho chúng sanh được an vui, được trừ tất cả bệnh, được sống lâu, được giàu có, được diệt tất cả nghiệp ác tội nặng, được xa lìa chướng nạn, được thành tựu tất cả thiện căn, được tiêu tan tất cả sự sợ hãi, được mau đầy đủ tất cả những chỗ mong cầu. Cúi xin Thế Tôn từ bi doãn hứa.", rồi sau đó đọc Chú Đại Bi.[1] "Bồ tát thuyết chú xong, cõi đất sáu phen biến động, trời mưa hoa báu rơi xuống rải rác, mười phương chư Phật thảy đều vui mừng, thiên ma ngoại đạo sợ dựng lông tóc. Tất cả chúng hội đều được quả chứng."[1] Phiên bản tiếng Việt của Chú Đại bi như sau:[2]
Chú Đại Bi thường dùng chính là Tâm Chú của Đức Thanh Cảnh Quán Tự Tại Bồ Tát (Nìlakantha Avalokite’svara Bodhisatva) chủ yếu do hai ngài Bất Không Kim Cương và Kim Cương Trí dịch vào khoảng giữa thế kỷ thứ 6. Các bản này được lưu truyền dưới 2 dạng là bản dài với bản ngắn: 1) Bản dài (quảng bản) được ghi nhận qua các bài:
2) Bản ngắn (lược bản) được ghi nhận qua các bài:
Do các bản Chú Văn có nhiều loại phiên dịch nên chương cú cũng dựa theo các Kinh Văn mà có sự khác biệt kể cả số lượng câu và Phạn Ngữ. Mỗi hình tượng của đức quán thế âm bồ tát lại cầm các pháp bảo như chuông loa,loa ốc,bàng bài,nhành dương liễu và tịnh bình,...v.v Mỗi pháp bảo ấy tượng trưng cho 42 thủ nhãn ấn pháp của đức quán âm nghìn tay nghìn mắt Văn bản tiếng Phạn được tái tạoSau đây là phần tái hiện văn bản bằng tiếng Phạn IAST dựa trên các công trình của sử gia Lê Tự Hỷ (Vn))[3] và Lokesh Chandra (Ấn Độ)[4] · [5]. Nó được chia thành 18 câu có cấu trúc ngữ pháp, không giống trường hợp của văn bản chuyển ngữ được đọc trong các nghi lễ tôn giáo, được chia thành 84 câu, để tôn trọng nhịp điệu thuận theo quy định của nghi lễ (Người ta có thể nhận thấy rằng các thuật ngữ "dhāraī "và" mantra "được sử dụng luân phiên).
Nếu ai tụng trì thần chú đại bi, sẽ được 15 chỗ sanh tốt.
Thập ngũ việc chết xấuTheo "Kinh Đại bi tâm Đà la ni" nếu người tụng trì thần chú Đại Bi, thì không bị 15 việc chết xấu, sẽ được 15 chỗ sanh tốt. Việc chết xấu là
Lợi ích khácTheo "Kinh Đại bi tâm Đà la ni" người tụng trì thần chú Đại bi có những lợi ích sau:
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Chú_đại_bi&oldid=68295196” |