Có bao nhiêu hành vi bị nghiêm cấm trong điều 12 của luật xây dựng 2014? *

Cơ quan tôi đang quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình điện. Do đặc thù, công trình không thể tiến hành đổ bê tông móng bằng máy móc mà hoàn toàn đổ bê tông thủ công và tại chỗ. Mỗi vị trí móng cột chỉ có 1 - 2m3 bê tông mác 100 - 200, nếu áp theo tiêu chuẩn xây dựng thì phức tạp do cứ 1 vị trí lại lấy một số mẫu, do vậy số lượng mẫu rất nhiều. Tôi hỏi, có quy định riêng về lấy mẫu thí nghiệm bê tông móng công trình điện không? Có hướng dẫn cụ thể nào trong trường hợp này không?

Căn cứ Điều 6 Luật Xây dựng 2014 quy định về việc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong hoạt động đầu tư xây dựng như sau:

"1. Hoạt động đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
2. Tiêu chuẩn được áp dụng trong hoạt động đầu tư xây dựng theo nguyên tắc tự nguyện, trừ các tiêu chuẩn được viện dẫn trong quy chuẩn kỹ thuật hoặc văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
3. Tiêu chuẩn áp dụng cho công trình phải được người quyết định đầu tư xem xét, chấp thuận khi quyết định đầu tư.
4. Việc áp dụng tiêu chuẩn phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a] Phù hợp với yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có liên quan;
b] Bảo đảm tính đồng bộ, tính khả thi của hệ thống tiêu chuẩn được áp dụng.
5. Việc áp dụng giải pháp kỹ thuật, công nghệ, vật liệu mới trong hoạt động đầu tư xây dựng phải đáp ứng yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có liên quan.
6. Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia áp dụng cho công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật”.

Theo đó, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình phải được người quyết định đầu tư xem xét, chấp thuận khi quyết định đầu tư. Việc lấy mẫu bê tông để thí nghiệm, kiểm tra, đánh giá cường độ chịu nén của bê tông sử dụng trong thi công các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép được quy định trong các tiêu chuẩn áp dụng cho công trình. Do đó, cơ quan quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình căn cứ vào danh mục tiêu chuẩn áp dụng cho công trình được chấp thuận theo quy định để áp dụng trong quản lý dự án đầu tư xây dựng.

Tiêu chuẩn cho công trình 

Các hành vi bị nghiêm cấm trong xây dựng công trình ra sao?

Căn cứ Điều 12 Luật Xây dựng 2014 [Cụm từ "vốn nhà nước" bị thay thế bởi điểm c khoản 64 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020] như sau:

"1. Quyết định đầu tư xây dựng không đúng với quy định của Luật này.
2. Khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công theo quy định của Luật này.
3. Xây dựng công trình trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này.
4. Xây dựng công trình không đúng quy hoạch xây dựng, trừ trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn; vi phạm chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; xây dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp.
5. Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán của công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công trái với quy định của Luật này.
6. Nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng khi không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.
7. Chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.
8. Xây dựng công trình không tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được lựa chọn áp dụng cho công trình.
9. Sản xuất, sử dụng vật liệu xây dựng gây nguy hại cho sức khỏe cộng đồng, môi trường.
10. Vi phạm quy định về an toàn lao động, tài sản, phòng, chống cháy, nổ, an ninh, trật tự và bảo vệ môi trường trong xây dựng.
11. Sử dụng công trình không đúng với mục đích, công năng sử dụng; xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung.
12. Đưa, nhận hối lộ trong hoạt động đầu tư xây dựng; lợi dụng pháp nhân khác để tham gia hoạt động xây dựng; dàn xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công xây dựng công trình.
13. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; bao che, chậm xử lý hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng.
14. Cản trở hoạt động đầu tư xây dựng đúng pháp luật."

Phân loại và cấp công trình xây dựng như thế nào?

Căn cứ Điều 5 Luật Xây dựng 2014 [được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020] như sau:

"1. Loại công trình xây dựng được xác định theo tính chất kết cấu và công năng sử dụng công trình.
2. Cấp công trình xây dựng được xác định cho từng loại công trình gồm:
a] Cấp công trình xây dựng phục vụ quản lý hoạt động đầu tư xây dựng quy định tại Luật này được xác định căn cứ vào quy mô, mức độ quan trọng, thông số kỹ thuật của công trình, bao gồm cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b] Cấp công trình xây dựng phục vụ thiết kế xây dựng công trình được quy định trong tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. Cấp công trình phục vụ quản lý các nội dung khác được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Chính phủ quy định chi tiết về loại công trình xây dựng.
4. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết về cấp công trình xây dựng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.”

Công trình
Xây dựng công trình
Phân cấp công trình
Cấp công trình
Căn cứ pháp lý

Theo ước tính, mỗi năm trên cả nước có hàng trăm công trình xây dựng, bao gồm cả công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật. Điều đáng nói, không ít trong số này có sai phạm. Vậy đâu là những hành vi bị cấm trong xây dựng?

Để đảm bảo an toàn cũng như phù hợp quy hoạch, kế hoạch phát triển, Điều 12 Luật Xây dựng 2014 liệt kê chi tiết 14 hành vi bị cấm trong lĩnh vực xây dựng. Cụ thể:

[1] Quyết định đầu tư xây dựng không đúng quy định [ban hành trái thẩm quyền, không đúng trình tự, thủ tục…].

[2] Khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công. Trong đó, việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện:

- Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng;

- Có giấy phép xây dựng đối với công trình phải có giấy phép;

- Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt và được chủ đầu tư kiểm tra, xác nhận trên bản vẽ;

- Có hợp đồng thi công xây dựng được ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu được lựa chọn;

- Được bố trí đủ vốn theo tiến độ xây dựng công trình;

- Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng.

Riêng khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ chỉ cần có giấy phép xây dựng nếu phải có giấy phép.

[3] Xây dựng công trình trong khu vực cấm xây dựng; lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hoá và khu vực bảo vệ công trình khác; xây dựng ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ công trình được xây dựng để khắc phục những hiện tượng này.

 

[4] Xây dựng công trình không đúng quy hoạch xây dựng, trừ trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn; vi phạm chỉ giới, cốt xây dựng; xây dựng công trình không đúng với giấy phép được cấp.

[5] Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán công trình sử dụng vốn nhà nước trái quy định.

[6] Nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng khi không đủ điều kiện năng lực.

[7] Chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.

[8] Xây dựng công trình không tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được lựa chọn áp dụng cho công trình.

[9] Sản xuất, sử dụng vật liệu xây dựng gây nguy hại cho sức khỏe cộng đồng, môi trường.

[10] Vi phạm quy định về an toàn lao động, tài sản, phòng, chống cháy, nổ, an ninh, trật tự, bảo vệ môi trường.

[11] Sử dụng công trình không đúng mục đích, công năng sử dụng; xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung.

[12] Đưa, nhận hối lộ trong hoạt động đầu tư xây dựng; lợi dụng pháp nhân khác để tham gia hoạt động xây dựng; dàn xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công.

[13] Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; bao che, chậm xử lý hành vi vi phạm.

[14] Cản trở hoạt động đầu tư xây dựng đúng pháp luật.

Có thể thấy, những hành vi nêu trên dù bị cấm nhưng đã diễn ra không ít trong thực tế hiện nay. Chính vì vậy, những chế tài xử lý, xử phạt cần nghiêm khắc hơn nữa để ngăn chặn triệt để những sai phạm này.

Xem thêm:

Hợp đồng chìa khóa trao tay là gì?

Lao động thời vụ làm việc ngoài công trường có phải mua bảo hiểm trách nhiệm không?

Có được chuyển nhượng toàn bộ thầu cho nhà thầu phụ không?

hieuluat.vn

Video liên quan

Chủ Đề