Có bao nhiêu loại bằng tốt nghiệp đại học

Bằng đại học hay còn được gọi là bằng cử nhân, là một văn bằng chứng chỉ được cấp cho sinh viên sau khi hoàn thành chương trình đại học và cụ thể là tốt nghiệp một chuyên ngành đào tạo tại các trường đại học, thời gian học đại học thường giao động trong khoảng thời gian 4-5 năm. Để tìm hiểu xem bằng đại học là gì? Bằng tốt nghiệp là gì? Mời quý đọc giả theo dõi bài viết dưới đây của ACC nhé!

Nội dung bài viết:

  1. I. Bằng đại học là gì
  2. II. Bằng tốt nghiệp là gì?

I. Bằng đại học là gì

Khoản 2 Điều 12 Luật giáo dục 2019 quy định:

“Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân gồm bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng cử nhân, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ và văn bằng trình độ tương đương”.

Tốt nghiệp cử nhân theo cách nói khác chính là tốt nghiệp đại học theo Luật giáo dục đại học 2012

Ngoài ra thì bàn về khái niệm này thì tại Luật giáo dục 2019 được hiểu là bằng do cơ sở giáo dục đại học cấp cho người đã tốt nghiệp trình độ đại học.

Trên thực tế có rất nhiều trường đại học nhưng chỉ có 5 loại bằng tốt nghiệp đại học gồm: Bằng kỹ sư [mẫu bằng tốt nghiệp đại học của ngành kỹ thuật]; bằng kiến trúc sư [mẫu bằng tốt nghiệp đại học của ngành kiến trúc]; bằng bác sĩ, mẫu bằng dược sĩ, mẫu bằng cử nhân [mẫu bằng tốt nghiệp đại học của ngành y, dược; bằng Cử nhân [mẫu bằng tốt nghiệp đại học của các ngành khoa học cơ bản, sư phạm, luật, kinh tế] và mẫu bằng tốt nghiệp đại học của các ngành còn lại.

Bằng tốt nghiệp cử nhân là một loại văn bằng nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, bằng tốt nghiệp cử nhân sẽ được cấp cho những sinh viên hoàn thành xong chương trình đại học. Thông tin trên bằng có ghi rõ thông tin cá nhân, trường theo học cũng như kết quả tốt nghiệp để phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau.

  • Thẩm quyền cấp bằng đại học

+ Văn bằng giáo dục đại học do giám đốc đại học, hiệu trưởng trường đại học, giám đốc học viện, viện trưởng viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo và cấp văn bằng ở trình độ tương ứng cấp;

+ Giám đốc đại học cấp văn bằng giáo dục đại học cho người học của các đơn vị đào tạo, nghiên cứu trực thuộc [trừ các trường đại học thành viên].

II. Bằng tốt nghiệp là gì?

Bằng tốt nghiệp [diploma] là chứng chỉ hoặc chứng thư được cấp bởi một tổ chức giáo dục, chẳng hạn như cao đẳng hoặc đại học, chứng nhận rằng người nhận đã hoàn thành thành công một khóa học cụ thể. Bằng tốt nghiệp cũng đề cập đến một giải thưởng học thuật được trao sau khi hoàn thành nghiên cứu trong các khóa học khác nhau như bằng tốt nghiệp trong giáo dục đại học, bằng tốt nghiệp hoặc bằng tốt nghiệp sau khi tốt nghiệp,…

  • Thẩm quyền cấp bằng tốt nghiệp

+ Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở do trưởng phòng giáo dục và đào tạo cấp;

+ Bằng tốt nghiệp trung học phổ thông do giám đốc sở giáo dục và đào tạo cấp;

+ Bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm do người đứng đầu cơ sở đào tạo giáo viên hoặc người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học có ngành đào tạo giáo viên cấp;

  • Thời hạn cấp văn bằng, chứng chỉ

+ 75 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông;

+ 30 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp đại học;

+ 30 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp và cấp bằng thạc sĩ;

+ 30 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận học vị tiến sĩ và cấp bằng tiến sĩ.

+ Người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 19 của Quy chế này có trách nhiệm cấp chứng chỉ cho người học chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp.

+ Trong thời gian chờ cấp văn bằng, người học đủ điều kiện cấp bằng tốt nghiệp được cơ sở giáo dục nơi đã theo học cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời”.

ACC hy vọng đã hỗ trợ để có thể giúp bạn hiểu thêm về một số vấn đề bằng đại học, bằng tốt nghiệp theo quy định pháp luật hiện nay. Nếu có gì thắc mắc quý đọc giả vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Website: accgroup.vn

Hệ thống văn bằng giáo dục đại học bao gồm những loại nào? Quy định về văn bằng đại học? Bằng cử nhân có phải là bằng đại học không?

Hiện nay có thể thấy nhà nước ta đang đầu tư rất lớn cho hệ thống giáo dục với các cấp học khác nhau, nhất là hệ thống giáo dục đại học để tìm ra những người tài giỏi giúp ích cho đất nước. Việt Nam có các văn bằng khác nhau tương đương với cấp của nó. Vậy cụ thể thì hệ thống văn bằng giáo dục đại học bao gồm những loại nào? Hãy theo dõi ngay dưới đây để biết chi tiết hơn nhé.

Tư vấn pháp luật trực tuyếnmiễn phí qua tổng đài: 1900.6568

Mục lục bài viết

  • 1 1. Hệ thống văn bằng giáo dục đại học bao gồm những loại nào?
  • 2 2. Quy định về văn bằng giáo dục đại học:
  • 3 3. Bằng cử nhân có phải là bằng đại học không?

1. Hệ thống văn bằng giáo dục đại học bao gồm những loại nào?

Giáo dục đại học chính là hình thức đươc quan tâm và đầu tư phát triển nhất thống văn bằng giáo dục đại học vẫn gồm bằng cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ và các văn bằng đối với ngành đào tạo đặc thù như bác sĩ y khoa, dược sĩ.

Căn cứ theo quy định tại Nghị định 99 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học, ban hành hôm 30/12, hệ thống văn bằng giáo dục đại học bao gồm bốn loại cụ thể:

Đầu tiên một loại bằng mà được đào tạo rất nhiều đó là bằng cử nhân, cấp cho người tốt nghiệp chương trình đào tạo trình độ đại học, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra bậc 6 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Hai là bằng thạc sĩ, cấp cho người tốt nghiệp trình độ thạc sĩ, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra bậc 7 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Ba là bằng tiến sĩ, cấp cho người tốt nghiệp tiến sĩ, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra bậc 8.

Ngoài ra, hệ thống cũng có văn bằng đối với một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù thuộc hệ thống giáo dục đại học gồm bằng bác sĩ y khoa, bác sĩ đa khoa, bác sĩ y học cổ truyền, bằng dược sĩ, bác sĩ thú y, kỹ sư, kiến trúc sư và một số văn bằng khác theo quy định riêng của Chính phủ được cấp cho người tốt nghiệp chương trình đào tạo theo quy định.

Chương trình đào tạo chuyên sâu đặc thù gồm: chương trình có khối lượng học tập từ 150 tín chỉ trở lên đối với người tốt nghiệp THPT và tương đương hoặc từ 30 tín chỉ trở lên đối với người tốt nghiệp đại học; từ 90 tín chỉ trở lên đối với người có trình độ tương đương bậc 7 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam.

Căn cứ điều kiện đầu vào, khối lượng học tập tối thiểu, chuẩn giảng viên, chuẩn đầu ra và một số chuẩn khác, người tốt nghiệp chương trình đào tạo chuyên sâu đặc thù được xếp vào bậc tương ứng trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.

Chính phủ cũng quy định việc chuyển một trường đại học lên thành đại học. Để được chuyển, trường đó phải được công nhận đạt chuẩn chất lượng, có ít nhất ba trường thành viên, 10 ngành đào tạo trình độ tiến sĩ, quy mô đào tạo chính quy trên 15.000 người và có sự chấp thuận của cơ quan quản lý trực tiếp hoặc nhà đầu tư.

Để thành lập trường thành viên, các đơn vị phải có 5 ngành thuộc cùng một lĩnh vực đào tạo đại học, trong đó có ít nhất ba ngành đào tạo bậc thạc sĩ, một ngành đào tạo đến trình độ tiến sĩ, có quy mô đào tạo chính quy từ 2.000 người trở lên. Thành lập trường chỉ để đào tạo chương trình theo định hướng ứng dụng thì không cần điều kiện đào tạo đến thạc sĩ, tiến sĩ.

Với trường hợp thành lập trường có quy mô đào tạo chính quy nhỏ hơn 2.000 hoặc số ngành ít hơn quy định, trường phải có sự đồng ý của Bộ trưởng Giáo dục và Đào tạo.

2. Quy định về văn bằng giáo dục đại học:

Văn bằng giáo dục đại học theo quy định mới được quy định tại Khoản 23 Điều 1 Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018, [có hiệu lực 01/07/2019], theo đó:

1. Văn bằng giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm bằng cử nhân, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ và văn bằng trình độ tương đương.

2. Người học hoàn thành chương trình đào tạo, đạt chuẩn đầu ra của trình độ đào tạo theo quy định, hoàn thành nghĩa vụ, trách nhiệm của người học thì được hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại họccấp văn bằng ở trình độ đào tạo tương ứng.

3. Cơ sở giáo dục đại học thiết kế mẫu, in phôi, cấp phát văn bằng cho người học và quản lý văn bằng, chứng chỉ phù hợp với quy định của pháp luật; công bố công khai mẫu văn bằng, thông tin liên quan đến việc cấp văn bằng cho người học trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học.

4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đàm phán, ký hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền đàm phán, ký điều ước quốc tế về công nhận văn bằng với các quốc gia, tổ chức quốc tế và chủ thể khác theo thẩm quyền.

5. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chi tiết nội dung chính ghi trên văn bằng, phụ lục văn bằng; nguyên tắc việc in phôi, quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ văn bằng giáo dục đại học; trách nhiệm và thẩm quyền cấp văn bằng của cơ sở giáo dục đại học Việt Nam khi liên kết đào tạo với cơ sở giáo dục đại học nước ngoài; trách nhiệm của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện việc cấp văn bằng giáo dục đại học tại Việt Nam; điều kiện, trình tự, thủ tục công nhận văn bằng giáo dục đại học do cơ sở giáo dục đại học nước ngoài cấp.

6. Chính phủ ban hành hệ thống văn bằng giáo dục đại học và quy định văn bằng, chứng chỉ đối với một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù.

Như vậy căn cứ dựa trên quy định này ta thấy rằng pháp luật đã đề ra quy định rất cụ thể về vấn đề này và khi đã hoàn thành chương trình học và được cấp bằng cử nhân nếu có nguyện vọng muốn học lên những bậc cao hơn thì có thể học lên những bậc học chuyên sau hơn hay là những cấp học cao hơn như là thạc sĩ, tiến sĩ.

Văn bằng giáo dục đại học có ý nghĩa rất quan trọng để có thể xin được một công việc tốt có thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình. Khi được đào tạo trong trường đại học thì sinh viên sẽ được học các kiến thức chuyên sâu để có thể phục vụ cho ngành nghề sau này. Trong quá trình học tập tại trường sinh viên cũng sẽ được định hướng về mục tiêu nghề nghiệp, tính chất công việc trong tương lai.

Do được đào tạo về chuyên môn và có những định hướng rõ ràng giúp sinh viên có thể tìm kiếm những cơ hội việc làm phù hợp với mình. Sau khi được nhận vào làm việc nếu chất lượng hiệu quả công việc cao, có bằng cấp thì có thể đảm nhiệm những vị trí cao hơn. Vì thế nên để chất lượng của nguồn lao động trí thức này tốt hơn thì cần phải thực hiện sát sao vấn đề cấp và hoàn thành các nghĩa vụ để có văn bằng.

3. Bằng cử nhân có phải là bằng đại học không?

Theo quy định của khoản 2 Điều 12 Luật giáo dục 2019 quy định:

“ Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân gồm bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng cử nhân, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ và văn bằng trình độ tương đương.”

Theo quy định trên thì trong hệ thống giáo dục quốc dân thì có các loại bằng gồm:

+ Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở

+ Bằng tốt nghiệp trung học phổ thông

+ Bằng tốt nghiệp trung cấp

+ Bằng tốt nghiệp cao đẳng

+ Bằng cử nhân

+ Bằng thạc sĩ

+ Bằng tiến sĩ và văn bằng trình độ tương đương

Cùng với đó Điều 38 Luật giáo dục đại học 2012 quy định: ” Văn bằng giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm bằng cử nhân, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ và văn bằng trình độ tương đương”.

Như vậy căn cứ vào các quy định trên có thể thấy rằng bằng cử nhân được hiểu là bằng do cơ sở giáo dục đại học cấp cho người đã tốt nghiệp trình độ đại học. Do đó có thể khẳng định rằng bằng cử nhân là bằng đại học.

Để làm tốt bất cứ công việc gì bạn cũng cần phải có kiến thức và kỹ năng chuyên môn. Đây cũng là tiêu chí của nhà tuyển dụng để đánh giá ứng viên có phù hợp hay không. Hãy thử tưởng tượng các nhà tuyển dụng xem xét hàng loạt đơn xin việc các ứng viên gửi đến. Giữa số lượng lớn đơn xin việc này, đương nhiên điều đầu tiên họ nhìn vào chính là bằng cấp và trình độ học vấn của bạn. Họ sẽ ưu tiên những người có bằng cấp chuyên môn cao và được đào tạo tốt. Sau đó mới xét đến kinh nghiệm làm việc.Kết quả là, những người có bằng cấp và nền tảng tốt có khả năng nhận được việc cao hơn so với số ứng viên còn lại.

Hơn nữa, những người có bằng cấp sẽ có cơ hội tiến xa hơn trong công việc vì họ được đào tạo bài bản và rèn luyện các kỹ năng cần thiết ở đại học. Những trường hợp thành công mà không cần đến bằng cấp quả thực có tồn tại. Nhưng bạn sẽ chỉ giới hạn bản thân trong một môi trường làm việc hạn hẹp. Không thể mở rộng và phát triển sự nghiệp của mình hơn nữa.

Trên đây là thông tin do chúng tôi cung cấp về nội dung ” Hệ thống văn bằng giáo dục đại học bao gồm những loại nào” và các thông tin pháp lý khác dựa trên quy định của pháp luật hiện hành. Hi vọng các thông tin trên đây sẽ hữu ích đối với bạn đọc.

Chủ Đề