Công khai riêng được bảo vệ trong C++
Ngôn ngữ C++ được phát triển từ C trở lên, nó được bổ sung thêm tính hướng đối tượng. Các lớp (class) là tính năng trung tâm của C++ hỗ trợ thiết lập đối tượng hướng trình và thường được gọi là các kiểu định nghĩa do người dùng xác định (do người dùng xác định) Show Một lớp được sử dụng để xác định hình thức của một đối tượng và nó kết nối các biểu thức dữ liệu và các phương thức để thao tác các dữ liệu đó trong một gói gọn gàng. Dữ liệu và hàm bên trong một lớp được gọi là thành viên của lớp đó Định nghĩa lớpLớp (Class) could coi là bản thiết kế của các đối tượng (Object). Nó là một kiểu dữ liệu do người dùng định nghĩa, bao gồm các thành viên dữ liệu và các hàm thành viên của riêng nó Ta cùng lấy một ví dụ thực tế nhé Vui lòng xem xét các sinh viên. Mỗi sinh viên đều có thuộc tính chung là. mã sinh viên, mã sinh viên, tên, tuổi, quê quán, điểm toán, điểm lý, điểm hóa, đi, đứng, ngồi, học tập, Vì một lớp là một kiểu dữ liệu do người dùng định nghĩa nên nó sẽ bao gồm các thành viên dữ liệu và các thành viên hàm. Trong ví dụ trên.
Trong C++, để định nghĩa một lớp ta bắt đầu bằng từ khóa lớp, tiếp theo đó là tên của lớp và phần thân của lớp được bao bởi cặp dấu {}. Endless Layers ; 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 lớp sinh viên { riêng tư. chuỗi masinhvien, ten, quequan; int tuoi; phao diemtoan, diemly, diemhoa; công khai. void di(); void dung(); void ngoi(); void hoctap(); }; Từ khóa private và public quyết định các thuộc tính truy cập của các thành viên lớp mà theo sau nó. Các thuộc tính này sẽ được nói trong phần sau Định nghĩa đối tượngTrong quá trình thiết lập hướng đối tượng, các đối tượng (Object) là một vật thể thực tế của một sự vật trong thế giới thực, được con người mô hình hóa, ghi lại các tính chất và hành vi, để tạo nên các thuộc tính ( Khi một lớp (Lớp) được định nghĩa, chỉ có đặc tả cho các đối tượng được xác định. Do đó, các đối tượng sẽ không được khởi tạo, nghĩa là không có bộ nhớ hoặc lưu trữ được phân bổ cho các đối tượng thuộc lớp đó. Để sử dụng dữ liệu và các hàm truy cập đã được xác định trong Layer, bạn cần khai báo các đối tượng cú pháp 0 1 2 3 sinhvien obj_1; sinhvien obj_2; Cả hai đối tượng obj_1 và obj_2 sẽ có bản sao của các thành viên dữ liệu (Data Member) riêng. Nghĩa là dữ liệu thành viên của obj_1 sẽ không bị thay thế khi dữ liệu thành viên của obj_2 thay đổi và dữ liệu thành viên của obj_1 cũng sẽ không thể truy cập, tác động đến dữ liệu thành viên của obj_2 Truy cập thành viên dữ liệuĐể truy cập vào dữ liệu thành viên dữ liệu của đối tượng ta sử dụng toán tử truy cập thành viên trực tiếp là dấu chấm Như ví dụ trên nếu muốn truy cập vào phương thức di() của đối tượng obj_1 thì cú pháp sẽ là 0 1 2 obj_1. di(); Ta cùng xem ví dụ khác 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 #include sử dụng không gian tên std; lớp connguoi { công khai. chuỗi hoten; int tuoi; công khai. void đặt() { cout << "Nhap Ho Ten. "; fflush(stdin); // Xóa bộ đệm getline(cin, this->hoten); cout << "Nhap Tuoi. "; cin >> này - >tuoi; } }; int chính() { connguoi obj; // Khai báo obj là 1 đối tượng trong lớp connguoi obj. đặt(); cout << "Hồ Mười. " << obj. hoten << endl; cout << "Tuoi. " << obj. tuoi << endl; return 0; } Ta nhập Input 0 1 2 3 Nguyễn Vân A 18 Biên dịch và chạy chương trình ta sẽ có kết quả 0 1 2 3 Hô Mười. Nguyễn Vân A Tuổi. 18 Điều quan trọng cần nhớ là
Các loại phạm vi truy cậpPhạm vi truy cập là cách mà người lập trình quy định về quyền được truy xuất đến các thành phần của lớp Trong C++ có 3 loại phạm vi chính là. riêng tư, được bảo vệ, công khai Phạm Vi Truy Cập Ý Nghĩacông khaiKhông hạn chế. Các thành phần thuộc tính này có thể được truy cập ở bất kỳ vị trí nào. privateThành phần thuộc tính này sẽ chỉ được truy cập từ bên trong lớp. Bên ngoài lớp hoặc trong lớp dẫn đầu ra sẽ không thể truy cập được. protectedMở rộng hơn riêng tư một chút. Các thành phần thuộc tính này sẽ có thể truy cập được trong lớp nội bộ và trong lớp dẫn xuất( Lớp dẫn đầu ra sẽ được trình bày trong bài Tính Kế Thừa ) Hàm thành viên trong lớpTrong C++ chúng ta có 2 cách để xác định hàm thành viên
Với ví dụ về lớp connguoi bên trên, hàm set() là một hàm được xác định bên trong lớp Còn lại để xác định một hàm thành viên bên ngoài lớp ta phải sử dụng phạm vi toán tử. kèm theo đó là tên lớp và tên phương thức 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 #include sử dụng không gian tên std; lớp connguoi { công khai. chuỗi hoten; int tuoi; công khai. void set(); }; void connguoi . . đặt() { cout << "Nhap Ho Ten. "; fflush(stdin); // Xóa bộ đệm getline(cin, this->hoten); cout << "Nhap Tuoi. "; cin >> này - >tuoi; } int chính() { connguoi obj; // Khai báo obj là 1 đối tượng trong lớp connguoi obj. đặt(); cout << "Hồ Mười. " << obj. hoten << endl; cout << "Tuoi. " << obj. tuoi << endl; return 0; } Trong phần code bên trên, mình chỉ khai báo void set(); . Sau đó sử dụng toán tử. để gọi lại tên hàm đó và viết các câu lệnh thực thi Một vài lưu ý
Bài viết của mình xin được kết thúc tại đây. Mình rất mong sẽ nhận được những ý kiến đóng góp của các bạn bằng cách comment phía bên dưới, để bài viết của mình ngày càng hoàn thiện hơn. Chào mọi người và hẹn gặp lại mọi người trong bài viết tiếp theo |