Đặc điểm quản lý nhà nước về kinh tế
Download miễn phí Tiểu luận Phân biệt những đặc điểm chủ yếu của quản lý nhà nước về kinh tế và quản lý kinh doanh của doanh nghiệp MỤC LỤC TIỂU LUẬNPhần mở đầu 1I. Quản lý nhà nước về kinh tế 21. Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế . 2a. Khái niệm 2b. Cơ chế quản lý nhà nước 22. Đặc điểm của nhà nước về kinh tế 3a. Quản lý nhà nước về kinh tế là quản lý vĩ mô nền kinh tế 3b. Quản lý nhà nước vệ kinh tế nhằm mục tiêu phát triển lấy hiệu quả kinh tế xã hội là chính 43. Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp là khâu cơ bản trong quản lý nhà nước về kinh tế 44. Thực chất và bản chất của quản lý nhà nước về kinh tế 65. Chức năng của quản lý nhà nước về kinh tế 7II. Quản lý kinh doanh của doanh nghiệp 71. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 72. Cách thức quản lý kinh doanh của doanh nghiệp 73. Quản lý kinh doanh của doanh nghiệp sau khi đã bị suy sụp 74. Doanh nghiệp đã đạt hiệu quả cao trong quản lý kinh doanh 9III. Sự khác biệt giữa quản lý nhà nước về kinh tế và quản lý doanh nghiệp 9Phần kết luận . . 10 http://s1.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-11-20-tieu_luan_phan_biet_nhung_dac_diem_chu_yeu_cua_qua.5cSi69sc7I.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-46444/ Show
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé: Nhận download tài liệu miễn phí Phần mở đầu Mỗi đất nước mỗi quốc gia đều phải có sự lãnh đạo sánh suốt của các nhà lãnh đạo cấp cao. Nhờ cá sự lãnh đạo sáng suốt đó thì đất nước đó mới có sự thống nhất ổn định. Cũng như vậy, nền kinh tế đất nước muốn ổn định bền vững lâu dài thì phải có sự lãnh đạo quản lý kinh tế của nhà nước do nhà nước quản lý, kinh tế của doanh nghiệp do các doanh nghiệp quản lý. Quản lý là chức năng vốn có của mọi tổ chức mọi hoạt động còn là chủ thể, quản lý một cách liên tục, có tổ chức. Quản lý kinh doanh là tác động của mọi chủ thể một cách liên tục, có tổ chức tí đối tượng quản lý là tập thể những người lao động doanh nghiệp, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực và cơ hội để tiến hành hoạt động kinh doanh đạt tới mục tiêu của doanh nghiệp theo đúng pháp luật và thông lệ, trong điều kiện biến động của môi trường kinh doanh, với hiệu quả tối ưu. chính vì lẽ đó, mà em chọn đề tài của môn khoa học quản lý “Phân biệt những đặc điểm chủ yếu của quản lý nhà nước về kinh tế và quản lý kinh doanh của doanh nghiệp”. Vấn đề sẽ được giải thích rõ hơn ở phần nội dung. Quản lý nhà nước về kinh tế. 1.Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế. a.Khái niệm Quản lý nhà nước về kinh tế là sự quản lýcủa nhà nước đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân bằng quyền lực nhà nước thông qua cơ chế quản lý kinh tế nhằm đảm bảo tốc độ tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế quốc dân. Theo nghĩa rộng quản lý nhà nước về kinh tế được thực hiện thông qua cả ba loại cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp của nhà nước. Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước về kinh tế được hiểu như hoạt động quản lý có tính chất nhà nước nhằm điều hành nền kinh tế dược thực hiên bởi cơ quan hành pháp ( chính phủ) theo nghĩa này quản lý nhà nước về kinh tế được hiểu là quản lý hành chính-kinh tế . b.Cơ chế quản lý kinh tế Cơ chế quản lý kinh tế là hệ thống những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý trong từng giai đoạn phát triển khác nhau của nền sản xuất xã hội là hệ thống các quy tắc ràng buộc đối với tổ chức ở bất cứ cấp nào và đối với bất kì hệ thống nào trong nền kinh tế quốc dân. Cơ chế quản lý kinh tế bao gồm hệ thống kế hoạch hóa, hệ thống đòn bẩy kinh tế và khuyến khích kinh tế như giá cả, tài chính, thuế tín dụng nằm trong hệ thống kinh tế quốc dân và gắn bó hữu cơ với xây dựng cơ cấu kinh tế và hệ thống tổ chức quản lý cơ chế quản lý kinh tế là công cụ thông qua đó nhà nước quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nghiên cứu cơ chế quản lý kinh tế là nghiên cứu góc độ của hệ thống cơ chế kinh tế và vai trò, vị trí của kế hoạch của tài chính của hạch toán kinh tế của đòn bẩy và khuyến khích kinh tế vv… không nghiên cứu nội dung của cơ chế đó riêng biệt tách rời nhau và trong mối quan hệ mật thiết một thể thống nhất hữu cơ. Tính chất của cơ chế quản lý kinh tế nền kinh tế xã hội chủ nghĩa do những đặc điểm của nhà nước xã hội chủ nghĩa và do tính chất của hệ thống kinh tế xã hội chủ nghĩa quyết định. Những đặc điểm của nhà nước xã hội chủ nghĩa có ảnh hưởng đến cơ chế quản lý kinh tế bao gồm:1. Là một tổ chức xã hội rộng rãi, thể hiện ý chí lợi ích và nguyện vọng của nhân dân 2. Một tổ chức có quyền lực, buộc các thành viên trong xã hội phục tùng ý chí chung mà nhà nước thay mặt 3. Người chủ sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu, quyền lực nhà nước vừa là quyền lực chính trị vừa là quyền lực kinh tế 4. Nhà nước của nhân dân do nhân dân và vì nhân dân thực hiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của đảng cơ chế quản lý kinh tế được nhà nước xây dựng trên cơ sở nhận thức quy luật vận động khách quan của sự phát triển – cơ chế này phát huy dược những ưu thế của cơ chế đồng thời hạn chế đến mức tối đa những khuyết tật của nó. Cơ chế này phải đồng thời phản ánh được bản chất của chủ nghĩa xã hội 2.Đặc điểm của quản lý nhà nước về kinh tế a. quản lý nhà nước về kinh tế là quản lý vĩ mô nền kinh tế nhiêm vụ chủ yếu quản lý vĩ mô nền kinh tế là đảm bảo cân đối trên bình diện tổng thể nền kinh tế, tạo ra môi trường tốt cho các chủ thể kinh tế trên thị trường đặc biệt là doanh nghiệp, dẫn dắt nền kinh tế quốc dân phát triển để nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô nền kinh tế, trong cơ chế, quản lý kinh tế mới cần có những thay đổi :1. chuyển đổi từ chỗ chủ yếu điều tiết kinh tế nhà nước sang điều tiết toàn bộ nền kinh tế quốc dân nhà nước ta đã có những biện pháp quản lý nền kinh tế mở rộng như: 2. chuyển từ chỗ chủ yếu là phân phối vối đầu tư, phê duyệt các dự án, định ra các chỉ tiêu trong xây dựng các quy hoạch các chiến lược phát triển, các chính sách lớn quan trọng. Nhờ chính sách này mà quản lý nhà nước về kinh tế doanh nghiệp sẽ đạt được hiệu quả cao hơn, uy tín hơn 3. chuyển từ chỗ chủ yếu là quản lý kế hoạch đầu tư , sản xuất snah điềy tiết toàn bộ quá trình vận hành nền kinh tế. 4. chuyển từ chỗ quản lý trực tiếp bằng các biện pháp kinh tế là chính : 5. Chuyển từ chỗ quản lý trực tiếp bằng pháp lệh là chính snag quản lý gián tiếp bằng các biện pháp kinh tế là chính. lý vĩ mô là vạch ra các mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế xã họi và các chính sách kinh tế đông bộ. b. Quản lý nhà nước về kinh tế nhằm mục tiêu phát triển lấy hiệu quả kinh tế –xã hội là chính Xuất phát từ đặc điểm trên, mục tiêu đặt ra trong quản lý nhà nước về kinh tế là mục tiêu kinh tế – xã hội, mục tiêu này được thể hiện ở mục tiêu tăng trưởng và phát triển nền kinh tế quốc dân. hiệu quả kinh tế xã hội được xem là tiêu chuẩn để đạt được mục tiêu trên hiệu qua kinh tế xã hộ được hiểu theo hai nội dung. Thứ nhất là hiệu quả kinh tế xã hội xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, theo nội dung này, lỗ hay lãi của một cơ sở, một nhàng chưa phải là lỗ hay lãi của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. mục tiêu này được các doanh nghiệp Việt Nam áp dụng rất nhiều An Giang đã tìm ra lối thoát cho hạt lúa của mình và thu lợi được rất nhiều nhưng bên cạnh đó cũng bị lỗ : “An Giang là vựa lúa ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, có tới 85 đến 90% hộ sản xuất nông nghiệp, vơi diện tích lúa gần 500000 ha, sản lượng đạt hơn 2,5 triệu tấn/năm. riêng vụ đông xuân 2002-2003 tỉnh An Giang đã xuóng giống hơn 22.000 ha ước sản lượng đạt 1,2 triệu tấn thóc ( Báo kinh tế Việt Nam và thế giới số 1405 ngày 5/10/2003). Nội dung thứ hai là hiệu quả tổng hợp không phải là hiệu quả về kinh tế mà còn là hiệu quả chính trị xã hội văn hóa và môi trường. ở nội dung này thường được áp dụng cho hình thức chư công ty trách nhiệm hữu hạn Mỹ Nghệ Việt Thành đã tận dụng chương trình Sea Games 22 đã đưa ra thị trường 500 bức tranh được làm từ đá quý ( Báo kinh tế Việt Nam và thế giới số 1405 ngày 5/10/2003).3.Quản lý nhà nước đối với các doanhnghiệp là kh...
Cơ chế quản lý kinh tế cũng có thể được hiểu đồng nghĩa với phương thức (cách thức) quản lý mà qua đó Nhà nước tác động vào nền kinh tế. 1. Cơ chế kinh tế và cơ chế quản lý kinh tế1.1. Cơ chế kinh tế1.1.1 Khái niệm cơ chế kinh tếCơ chế là một thuật ngữ chỉ sự diễn biến nội tại của một hệ thống, trong đó có sự tương tác giữa các yếu tố hợp thành hệ thống trong quá trình vận động của mỗi yếu tố đó, nhờ đó hệ thống có thể vận hành, phát triển. 1.1.2. Các yếu tố cấu thành và sự tương tác giữa chúng trong cơ chế kinh tế– Cơ chế tương tác giữa quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất. Quan hệ này phù hợp thì lực lượng sản xuất phát triển. Cả hai mặt, lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất vừa là nhân, vừa là quả của nhau. 1.1.3. Ý nghĩa của việc nhận thức cơ chế kinh tế đối với nhà quản lýNhận thức này mở ra cho nhà quản lý hướng tác động vào đối tượng quản lý ở một số bộ phận, một số khâu nhất định của mình, theo đó có thể tạo ra sự lan truyền tự động, có tính hệ thống trong nội bộ đối tượng quản lý mà không cần nhà quản lý tác động vào mọi khâu của hệ thống đó. Chẳng hạn, tác động vào quan hệ sản xuất để phát triển lực lượng sản xuất, tác động vào nông nghiệp để thúc đẩy công nghiệp phát triển, tác động vào khâu tổ chức sản xuất để làm cho khoa học và công nghệ tiến triển,vv… theo kiểu “dương đông kích tây” 1.2. Cơ chế quản lý kinh tế1.2.1 Cơ chế quản lý kinh tếTheo nghĩa hẹp của từ cơ chế, cơ chế quản lý kinh tế là sự tương tác giữa các phương thức, biện pháp quản lý kinh tế khi chúng đồng thời tác động lên đối tượng quản lý. Nó cũng có thể được hiểu như là sự diễn biến của quá trình quản lý, trong đó có sự tác động của từng biện pháp quản lý lên đối tượng, những kết quả tích cực và tiêu cực sẽ xảy ra sau mỗi biện pháp đó, sự khắc phục các mặt tiêu cực mới phát sinh bằng các biện pháp song hành như thế nào? Với quan niệm hẹp này, cơ chế quản lý kinh tế bao gồm các nguyên tắc, phương pháp, biện pháp quản lý, các công cụ được sử dụng đồng thời trong quá trình tác động lên đối tượng quản lý. 1.2.2. Các bộ phận cấu thành của cơ chế quản lý kinh tế– Cơ chế của đối tượng quản lý, tức cơ chế kinh tế 2. Các phương pháp quản lý nhà nước về kinh tếPhương pháp quản lý kinh tế của nhà nước là tổng thể những cách thức tác động có chủ đích và có thể của Nhà nước lên hệ thống kinh tế nhằm thực hiện các mục tiêu quản lý của Nhà nước. 2.1. Phương pháp hành chính2.1.1 Khái niệm phương pháp hành chínhPhương pháp hành chính là cách thức tác động trực tiếp của Nhà nước thông qua các quyết định dứt khoát và có tính bắt buộc trong khuôn khổ luật pháp lên các chủ thể kinh tế, nhằm thực hiện các mục tiêu của Nhà nước trong những tình huống nhất định. 2.1.2 Đặc điểm phương pháp hành chínhPhương pháp này mang tính bắt buộc và tính quyền lực. 2.1.3 Hướng tác động phương pháp hành chính– Tác động về mặt tổ chức: Nhà nước xây dựng và không ngừng hoàn thiện khung pháp luật , tạo ra một hành lang pháp lý cho các chủ thể tham gia vào hoạt động của nền kinh tế. Nhà nước ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định về mặt tổ chức hoạt động của các chủ thể kinh tế và những quy định về mặt thủ tục hành chính buộc tất các những chủ thể từ cơ quan nhà nước đến các doanh nghiệp đều phải tuân thủ. 2.1.4. Trường hợp áp dụng phương pháp hành chínhPhương pháp hành chính đựợc dùng để điều chỉnh các hành vi mà hậu quả của nó có thể gây ra thiệt hại cho cộng đồng, cho Nhà nước. Trong trường hợp những hành vi này diễn ra khác với ý muốn của Nhà nước, có thể gây ra những nguy hại nghiêm trọng cho xã hội thì Nhà nước phải sử dụng phương pháp cưỡng chế để ngay lập tức đưa hành vi đó tuân theo một chiều hường nhất định, trong khuôn khổ chính sách, pháp luật về kinh tế. Chẳng hạn , những đơn vị nào sản xuất hàng nhái, hàng giả bị Nhà nước phát hiện sẽ phải chịu xử phạt hành chính như: đình chỉ sản xuất kinh doanh, nộp phạt, tịch thu tài sản… 2.2. Phương pháp kinh tế2.2.1 Khái niệm phương pháp kinh tếPhương pháp kinh tế là cách thức tác động gián tiếp của Nhà nước, dựa trên những lợi ích kinh tế có tính hướng dẫn lên đối tượng quản lý, nhằm làm cho đối tượng quản lý tự giác, chủ động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 2.2.2. Đặc điểm phương pháp kinh tếPhương pháp kinh tế là phương pháp tác động lên đối tượng quản lí không bằng cưỡng chế hành chính mà bằng lợi ích, tức là Nhà nước chỉ đề ra mục tiêu, nhiệm vụ phải đạt, đặt ra những điều kiện khuyến khích về kinh tế, những phương tiện vật chất có thể sử dụng để họ tự tổ chức việc thực hiện nhiệm vụ. Có thể thấy đây là phương pháp quản lí tốt nhất để thực hành tiết kiệm và nâng cao hiệu quả kinh tế. Phương pháp này mở rộng quyền hoạt động cho các chủ thể kinh tế, đồng thời cũng tăng trách nhiệm kinh tế của họ. 2.2.3. Hướng tác động phương pháp kinh tế– Đề ra chiến lược phát triển kinh tế – xã hội quy định nhiệm vụ mục tiêu phù hợp với thực tế. 2.2.4. Trường hợp áp dụng phương pháp kinh tế.Phương pháp kinh tế được dùng khi cần điều chỉnh các hành vi không có nguy cơ gây hậu quả xấu cho cộng đồng, cho Nhà nước hoặc chưa đủ điều kiện để áp dụng phương pháp hành chính cưỡng chế. Trên thực tế, có những hành vi mà nếu không có sự điều chỉnh của Nhà nước, sẽ không diễn ra theo chiều hướng có lợi cho Nhà nước và cho cộng đồng, nhưng cũng không có nghĩa là nó gây ra những thiệt hại cần phải điều chỉnh tức thời. Chẳng hạn, Nhà nước muốn các nhà đầu tư trong và ngoài nước bỏ vốn đầu tư vào các vùng miền núi, biên cương, hải đảo để cải thiện đời sống dân cư ở các vùng này, song nếu không có những ưu đãi hay khuyến khích của Nhà nước, các nhà đầu tư chỉ muốn đầu tư vào các vùng đồng bằng, đô thị. Hành vi đầu tư này rõ ràng là trái với lợi ích mà Nhà nước mong muốn, nhưng không phải vì thế mà gây tác hại cho các nhà đầu tư hoạt động theo hướng có lợi cho mình, Nhà nước phải chia sẻ lợi ích kinh tế với họ bằng các hình thức như: giảm thuế, miễn thuế thu nhập, cho vay vốn với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ về kĩ thuật,… 2.3. Phương pháp giáo dục2.3.1. Khái niệm phương pháp giáo dụcPhương pháp giáo dục là cách thức tác động của Nhà nước vào nhận thức và tình cảm của con người nhằm nâng cao tính tự giác, tích cực và nhiệt tình lao động của họ trong việc thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. 2.3.2. Đặc điểm phương pháp giáo dụcPhương pháp giáo dục mang tính thuyết phục cao, không dùng sự cưỡng chế, không dùng lợi ích vật chất mà là tạo ra sự nhận thức về tính tất yếu khách quan để đối tượng quản lí tự giác thi hành nhiệm vụ. 2.3.3. Hướng tác động phương pháp giáo dục– Giáo dục đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. 2.3.4. Trường hợp áp dụng phương pháp giáo dục.Phương pháp giáo dục cần được áp dụng trong mọi trường hợp và phải được kết hợp với hai phương pháp trên để nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý. Sở dĩ như vậy là do, việc sử dụng phương pháp hành chính hay kinh tế để điều chỉnh các hành vi của đối tượng quản lý suy cho cùng vẫn là tác động bên ngoài, và do đó không triệt để, toàn diện. Một khi không có những ngoại lực này nữa, đối tượng rất có thể lại có nguy cơ không tuân thủ người quản lí. Hơn nữa, bản thân phương pháp hành chính hay kinh tế cũng phải qua hoạt động thuyết phục, giáo dục thì mới truyền tới được đối tượng quản lý, giúp họ cảm nhận được áp lực hoặc động lực, biết sợ thiệt hại hoặc muốn có lợi ích, từ đó tuân theo những mục tiêu quản lý do Nhà nước đề ra. 3. Công cụ quản lý nhà nước về kinh tếCông cụ quản lý nói chung là tất cả mọi phương tiện mà chủ thể quản lý sử dụng để tác động lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý đề ra. Công cụ quản lý của Nhà nước về kinh tế là tổng thể những phương tiện mà Nhà nước sử dụng để thực hiện các chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước nhằm đạt được các mục tiêu đã xác định. Thông qua các công cụ quản lý với tư cách là vật truyền dẫn tác động quản lý của Nhà nước mà Nhà nước chuyển tải được ý định và ý chí của mình đến các chủ thể, các thành viên tham gia hoạt động trong nền kinh tế. 3.1. Nhóm công cụ thể hiện ý đồ, mục tiêu quản lý của Nhà nước.Xác định mục tiêu quản lý là việc khởi đầu quan trọng trong hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế. Các mục tiêu chỉ ra phương hướng và các yêu cầu về số lượng, chất lượng cho các hoạt động quản lý của Nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh tế. Các công cụ thể hiện ý đồ, mục tiêu của quản lý có thể bao gồm: 3.2. Nhóm công cụ thể hiện chuẩn mực xử sự hành vi của các chủ thể tham gia hoạt động trong nền kinh tế.Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền, thực hiện sự quản lý của mình đối với xã hội nói chung và nền kinh tế quốc dân nói riêng, chủ yếu bằng pháp luật và theo pháp luật. Điều 12, Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992 khẳng định: “Nhà nước quản lí xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa”. 3.3. Nhóm công cụ thể hiện tư tưởng, quan điểm của Nhà nước trong việc điều chỉnh các hoạt động của nền kinh tế.Công cụ thể hiện tư tưởng, quan điểm của Nhà nước trong việc điều chỉnh các hoạt động của nền kinh tế, đó là chính sách kinh tế. Chính sách kinh tế là một hệ thống phức tạp gồm nhiều loại: 3.4. Nhóm công cụ vật chất làm động lực tác động vào đối tượng quản lý.Công cụ vật chất được dùng làm áp lực, hoặc động lực tác động vào đối tượng quản lý của Nhà nước có thể bao gồm: 3.5. Nhóm công cụ để sử dụng các công cụ nói trên.Chủ thể sử dụng các công cụ quản lý của Nhà nước về kinh tế đã trình bày ở trên là các cơ quan quản lý của Nhà nước về kinh tế. Đó là các cơ quan hành chính Nhà nước, các công sở và các phương tiện kinh tế – kỹ thuật được sử dụng trong hoạt động quản lý kinh tế của Nhà nước. 4. Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước về kinh tếCác nguyên tắc quản lý Nhà nước về kinh tế các quy tắc chỉ đạo, các tiêu chuẩn hành vi mà các cơ quan quản lý Nhà nước phải tuân thủ trong quá trình quản lý kinh tế. 4.1. Tập trung dân chủ.4.1.1. Khái niệm tập trung dân chủNguyên tắc tập trung dân chủ là sự kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa hai mặt cơ bản “tập trung” và “dân chủ” trong mối quan hệ hữu cơ biện chứng chứ không phải chỉ là tập trung, hoặc chỉ là dân chủ. “Dân chủ” là điều kiện, là tiền đề của tập trung; cũng như “tập trung” là cái bảo đảm cho dân chủ được thực hiện. Hay nói cách khác, tập trung phải trên cơ sở dân chủ; dân chủ phải trong khuôn khổ tập trung. 4.1.2. Hướng vận dụng nguyên tắc tập trung dân chủ– Bảo đảm cho cả Nhà nước và công dân, cho cả cấp trên và cấp dưới, tập thể và các thành viên tập thể đều có quyền quyết định, không thể chỉ có Nhà nước hoặc chỉ có công dân, chỉ có cấp trên hoặc chỉ có cấp dưới có quyền. Có nghĩa là vừa phải có tập trung, vừa phải có dân chủ. 4.2. Kết hợp quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ.4.2.1. Quản lý Nhà nước theo ngành.a) Khái niệm ngành trong kinh tế (ngành kinh tế kỹ thuật) 4.2.2. Quản lí theo lãnh thổ.a) Khái niệm lãnh thổ 4.2.3. Kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ.a) Khái niệm 4.3. Phân định và kết hợp quản lý nhà nước về kinh tế với quản lý sản xuất, kinh doanh4.3.1. Sự cần thiết của việc phân biệt quản lý nhà nước về kinh tế với quản lý sản xuất, kinh doanh 4.4. Nguyên tắc tăng cường pháp chế XHCN trong quản lý nhà nước về kinh tế4.4.1. Sự cần thiết của việc thực hiện nguyên tắc |