Đại đội bộ binh có bao nhiêu súng tiểu liên?

Mời bạn đọc cùng tìm hiểu 1 đại đội có bao nhiêu người trong bài viết dưới đây để có câu trả lời nhé.

Mục lục

1 đại đội có bao nhiêu người?

Đại đội là đơn vị của tổ chức đơn vị quân đội, gồm khoảng 50-100 lính, chia thành 3 đến 5 trung đội. Chỉ huy đại đội là đại úy với hạ sĩ quan phụ tá. Hai ba đại đội kết hợp thành một tiểu đoàn.

1 đại đội có bao nhiêu người?

Các đại đội của Quân đội Nhân dân Việt Nam

Một đại đội bộ binh của Quân đội Nhân dân Việt Nam [ký hiệu là C] bao gồm 3 trung đội bộ binh và chỉ huy đại đội [hay đại đội bộ, gồm chỉ huy đại đội và một số chiến sĩ trinh sát, liên lạc, thông tin]. Tổng phiên chế của đại đội bộ binh trong Quân đội Nhân dân Việt Nam vào khoảng 90-100 người]. Đại đội tăng thiết giáp có từ 5-10 xe. Đại đội hỏa lực, pháo binh, cao xạ có từ 4-6 khẩu.

Bạn đang xem: 1 đại đội có bao nhiêu người? Các đại đội của Quân đội Nhân dân Việt Nam

Đại đội hệ binh chủng bộ binh

Trong thời bình, một đại đội chiến đấu như bộ binh, hải quân đánh bộ, đổ bộ đường không, đặc công, biên phòng… thường chỉ gồm 3 trung đội và Ban chỉ huy đại đội gồm Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội, 1 đến 2 phó đại đội trưởng, chính trị viên phó đại đội, nhân viên y tá, nhân viên quân khí.

Trong thời chiến và các tình huống chiến đấu, một đại đội chiến đấu hệ binh chủng có thể được tăng cường từ 1 đến 2 trung đội hỏa lực gồm súng máy hạng nặng, ĐKZ và súng cối. Nếu phải tác chiến trên hướng hoặc địa bàn độc lập, một đại đội có thể có Đại đội bộ gồm Ban chỉ huy đại đội, các trợ lý tham mưu, chính trị, hậu cần kỹ thuật và 1 tiểu đội thông tin.

Đại đội hệ binh chủng sử dụng khí tài kỹ thuật

Đại đội là đơn vị cấp cơ sở của binh chủng pháo binh, pháo cao xạ, tăng thiết giáp, công binh và phòng hóa.

Một đại đội pháo binh [pháo mặt đất] có thể có từ 4 đến 6 khẩu đội pháo tùy theo cỡ nòng từ 152 mm, 130 mm đến 75 mm.

Một đại đội súng cối có thể có từ 6 đến 12 khẩu đội súng cối tùy theo cỡ nòng từ 120 mm đến 81 mm.

Một đại đội pháo cao xạ có thể có từ 4 đến 6 khẩu đội từ cỡ nòng 100 mm đến 37, 23 mm.

Một đại đội công binh, phòng hóa có từ 2 đến 3 trung đội có trang bị đủ phương tiện kỹ thuật kèm theo.

Một đại đội tăng thiết giáp có từ 5 đến 10 xe tùy theo chủng loại, mỗi xe có 2 kíp lái. Khi tác chiến trên một hướng hay địa bàn đọc lập, mỗi đại đội tăng thiết giáp được biên chế bổ sung một trung đội kỹ thuật xe máy, xăng dầu cơ giới hóa.

Đại đội hệ quân chủng

Đại đội là đơn vị cấp cơ sở của Không quân Nhân dân Việt Nam, tương đương với một phi đội trong biên chế của không quân một số nước, được trang bị từ 4 đến 9 máy bay chiến đấu, mỗi chiếc có 3 đến 6 phi công trực chiến theo phiên [tùy theo số lượng nhân sự kíp bay của chúng loại máy bay] và một tổ thợ máy từ 4 đến 6 nhân viên kỹ thuật.

Đại đội cũng là đơn vị cơ bản của Hải quân, Cảnh sát biển [1 đơn vị tàu chiến] và Bộ đội Biên phòng [Đồn biên phòng cấp 2].

Các đại đội của Quân đội Nhân dân Việt Nam

Bảng lương sĩ quan quân đội từ tháng 7/2023

Tăng lương cơ sở đối với 9 nhóm đối tượng

Theo Nghị định số 24/2023/NĐ-CP ngày 14/5/2023 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, từ ngày 01/7/2023, áp dụng mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng đối với 9 nhóm đối tượng. Người hưởng lương, phụ cấp quy định tại Nghị định này bao gồm:

1. Cán bộ, công chức từ Trung ương đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 [sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019].

2. Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 [sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019].

3. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức năm 2010 [sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019].

4. Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 111/2022/NĐ-CP của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

5. Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội [sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 33/2012/NĐ-CP].

6. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam.

7. Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân.

8. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.

9. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.

Theo Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 quy định về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam [sĩ quan] là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp úy, cấp tá, cấp tướng.

Bảng lương sĩ quan Quân đội theo cấp bậc quân hàm được thực hiện theo Mục 1 Bảng 6 ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP. Mức lương cơ sở hiện hành là 1.490.000 đồng/tháng [theo Nghị định số 38/2019/NĐ-CP].

Theo Nghị quyết của Quốc hội, từ ngày 1/7/2023 sẽ thực hiện tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức lên mức 1.800.000 đồng/tháng – tương đương tăng 20,8% so với mức lương cơ sở hiện hành.

Do đó, bảng lương của sĩ quan quân đội từ ngày 1/7/2023 sẽ tăng so với quy định cũ.

Tiền lương sĩ quan quân đội theo cấp bậc quân hàm từ 1/7/2023

Cấp bậc quân hàmHệ số lươngMức lương đến 30/6/2023
[Đơn vị: VNĐ]Mức lương từ 1/7/2023
[Đơn vị: VNĐ]Đại tướng10,4015.496.00018.720.000Thượng tướng9,8014.602.00017.640.000Trung tướng9,2013.708.00016.560.000Thiếu tướng8,6012.814.00015.480.000Đại tá8,0011.920.00014.400.000Thượng tá7,3010.877.00013.140.000Trung tá6,609.834.00011.880.000Thiếu tá6,008.940.00010.800.000Đại úy5,408.046.0009.720.000Thượng úy5,007.450.0009.000.000Trung úy4,606.854.0008.280.000Thiếu úy4,206.258.0007.560.000
Bảng lương sĩ quan quân đội từ tháng 7/2023

Tiền lương, phụ cấp, nhà ở đối với sĩ quan Quân đội nhân dân thế nào?

Tại Điều 31 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam [năm 2008] quy định về tiền lương, phụ cấp, nhà ở và điều kiện làm việc đối với sĩ quan tại ngũ như sau:

1. Chế độ tiền lương và phụ cấp do Chính phủ quy định;

Bảng lương của sĩ quan căn cứ vào cấp bậc quân hàm và chức vụ được quy định phù hợp với tính chất, nhiệm vụ của quân đội là ngành lao động đặc biệt;

Thâm niên tính theo mức lương hiện hưởng và thời gian phục vụ tại ngũ.

Sĩ quan được hưởng phụ cấp, trợ cấp như đối với cán bộ, công chức có cùng điều kiện làm việc và phụ cấp, trợ cấp có tính chất đặc thù quân sự;

2. Đủ tiêu chuẩn, đến thời hạn xét thăng quân hàm nhưng đã có bậc quân hàm cao nhất của chức vụ đang đảm nhiệm hoặc đã có bậc quân hàm Đại tá, cấp tướng 4 năm trở lên mà chưa được thăng cấp bậc quân hàm cao hơn thì được nâng lương theo chế độ tiền lương của sĩ quan;

3. Giữ nhiều chức vụ trong cùng một thời điểm thì được hưởng quyền lợi của chức vụ cao nhất và phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo theo quy định của pháp luật;

4. Khi được giao chức vụ thấp hơn chức vụ đang đảm nhiệm theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 21 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam thì được giữ nguyên quyền lợi của chức vụ cũ;

5. Khi có quyết định miễn nhiệm chức vụ thì được hưởng các quyền lợi theo cương vị mới;

6. Được bảo đảm điều kiện để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

7. Được bảo đảm nhà ở, đăng ký hộ khẩu theo quy định của Chính phủ.

Tiền lương quân đội sẽ được xây dựng theo chức vụ, chức danh, cấp bậc quân hàm

Liên quan đến cải cách chính sách tiền lương, phụ cấp đối với cán bộ, chiến sĩ quân đội, quân nhân chuyên nghiệp, Bộ Quốc phòng đã trả lời kiến nghị của cử tri về nội dung: “Điều chỉnh mức lương đối với cán bộ, chiến sĩ quân đội, quân nhân chuyên nghiệp, bảo đảm tiền lương có tính ưu đãi tương xứng với mức độ đặc thù của quân đội” và nội dung: “Chuyển đổi hình thức trả lương theo cấp bậc quân hàm và phụ cấp chức vụ sang trả lượng theo vị trí, chức vụ và phụ cấp quân hàm, phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước”.

Theo đó, thực hiện cải cách chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, Ban Chỉ đạo cải cách chính sách tiền lương lực lượng vũ trang đã nghiên cứu, đề xuất xây dựng bảng lương mới đối với các đối tượng trong Quân đội theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW.

Trong đó, tiền lương của sĩ quan Quân đội sẽ được xây dựng theo chức vụ, chức danh và cấp bậc quân hàm phù hợp với Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam được sửa đổi, bổ sung.

Bên cạnh đó, các chế độ phụ cấp nói chung cũng được nghiên cứu cải cách cho phù hợp với thực tiễn.

Riêng đối với các đối tượng trong Quân đội được thực hiện chế độ phụ cấp đặc thù quân sự và được nghiên cứu điều chỉnh theo hướng mở rộng đối tượng được hưởng, tăng mức hưởng để bảo đảm tương xứng với tính chất, hoạt động đặc thù trong Quân đội.

Nghiên cứu, cải cách các chế độ phụ cấp theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW

Đối với nội dung: “Có chế độ, chính sách đồng bộ với những người công tác ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, biển đảo; chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao”:

Các đối tượng trong Quân đội công tác ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, biển đảo đang được hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định của Nhà nước như: Phụ cấp đặc biệt, phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút…

Hiện nay, Bộ Quốc phòng đang phối hợp với các Bộ, ngành của Nhà nước nghiên cứu, cải cách các chế độ phụ cấp theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW.

Trong đó, chế độ phụ cấp đối với đối tượng công tác ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, biển đảo sẽ được nghiên cứu để điều chỉnh theo hướng mở rộng đối tượng được hưởng và tăng mức hưởng, góp phần ổn định cuộc sống, tạo điều kiện thuận lợi để các đối tượng ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, biển đảo yên tâm công tác, phục vụ lâu dài trong Quân đội.

Bộ Quốc phòng nêu rõ: Thông qua việc cải cách chính sách tiền lương sẽ góp phần đáp ứng được yêu cầu về thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vào phục vụ trong Quân đội.

***

Trên đây là nội dung bài viết giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về 1 đại đội có bao nhiêu người. Mọi thông tin trong bài viết 1 đại đội có bao nhiêu người? Các đại đội của Quân đội Nhân dân Việt Nam đều được xác thực rõ ràng trước khi đăng tải. Tuy nhiên đôi lúc vẫn không tránh khỏi những sai xót đáng tiếc. Hãy để lại bình luận xuống phía dưới bài viết để đội ngũ biên tập được nắm bắt ý kiến từ bạn đọc.

Chủ Đề