Đánh giá các ứng dụng của tin học

Tầm quan trọng của môn học “tin học ứng dụng trong ngành khoa học xã hội” trong quá trình học đại học

*Mở bài:

Hiện nay con người đã bước vào một thời kỳ mới nơi mà chỉ cần có internet và chỉ cần một lệnh chạm hoặc khẩu lệnh nhẹ nhàng cho thiết bị điện tử ta có thể liên kết với cả thế giới. Đó chính là cuộc cách mạng 4. Nơi mà công nghệ số hóa và internet trí tuệ nhân tạo vươn lên và thay thế con người làm những công việc phức tạp mà một người bình thường có thể làm một cách chính xác và liên tục. Nổi trội và luôn nằm trong top đầu những lĩnh vực tiềm năng, luôn vận động phát triển đi lên từng ngày đó chính là ngành công nghệ thông tin. Ngày xưa để có thể hiểu một vấn đề gì đó ta phải mua báo đọc sách hoặc nghe đài những với thời đại 4 chứ cần vài thao tác chạm nhẹ trên thiết bị điện tử như máy tính, điện thoại.. có thể tìm được bất cú thông tin gì ta muốn. Một chuyên ngành vừa mang tính nghiên cứu khoa học vừa mang tính thực tiễn và vai trò là trợ lý văn phòng giúp ta xử lý một cách dễ dàng triệt để tối ưu các dữ liệu, tài liệu, tư liệu... đó chính là ngành Tin học ứng dụng. Tuy nói đây là một chuyên ngành nhưng nó lại có thể giúp ích và hỗ trợ được trong rất nhiều lĩnh vực. Giúp tạo ra hệ thống quản lý và truy xuất nhập liệu,... cho ngành giáo dục, y tế. Ngoài ra còn có các lĩnh vực khác như giải trí, ngành dịch vụ.. có thể thấy rõ nét nhất sự tăng trưởng của nghề này nhất chính là ở phần kinh tế. Do ảnh hưởng của dịch covid 19 ta có thể thấy một số ngành gần như bị điêu đứng, những ngành mua bán thương mại điện tử [mua sắm trực tuyến] lại mang về lợi nhuận khổng lồ và liên tục tăng trưởng. Đây là một minh chứng khá rõ ràng về sức mạnh của việc áp dụng công nghệ vào các công việc hàng ngày của cuộc sống có thể nói đây là ứng dụng tin học. Không chỉ về khối khoa học tự nhiên với những con số khô khan mà Tin học ứng dụng gần đây đã có xu hướng

phát triển mạnh hơn với các khối ngành khoa học xã hội. Đây sẽ là một môn học, ngành học sẽ có sức hút tiềm năng và có sự ảnh hưởng tích cực trong sự nghiệp tương lai của bất kỳ ai.

*Mục lục:

1/ Khái quát về môn học:

1 Môn tin học ứng dụng khối ngành khoa học xã hội là gì?

● Mô tả : Tin học ứng dụng trong khối ngành khoa học xã hội là một môn học mà ta sẽ đem những lý thuyết của toán thống kê và các phần mềm công nghệ thông tin [ đặc biệt là Microsoft Excel ] áp dụng vào đời thực, với mục tiêu là làm cho các hoạt động, các phương pháp nghiên cứu trong Khoa học xã hội trở nên dễ dàng và phong phú hơn.

● Mục tiêu : Đảm bảo sinh viên đạt được đủ lượng kiến thức và có được các kỹ năng cần thiết sau khi sinh viên hoàn thành môn học.

Về lý thuyết: ● Có nền móng căn bản về Microsoft Excel. ● Biết cách điều chỉnh những tình huống thường gặp trong nghiên cứu và công việc. ● Có các kiến thức về hệ thống máy tính, mạng máy tính. ● Có các kiến thức về các ứng dụng tin học văn phòng, thiết kế đồ họa cơ bản, thiết kế website, lập tài liệu kỹ thuật cơ sở dữ liệu.

1 Tại sao môn học này cần thiết?

Từ khi chiếc máy tính đầu tiên được ra đời vào những năm 1981 đến nay, chiếc máy tính trải qua nhiều lần cải tiến để phù hợp với nhu cầu sử dụng của con người. Những tiện ích mà máy tính đóng góp vào khía cạnh đời sống và công việc của con người là vô cùng lớn. Hiện nay gần như những ngành dù kinh tế hay khoa học của con người đều có hiện diện của chiếc máy tính. Ở những nước công nghệ tiên tiến, chính phủ hiểu được tầm quan trọng của kỹ năng tin học ứng dụng và tính ứng dụng của nó nên họ đã xem môn học tin học ứng dụng là môn học cơ bản và cần thiết mà mỗi sinh viên nên trang bị. Việc sinh viên ở những trường đại học hiểu và ứng dụng thành thạo được những kiến thức cơ bản về Ms Excel và một số công cụ khác sẽ giúp sinh viên giải quyết những vấn đề thực tế trong lĩnh vực khoa học xã hội.

Những sinh viên khoa xã hội nói chung hay ngôn ngữ Anh nói riêng có một bộ phận không nhỏ nghĩ rằng việc trang bị những kiến thức về Ms Excel và một số phần mềm khác là không cần thiết. Vậy sự thật có phải như vậy?. Lấy ví dụ một sinh viên ngành ngôn ngữ Anh chọn chuyên ngành giáo dục ngoại ngữ và trở thành một giảng viên đại học tại trường A. Sinh viên này trở thành giảng viên môn Anh thì việc anh ta có những kiến thức chuyên ngành về giảng dạy và chuyên môn tốt về tiếng Anh là điều tất yếu. Ngoài ra, để phục vụ cho công tác giảng dạy anh ta không thể thiếu kỹ năng sử dụng Ms Excel để lưu trữ thông tin điểm số sinh viên hay tính toán điểm số cho sinh viên. Đâu đó có một số phản biện cho rằng anh ta không cần thiết sử dụng Ms Excel mà có thể dùng cách truyền thống như ghi chép, ghi sổ sách, lưu lại trong tài liệu. Vậy thì những khả năng nào xảy ra khi sử dụng những cách truyền thống?. Những khả năng xảy ra bao gồm việc tốn thời gian khi bỏ ra hàng giờ để thiết kế sổ sách sao cho hợp lý

và hiệu quả cho việc lưu trữ. Người giảng viên trong ví dụ còn phải đối mặt với việc tính toán điểm số cho hàng trăm sinh viên qua từng tuần, từng học kỳ, các đợt tổng kết điểm,... chưa kể việc tính toán sai điểm số và cần sửa chữa. Đặt biệt ở thời covid hiện nay, hình thức học online đang được áp dụng nếu anh ta vẫn theo cách truyền thống mà giảng dạy thì vấn đề anh ta gặp càng trầm trọng. Chẳng hạn như việc điểm danh sinh viên tham gia học online, duyệt đề tài [nếu có], công bố thống kê điểm cho sinh viên. Nếu anh ta hiểu và ứng dụng được những kiến thức của Ms Excel thì những công việc trên không còn là vấn đề hay cản trở trong công tác giảng dạy của anh ta.

Những giải thích trên cho thấy kỹ năng hiểu và ứng dụng tin học tốt tạo ra sự khác biệt lớn trong công việc ở ngành nghề giảng viên nói chung không riêng chỉ giảng viên môn Anh. Không phủ nhận những cách truyền thống có những mặt lợi ích đặc thù của nó, tuy nhiên ở thời đại 4 có những cách mới tiện lợi hơn mà con người cần hiểu và sử dụng. Đề làm rõ tác dụng tích cực về công cụ Ms Excel và các phần mềm khác , ta tiếp tục xem xét đến ví dụ 2 sau đây.

Ở ví dụ này già sử một sinh viên B khoa ngôn ngữ Anh chuyên ngành Biên- phiên dịch trong suốt 4 năm không hề tham gia môn học tin học ứng dụng cũng như các môn về kỹ năng máy tính khác. Sau khi ra trường, sinh viên B mong muốn làm công việc dịch thuật tại công ty truyền thông hoặc công ty dịch thuật. Tuy nhiên một sự thật cho thấy việc thiếu sự hiểu biết và ứng dụng tin học chắc chắn sẽ cản trở kỳ vọng của sinh viên B. Trở thành công việc biên phiên dịch này đòi hỏi người đảm nhận công việc có kiến thức về công nghệ thông tin. Đòi hỏi nhân viên phải có hiểu biết dùng những phần mềm để xử lý văn bản, biên tập bản thảo hay bản dịch, khôi phục bộ nhớ dịch... Ngoài ra,

phải hiểu và sử dụng tin học vào lúc làm việc nhằm tăng năng suất công việc. Môn tin học ứng dụng không chỉ chuẩn bị một nền tảng Ms Excel cho sinh viên mà còn dạy cho sinh viên một số công cụ khác bổ ích đến việc trình bày khảo sát trong quá trình học những môn học khác của sinh viên.

1 Những ai nên học môn tin học ứng dụng trong ngành khoa học xã hội.

Là một môn học sẽ giúp chúng ta học cách sử dụng hệ thống các máy tính và thiết bị điện tử, học các phương pháp điều chỉnh những thắc mắc theo yêu cầu của cá nhân hoặc tổ chức. Nó sẽ rèn luyện cho người học các kỹ năng máy tính và những thứ có thể cần đến trong công việc tương lai của chúng ta. Trong các ngành khoa học xã hội, tuy là không quan trọng hóa những thứ liên quan đến công nghệ thông tin nhưng hầu như ngành nào cũng phải biết một chút về cách thức vận dụng máy tính trước khi ra đời làm việc trong thời đại tiên tiến như hiện nay. Vì vậy, những ai muốn tìm hiểu thêm, có hứng thú với máy tính nhưng chọn ngành khoa học xã hội hoặc chỉ muốn chuẩn bị các kỹ năng cần thiết cho tương lai thì nên chọn học môn này.

Câu 2,3:

Lời mở đầu: Với mục tiêu khảo sát về tầm quan trọng của môn học này đối với quá trình học đại học của sinh viên Hoa Sen, nhóm đã soạn ra 10 câu hỏi với chủ đề xoay quanh mối liên hệ giữa môn học tin học ứng dụng khối ngành Khoa học xã

hội và sinh viên Hoa Sen và cho tiến hành khảo sát thông qua google biểu mẫu. Thông qua khảo sát, ta thấy được nhận thức của sinh viên về môn học và các yếu tố tác động đến quá trình tham gia học của sinh viên.

2 / Nhận thức từ sinh viên Hoa sen đối với môn học tin học ứng dụng khối ngành Khoa học xã hội.

2 Nhận thức về mức độ cần thiết của môn học.

Câu hỏi thứ nhất cho ta biết rằng sinh viên tham gia khảo sát hiện đang học đến năm mấy của cấp bậc đại học. Tuỳ vào sinh viên hiện đang học đến năm mấy mà nhận thức về tầm quan trọng của kỹ năng tin học ứng dụng sẽ khác. Giữa sinh viên năm nhất và sinh viên năm cuối thì sự hiểu biết về các kỹ năng tin học cũng sẽ không giống nhau. Ở câu thứ nhất đa phần sinh viên tham gia là sinh viên năm nhất và đã nhập học vào trường Đại học không lâu.

Ở câu ba, ta biết được tuỳ vào sinh viên đang học tại những ngành mà có sử dụng tin học ứng dụng vào trong quá trình học tập hay không. Đồng thời, câu hỏi cho ta thấy 87,5% sinh viên tham gia khảo sát nói có và 12,5% là không. Thực chất, ở môi trường đại học nói chung sinh viên hiếm có sinh viên nào mà không sử dụng tin học tập và đời sống. Môi trường đại học Việt Nam hiện nay nói chung đều đã đưa ứng dụng tin học vào đề cương dạy học tại trường.

Tiếp đến câu bốn, ta có được số liệu cho câu hỏi đối với ngành của sinh viên tham gia khảo sát thì mức độ cần thiết của ứng dụng tin học là chiếm khoảng bao nhiêu phần trăm trên thang từ 0% đến 100%. Nhìn chung ở ngành nào thì ứng dụng tin học trong quá trình học tập của sinh viên. Theo cột dữ liệu, sinh viên chọn phần trăm từ 50%-100%. Theo cột, ta nhìn ra được khá ít sinh viên tham gia khảo sát cho rằng sử dụng tin học là chiếm 100% quan trọng trong ngành mình theo học.

Kết luận: Nhìn chung sinh viên có nhận thức được tầm quan trọng của môn này. Dựa vào ngành mà sinh viên tham gia khảo sát hiện đang học mà sinh viên có khái niệm về mức độ quan trọng đối với môn học này có sự khác biệt khá lớn. Những dấu hiệu tích cực là sinh viên ngành ngôn ngữ Anh vẫn có lối tư duy rằng môn tin học ứng dụng khối ngành Khoa học xã hội là cần thiết.

2 Trình độ tin học ứng dụng của sinh viên.

Tiếp tục với những câu hỏi trắc nghiệm nhằm khảo sát trình độ ứng dụng tin học của sinh viên.

Câu năm này ta xem xét đến mức độ thành thạo sử dụng tin học của sinh viên vào quá trình học tập với thang trả lời gồm rất tốt,khá tốt, tạm được, không thể sử dụng. Tổng quát sinh viên cho câu trả lời là tạm được chiếm 75% và khá tốt là 25%. Hoàn toàn không có câu trả lời là không thể sử dụng và rất tốt. Suy ra, sinh viên tham gia có được nền móng cơ bản tuy nhiên sinh viên không quá thạo sử dụng tin học.

Câu hỏi thứ bảy được đưa ra nhằm xem xét sinh viên có khả năng xử lý khi gặp khó khăn khi sử dụng tin học trong quá trình học chưa. Theo biểu đồ tròn, có 75% sinh viên tham gia khảo sát có từng gặp khó khăn trong quá trình sử dụng ứng dụng và 25% là chưa gặp khó khăn trong quá trình học. Theo dữ liệu của nhóm khảo sát cho thấy nhóm gặp chướng ngại trong quá trình sử dụng thuộc ngành ngôn ngữ Anh năm nhất, năm nhất ngành Quản trị du lịch và lữ hành, năm nhất ngành Kinh doanh thương mại, năm nhất Logistics quản trị chuỗi cung ứng, năm nhất Marketing và năm nhất ngành Quản trị kinh doanh du lịch. Nhóm ít gặp khó khăn rơi vào nhóm năm nhất sinh viên ngành Kỹ thuật phần mềm và năm hai ngành Y.

3 / Các yếu tố tác động đến việc học môn tin học ứng dụng khối ngành Khoa học xã hội.

3 Mong muốn tiếp cận môn của sinh viên.

Phần này câu tám cho ta thấy được có bao nhiêu sinh viên mong muốn nâng cao kỹ năng sử dụng tin học. Từ kết quả khảo sát, ta thấy 93,8% cho câu trả lời có và ít phần trăm còn lại cho câu trả lời không.

Chuyển đến câu chín ta khảo sát về ý định tham gia môn học này của sinh viên. Sinh viên có kế hoạch tham gia môn học là 75% và sinh viên không có kế hoạch học môn là 25%. Số liệu chỉ ra 75% sinh viên tham gia khảo sát ngôn ngữ Anh hầu hết có ý muốn học môn tin học ứng dụng.

Kết luận: Từ dữ liệu thống kê rõ ràng sinh viên ngôn ngữ Anh có mong muốn học môn tin học ứng dụng khối ngành Khoa học xã hội vì mang tính ứng dụng cao với ngành học của sinh viên.

4/ Phương pháp tổ chức môn học tin học ứng dụng khối ngành khoa học xã hội tại ĐHHS.

  • Về điều kiện môn học: Sinh viên cần phải có các môn tiên quyết như :

· Tin học đại cương [ MSMH: MIS101DV01 ] · Tin học dự bị [ MSMH: TINV002DV01 ]

  • Các công cụ được sử dụng trong quá trình học:

· Microsoft Excel 2016 · Microsoft Visio 2016 [ hoặc các công cụ tương đương ] · Google Form [ hoặc các công cụ tương đương ]

4 Cách thức tổ chức môn học.

*Những giảng viên phụ trách môn gồm:

Ths. Phạm Thị Ngọc Tâm

Ths. Nguyễn Thị Ngọc Tâm

Ths. Đỗ Trọng Danh

Ths. Bùi Ngọc Lê

Ths. Nguyễn Thị Thanh Thanh

Ths. Nguyễn Văn Sơn

Ths. Phạm Thái Kỳ Trung

*Kế hoạch giảng dạy theo tuần:

- Phần 1:

Tuần 1: Giới thiệu môn học và các quy định

  • Tổng quan về MS Excel
  • Kiểu dữ liệu và thao tác xử lý

Tuần 2: Quản lý và định dạng bảng tính

  • Công thức trong Excel

Tuần 3: Hàm cơ bản

  • Nhóm hàm toán học
  • Nhóm hàm thống kê
  • Nhóm hàm xử lý chuỗi

Tuần 4: Hàm cơ bản

  • Xây dựng Sơ đồ dòng thời gian

Tuần 11: Thiết kế, định dạng, chia sẻ và in ấn các loại sơ đồ

Tuần 12: Thiết kế biểu mẫu khảo sát

Tuần 13: Tổng hợp và giải quyết kết quả khảo sát

Tuần 14: Các chuyên đề Tin học ứng dụng chuyên ngành sâu do sinh viên trình bày

Tuần 15: Các chuyên đề Tin học ứng dụng chuyên ngành sâu do sinh viên trình bày[tt]

4 Cách đánh giá điểm.

Có 3 hoạt động đánh giá:

  1. Kiểm tra lần 1 [20%]: Trong khoảng thời gian từ tuần 1 đến tuần 14, sinh viên sẽ làm và nộp các bài tập cá nhân theo yêu cầu của giảng viên.
  2. Kiểm tra lần 2 [40%]: Ở buổi học thứ 8 và thứ 9, sinh viên sẽ làm các bài kiểm tra với thời gian là 90 phút tại lớp theo quy định của giảng viên.
  3. Đề án cuối kỳ [Thi CK-40%]: Mỗi nhóm từ 3 đến 5 sinh viên cùng chuyên ngành sẽ nộp 1 đề án về chuyên đề được giảng viên giao sau đó báo cáo tại lớp và nộp file báo cáo đúng chuẩn ISO5966.

*Một số lưu ý khi làm đề án cuối kì của môn:

  • Thời gian thực hiện từ tuần 4 đến tuần 14.
  • Các nhóm nộp báo cáo và thuyết trình đề án của mình vào buổi học thứ 15. Hình thức chấm điểm sẽ do giảng viên chỉ dẫn quy định từ học kỳ đầu và sẽ quyết định cuối cùng sau khi nghe xong báo cáo cuối cùng từ các thành viên của nhóm.
  • Điểm phạt sẽ do giảng viên quyết định. Đặc biệt nếu như sinh viên vắng mặt khi báo cáo thì điểm Đề án cuối kỳ sẽ là 0 điểm.

4 Phương thức tiến hành lớp học.

Với hoàn toàn 45 tiết ở trên phòng thực hành máy tính, môn này được tiến hành như sau:

· Môn Tin học ứng dụng khối ngành Khoa học xã hội ở Hoa Sen được dạy ở phòng máy tính với trang thiết bị hiện đại nhất và sinh viên Hoa Sen sẽ học môn này với hình thức lý thuyết xen kẽ thực hành. · Một lớp có sĩ số tối đa là 30. Trong suốt quá trình học kéo dài 15 tuần, hình thức học lý thuyết xen kẽ thực hành sẽ luôn được sử dụng để có thể tối đa hóa khả năng tiếp thu của sinh viên. · Đối với hoạt động chia nhóm làm đề án, sĩ số mỗi nhóm là từ 2 đến 5 sinh viên theo từng chuyên ngành hẹp và được yêu cầu thực hiện một đồ án thực tế để vận dụng những kiến thức được học trên lớp và giải quyết một bài toán cụ thể trong lĩnh vực của mình.

Chủ Đề