Đánh giá khái quát tài sản và nguồn vốn pnj

Tài sản và nguồn vốn là những thông tin cơ bản nhất của bảng cân đối kế toán. Vì vậy đánh giá tài sản và nguồn vốn có thể trực tiếp thực hiện để đưa ra những nhận định về tình hình của doanh nghiệp dựa trên báo cáo tài chính.

Bảng cân đối so sánh phân tích

Để tiến hành đánh giá các chỉ mục trong bảng cân đối kế toán, tối ưu nhất là lập bảng cân đối so sánh phân tích, trong đó ngoài thể hiện giá trị ở dạng tiền, còn thể hiện sự tăng trưởng và tỷ trọng của mỗi chỉ mục so với tổng thể.

Từ bảng cân đối kế toán có thể trực tiếp thấy được các chỉ số quan trọng sau:

  • Tổng giá trị tài sản bằng tổng tài sản ngắn hạn và dài hạn, được thể hiện tại dòng 270;
  • Giá trị của các tài sản ngắn hạn được thể hiện tài dòng 100;
  • Giá trị của các tài sản dài hạn được ghi tại dòng 200;
  • Giá trị tài sản cố định hữu hình được ghi tại dòng 221;
  • Lượng vốn chủ sở hữu của tổ chức được thể hiện tại dòng 400 hoặc 410;
  • Lượng vốn vay hay nợ phải trả được ghi tại dòng 300, được tính bằng tổng của nợ ngắn hạn [dòng 310] và nợ dài hạn [dòng 330];
  • Vốn lưu động bằng chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn [100 – 310], cho thấy mức độ ổn định tài chính và độc lập tài chính của doanh nghiệp.

Phân tích tăng trưởng tương đối và tuyệt đối cho thấy mức độ tăng trưởng trong từng chỉ số ở đơn vị % và đơn vị tiền. Tính toán tỷ trọng mỗi chỉ số giúp đưa ra bức tranh toàn diện về cấu trúc tài sản cũng như cấu trúc vốn của doanh nghiệp.

Khi tiến hành xây dựng bảng cân đối so sánh phân tích, cần chú ý đến sự thay đổi trọng số riêng của giá trị vốn lưu động trong giá trị tài sản, tỷ lệ tăng trưởng của vốn tự có và vốn vay, cũng như tỷ lệ tăng trưởng của các khoản phải thu và phải trả.

Để đảm bảo sự ổn định tài chính, tổ chức nên tăng tỷ trọng của vốn lưu động, tốc độ tăng trưởng của vốn chủ sở hữu phải cao hơn tốc độ tăng trưởng của vốn vay và tốc độ tăng trưởng của các khoản phải thu và phải trả nên cân bằng với nhau.

Sau khi phân tích có thể đưa ra đánh giá sơ bộ về bảng cân đối kế toán tốt hay không. Một bảng cân đối kế toán được đánh giá là tốt nếu:

  • 1] tổng giá trị của bảng cân đối kế toán vào cuối kỳ báo cáo sẽ tăng so với đầu kỳ;
  • 2] tốc độ tăng trưởng của tài sản ngắn hạn phải cao hơn tốc độ tăng trưởng của tài sản dài hạn;
  • 3] vốn chủ sở hữu của tổ chức phải vượt quá mức vay và tốc độ tăng trưởng phải cao hơn tốc độ tăng trưởng của vốn vay;
  • 4] tốc độ tăng trưởng của các khoản phải thu và phải trả phải xấp xỉ nhau;
  • 5] tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tài sản hiện tại phải lớn hơn 10%;
  • 6] bảng cân đối kế toán không được chứa thông tin ghi nhận thua lỗ.

Kết quả đánh giá chung về cấu trúc bảng cân đối kế toán

Nguồn vốn

Phân tích sự tăng giảm về giá trị, cơ cấu tài sản và nợ phải trả của tổ chức sẽ giúp đưa ra một số kết luận quan trọng cần thiết cho cả việc thực hiện các hoạt động tài chính và kinh tế hiện tại và đưa ra quyết định quản lý cho tương lai.

Ví dụ, việc giảm [về mặt tuyệt đối] của giá trị bảng cân đối trong kỳ báo cáo cho thấy việc giảm doanh thu kinh tế của tổ chức, điều này có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán. Thực tế của việc suy giảm hoạt động kinh tế đòi hỏi phải phân tích kỹ lưỡng về nguyên nhân của nó:

  • nhu cầu đối với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức giảm;
  • khả năng tiếp cận thị trường nguyên liệu, bán thành phẩm cần thiết bị hạn chế;

Phân tích sự gia tăng của bảng cân đối kế toán cần phải tính đến tác động của việc đánh giá lại tài sản cố định khi sự gia tăng giá trị của chúng không liên quan đến sự phát triển của hoạt động sản xuất.

Khó có thể tính đến ảnh hưởng của quá trình lạm phát, nhưng nếu không có điều này thì khó có thể đưa ra kết luận chắc chắn về việc sự gia tăng của bảng cân đối có phải là hậu quả của việc tăng giá thành phẩm dưới tác động của lạm phát nguyên liệu thô hay không, hay điều đó cho thấy sự mở rộng của hoạt động tài chính và kinh tế.

Nghiên cứu về cấu trúc nguồn vốn của bảng cân đối kế toán cho phép chủ doanh nghiệp tìm hiểu những nguyên nhân có thể gây mất ổn định tài chính.

Ví dụ, sự gia tăng tỷ trọng của vốn chủ sở hữu bằng bất kỳ nguồn nào đều góp phần củng cố sự ổn định tài chính của tổ chức. Đồng thời, lợi nhuận chưa phân phối có thể được coi là một nguồn bổ sung vốn lưu động và giảm tỷ trọng nợ ngắn hạn.

Tài sản

Nghiên cứu về những thay đổi trong cấu trúc tài sản của tổ chức sẽ cung cấp những thông tin quan trọng. Ví dụ, sự gia tăng tỷ trọng của tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản có thể cho thấy:

  • sự hình thành một cấu trúc tài sản năng động hơn giúp thúc đẩy doanh thu của các tổ chức;
  • việc chuyển một phần tài sản ngắn hạn cho khoản vay của người tiêu dùng, thành phẩm, hàng hóa, và dịch vụ của tổ chức, công ty con và các chủ nợ khác, … cho thấy sự cố định thực tế của phần vốn lưu động này trong quá trình sản xuất;
  • cắt giảm cơ sở sản xuất;
  • bóp méo định giá thực của tài sản cố định do hệ thống kế toán hiện có của doanh nghiệp, …

Để đưa ra kết luận chính xác về lý do thay đổi tỷ lệ này trong cơ cấu tài sản, cần phải tiến hành phân tích chi tiết hơn các phần và các khoản riêng biệt của tài sản, đặc biệt là để đánh giá tình trạng tiềm năng sản xuất của tổ chức, hiệu quả sử dụng tài sản cố định và tài sản vô hình, …

Ngoài ra, việc phân tích chi tiết về thành phần và chuyển động của tài sản có thể được thực hiện bằng cách sử dụng dữ liệu của Bản thuyết minh báo cáo tài chính.

Khi phân tích tài sản dài hạn của bảng cân đối kế toán, cần chú ý đến các xu hướng của các chỉ mục như Xây dựng cơ bản dở dang [dòng 242], vì mục này không tham gia vào doanh thu sản xuất và do đó, trong một số điều kiện nhất định, việc tăng tỷ trọng mục này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả của các hoạt động tài chính và kinh tế.

  • Các khoản đầu tư tài chính dài hạn [dòng 250] cho thấy định hướng đầu tư của các khoản đầu tư của tổ chức.
  • Tỷ lệ tài sản cố định [dòng 220] cũng có thể thay đổi do các yếu tố bên ngoài [ví dụ: quy trình hạch toán, trong đó có sự điều chỉnh làm ‘chậm’ giá trị của tài sản cố định trong bối cảnh lạm phát, trong khi giá nguyên liệu thô, nguyên liệu thành phẩm sản phẩm có thể tăng khá nhanh], do vậy khi phân tích cần chú ý đến sự thay đổi các chỉ số tuyệt đối trong kỳ báo cáo.
  • Sự có mặt của chỉ mục tài sản vô hình trong phần Tài sản của tổ chức [dòng 227] gián tiếp mô tả chiến lược được tổ chức chọn là đầu tư nghiên cứu và sáng tạo, vì nó đầu tư vào bằng sáng chế, công nghệ và sở hữu trí tuệ khác.

Phân tích chi tiết về hiệu quả của việc sử dụng tài sản vô hình là rất quan trọng đối với việc quản lý của tổ chức. Tuy nhiên, mục này không được liệt kê cụ thể trong bảng cân đối kế toán. Nó đòi hỏi thông tin từ Bản thuyết minh báo cáo tài chính và thông tin kế toán nội bộ.

Sự tăng trưởng [tuyệt đối và tương đối] của các tài sản hiện tại có thể cho thấy không chỉ mở rộng sản xuất hoặc ảnh hưởng của yếu tố lạm phát, mà còn làm giảm tốc độ quay vòng của chúng.

Khi nghiên cứu cấu trúc của hàng tồn kho, nên tập trung vào việc xác định xu hướng tăng trưởng trong các yếu tố của tài sản ngắn hạn như nguyên liệu thô, vật liệu, công việc đang tiến hành, thành phẩm và hàng hóa để bán lại, hàng hóa vận chuyển, …

Sự gia tăng tỷ trọng của hàng tồn kho có thể là do:

  • năng lực sản xuất của doanh nghiệp tăng;
  • mong muốn thông qua các khoản đầu tư vào hàng tồn kho để bảo vệ Tài sản tiền mặt không bị mất giá do lạm phát;
  • sự bất hợp lý của chiến lược kinh doanh đã chọn, do đó một phần đáng kể của tài sản ngắn hạn bị cố định, thanh khoản có thể thấp.

Do đó, mặc dù xu hướng gia tăng hàng tồn kho có thể dẫn đến tăng tỷ lệ thanh khoản hiện tại trong một khoảng thời gian nhất định, nhưng cần phải phân tích xem sự gia tăng này xảy ra có phải do sự phân chia tài sản không hợp lý từ doanh thu sản xuất hay không, dẫn đến tăng tài khoản phải trả và suy giảm tình trạng tài chính.

Bảng cân đối phân tích so sánh, theo ý kiến ​​của các nhà kinh tế, rất hữu ích vì nó tập hợp và hệ thống hóa các tính toán mà nhà phân tích thường thực hiện khi làm việc với bảng cân đối kế toán. Bảng cân đối so sánh phân tích bao gồm nhiều chỉ số quan trọng đặc trưng cho thống kê và xu hướng của tình trạng tài chính của tổ chức. Nó bao gồm các chỉ số được phân tích theo chiều ngang và cả theo chiều dọc.

Từ kết quả của bảng phân tích, có thể đưa ra những kết luận ban đầu về tình hình tài chính, đặc biệt là cấu trúc tài sản của tổ chức. Đọc hiểu phân tích này, chủ doanh nghiệp có thể đưa ra định hướng cũng như chiến lược hợp lý hơn cho doanh nghiệp của mình.

Bài viết sau sẽ đề cập đến cách mà bảng cân đối kế toán chỉ cho chúng ta thấy tình trạng thanh khoản của doanh nghiệp. Babuki chúc các bạn thành công!

Chủ Đề