Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm có đậu trên ngọn tre giở sách ra đọc

Nghe – viết. Viết tên 2 – 3 đường phố hoặc làng xã mà em biết. Viết 2 – 3 từ ngữ chứa tiếng. Ghép các tiếng sau thành từ ngữ chỉ tình cảm với nơi thân quen. Điền dấu câu phù hợp vào ô trống. Chép lại đoạn văn, viết hoa chữ đầu câu. Dùng từ ngữ khi nào, lúc nào, bao giờ đặt câu hỏi cho các từ ngữ in đậm. Viết 4 – 5 câu về một việc làm hằng ngày của thầy cô dựa vào gợi ý. Viết vào Phiếu đọc sách những điều em đã chia sẻ với bạn sau khi đọc một bài đọc về nơi thân quen, gắn bó. Vẽ về nơi em thích t

Quảng cáo

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

  • Câu 1
  • Câu 2
  • Câu 3
  • Câu 4
  • Câu 5
  • Câu 6
  • Câu 7
  • Câu 8
  • Câu 9

Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm có đậu trên ngọn tre giở sách ra đọc
Chia sẻ

Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm có đậu trên ngọn tre giở sách ra đọc
Bình luận

Bài tiếp theo

Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm có đậu trên ngọn tre giở sách ra đọc

Quảng cáo

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo - Xem ngay

Báo lỗi - Góp ý

Câu 1 trang 12, câu 2, 3 trang 13, câu 4, 5 trang 14, câu 6, 7 trang 15, câu 8 trang 16, câu 9 trang 17 Vở bài tập (VBT) Tiếng Việt 2 tập 2 - Chân trời sáng tạo. Viết 4 – 5 câu về một việc làm hằng ngày của thầy cô dựa vào gợi ý:

Câu 1 trang 12 VBT Tiếng Việt 2 tập 2 - Chân trời sáng tạo

Câu hỏi:

Nghe – viết: 

Bên cửa sổ

Nhà mới của Hà có cửa sổ hướng ra vườn cây. Ngồi bên cửa sổ, Hà thấy bao nhiêu điều lạ.

Một đàn vàng anh, vàng như dát vàng lên lông, lên cánh, đậu trên ngọn cây. Tiếng hát của chúng như những chuỗi vàng lọc nắng bay đến với Hà. 

Hướng dẫn:

Học sinh lắng nghe giáo viên đọc từng cụm từ của bài và viết vào vở bài tập.

Câu 2 trang 13 VBT Tiếng Việt 2 tập 2 - Chân trời sáng tạo

Câu hỏi:

Viết tên 2 – 3 đường phố hoặc làng xã mà em biết. 

Phương pháp:

Em dựa vào hiểu biết của mình để hoàn thành bài tập. 

Trả lời:

- Đường Hoàng Hoa Thám, đường Giải Phóng.

- Đường Xuân Thủy, đường Hồ Tùng Mậu, phố Huế. 

Câu 3 trang 13 VBT Tiếng Việt 2 tập 2 - Chân trời sáng tạo

Câu hỏi:

Viết 2 – 3 từ ngữ chứa tiếng:

a. Bắt đầu bằng chữ ch hoặc chữ tr, có nghĩa:

- Chỉ người trong gia đình, dòng họ. M: chị

- Chỉ cây cối. M: tre

b. Có vần ong hoặc vần ông, có nghĩa:

- Chỉ đồ vật. M: cái vòng

- Chỉ con vật. M: con công 

Phương pháp:

Em dựa vào mẫu để tìm từ ngữ thích hợp. 

Trả lời:

a. Bắt đầu bằng chữ ch hoặc chữ tr, có nghĩa:

  • Chỉ người trong gia đình, dòng họ: chú, chồng, cháu.
  • Chỉ cây cối: chuối, tre.

b. Có vần ong hoặc hoặc vần ông, có nghĩa:

  • Chỉ đồ vật: cái võng, cái nong, vòng tay.
  • Chỉ con vật: con ong, con rồng, con công.

Câu 4 trang 14 VBT Tiếng Việt 2 tập 2 - Chân trời sáng tạo

Câu hỏi:

Ghép các tiếng sau thành từ ngữ chỉ tình cảm với nơi thân quen.

Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm có đậu trên ngọn tre giở sách ra đọc

Phương pháp:

Em đọc kĩ các tiếng trong những chiếc lá và ghép lại với nhau để thành những từ ngữ chỉ tình cảm với nơi thân quen. 

Trả lời:

Những từ ngữ chỉ tình cảm với nơi thân quen là: thân thương, thiết tha, quen thuộc, thân thuộc.

Câu 5 trang 14 VBT Tiếng Việt 2 tập 2 - Chân trời sáng tạo

Câu hỏi:

Điền dấu câu phù hợp vào ô trống. Chép lại đoạn văn, viết hoa chữ đầu câu.

Cò □ vạc □ diệc xám rủ nhau về đây làm tổ □ chúng gọi nhau □ trêu ghẹo nhau váng cả một vùng sông nước □ 

Theo Thảo Nguyên

Phương pháp:

Em đọc kĩ đoạn văn và điền dấu thích hợp, chú ý sau dấu chấm phải viết hoa. 

Trả lời:

, vạc, diệc xám rủ nhau về đây làm tổ. Chúng gọi nhautrêu ghẹo nhau váng cả một vùng sông nước.

Câu 6 trang 15 VBT Tiếng Việt 2 tập 2 - Chân trời sáng tạo

Câu hỏi:

Dùng từ ngữ khi nào, lúc nào, bao giờ đặt câu hỏi cho các từ ngữ in đậm:

a. Buổi sáng, ông em thường ra sân tập thể dục.

b. Mẹ gọi Nam dậy lúc 6 giờ.

c. Tuần sau, lớp em thi văn nghệ.

              M: - Sáng sớm, đường phố bắt đầu nhộn nhịp.

              -> Khi nào đường phố bắt đầu nhộn nhịp?

              -> Đường phố bắt đầu nhộn nhịp khi nào?

Phương pháp:

Em lựa chọn từ thích hợp để đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm trong câu. 

Trả lời:

a. Buổi sáng, ông em thường ra sân tập thể dục.

-> Khi nào, ông em thường ra sân tập thể dục?

-> Ông em thường ra sân tập thể dục khi nào?

b. Mẹ gọi Nam dậy lúc 6 giờ.

->  Mẹ gọi Nam dậy lúc nào?

-> Lúc nào mẹ gọi Nam dậy?

c. Tuần sau, lớp em thi văn nghệ.

-> Bao giờ lớp em thi văn nghệ?

-> Lớp em thi văn nghệ bao giờ?

Câu 7 trang 15 VBT Tiếng Việt 2 tập 2 - Chân trời sáng tạo

Câu hỏi: 

Viết 4 – 5 câu về một việc làm hằng ngày của thầy cô dựa vào gợi ý:

a. Giới thiệu việc làm của thầy cô.

b. Các bước thầy cô thực hiện công việc. 

Trả lời:

Hằng ngày, thầy cô đều lên lớp dạy học. Đầu tiên, thầy cô kiểm tra bài và chữa bài tập khó cho học sinh. Tiếp theo, thầy cô hướng dẫn học sinh những bài học mới. Sau đó, thầy cô hướng dẫn các bài tập liên quan đến bài học. Cuối cùng, thầy cô kết thúc bài học, củng cố kiến thức cho học sinh.

Câu 8 trang 16 VBT Tiếng Việt 2 tập 2 - Chân trời sáng tạo

Câu hỏi:

Viết vào phiếu đọc sách những điều em đã chia sẻ với bạn sau khi đọc một bài đọc về nơi thân quen, gắn bó.

Phiếu đọc sách

Tên bài học....................

Nơi nhắc đến: .....................................................

Thông tin mới: .....................................................

Cảm xúc: ..............................................................

Phương pháp:

Em lựa chọn 1 bài đọc về nơi thân quen, gắn bó mà em đã đọc và viết thông tin vào phiếu đọc sách. 

Trả lời:

Phiếu đọc sách

Tên bài học: Bên cửa sổ

Nơi nhắc đến: cửa sổ nhà Hà.

Thông tin mới: Có nhiều đàn chim chao cánh bay lượn ngoài cửa sổ.

Cảm xúc: ngạc nhiên, thích thú.

Câu 9 trang 17 VBT Tiếng Việt 2 tập 2 - Chân trời sáng tạo

Câu hỏi:

Vẽ về nơi em thích trong ngôi nhà của mình. Đặt tên cho bức vẽ. 

Hướng dẫn:

Học sinh vẽ một bức vẽ về nơi yêu thích trong ngôi nhà của mình, sau đó đặt tên cho bức vẽ đó.

Sachbaitap.com

Báo lỗi - Góp ý

Bài tiếp theo

Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm có đậu trên ngọn tre giở sách ra đọc

Xem thêm tại đây: Nơi chốn thân quen (Tuần 19 - 20)