Đóng bảo hiểm xã hội 12 năm được bao nhiêu tiền?

Điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội [BHXH] một lần được pháp luật quy định như thế nào?

Điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần được quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:

“Điều 8. Bảo hiểm xã hội một lần
1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a] Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b] Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;
c] Ra nước ngoài để định cư;
d] Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;”

Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13 thì:

"1. Người lao động được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội để đủ điều kiện hưởng lương hưu nhằm bảo đảm cuộc sống khi hết tuổi lao động theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần."

Như vậy, nếu bạn thuộc một trong các trường hợp sau đây thì người lao động có thể được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội 1 lần:

- Đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng chưa đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. [Trường hợp này có thể lãnh tiền bảo hiểm xã hội luôn mà không cần đợi 1 năm];

- Không đủ tuổi hưởng lương hưu và chưa đóng đủ 20 năm BHXH; không tiếp tục tham gia BHXH sau 1 năm nghỉ việc. [Trường hợp này bắt buộc phải đợi 1 năm sau khi nghỉ việc mới có thể thể lãnh tiền BHXH];

- Ra nước ngoài định cư;

- Bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng do Bộ Y tế quy định. [Trường hợp này không phân biệt thời gian đã tham gia bảo hiểm xã hội là bao nhiêu lâu, và cũng tương tự như trường hợp đầu tiên, có thể lãnh BHXH 1 lần luôn mà không cần đợi 1 năm].

Bảo hiểm xã hội

Rút tiền bảo hiểm xã hội một lần được bao nhiêu?

Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

“Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần
[…]
2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
a] 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b] 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c] Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội."

Như vậy, mức hưởng bảo hiểm xã hội được chia ra làm 2 giai đoạn, cụ thể như sau:

- Trước năm 2014: Số tiền bảo hiểm nhận được = 1,5 x Bình quân lương tháng đóng bảo hiểm xã hội x Thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014;

- Sau năm 2014: Số tiền bảo hiểm nhận được = 2 x Bình quân lương tháng đóng bảo hiểm xã hội x Thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở về sau.

Tôi có ý đinh thôi không đóng bảo hiểm và xin được rút toàn bộ bhxh của mình, vậy xin hỏi luật sư, trường hợp của tôi có thể thôi không đóng và rút toàn bộ số tiền bảo hiểm của mình hay không. Xin chân thành cám ơn!

Luật sư trả lời:

1. Cơ sở pháp lý

- Luật bảo hiểm xã hội năm 2014

- Nghị quyết 93/2015/QH13

2. Nội dung tư vấn

*] Về rút bảo hiểm xã hội một lần được không:

Căn cứ theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014 và nghị quyết 93/2015/QH13 thì các trường hợp sau sẽ được rút BHXH 1 lần:

- Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

- Ra nước ngoài để định cư;

-Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

- Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

- Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần.

Căn cứ theo thông tin mà bạn cung cấp thì bạn đã đóng bảo hiểm xã hội 12 năm tại công ty A, bạn nghỉ việc và làm tự do, không thuộc đối tượng đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí, hoặc ra nước ngoài định cư, hoặc mắc bệnh hiểm nghèo, phục viên, xuất ngũ. Vì vậy, bạn chỉ được hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo trường hợp sau 1 năm nghỉ việc mà không có nhu cầu đóng bảo hiểm xã hội nữa.

*] Về mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần:

Căn cứ quy định tại Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội một lần thì mức hưởng được tính như sau

- 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

- 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2004 đến tháng 03/2017 được 12 năm thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014 là 8 năm 9 tháng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi là 3 năm 3 tháng.

Mức hưởng bảo hiểm xã hội của bạn được tính như sau:
- Thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014: 8 năm 9 tháng thì 8 năm được tính = 8 năm x 1,5 tháng = 12 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

- Thời gian 9 tháng lẻ được chuyển sang giai đoạn sau năm 2014, tức là thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi là 4 năm thì được tính = 4 năm x 2 tháng = 8 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Tổng mức hưởng = 12 tháng + 8 tháng = 20 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

- Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được xác định bằng tổng tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội chia cho tổng số tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

- Lưu ý: Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo mức tiền lương mà doanh nghiệp quyết định thì sẽ được tính mức điều chỉnh tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội [hay còn gọi là tiền trượt giá bảo hiểm xã hội]. Nếu bạn hưởng trong năm 2018 thì mức điều chỉnh tiền lương thực hiện theo thông tư 32/ 2017/ TT - BTC.

2. Thủ tục nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần

- Hồ sơ hưởng BHXH một lần:Sau 1 năm nghỉ việc bạn tiến hành nộp hồ sơ hưởng BHXH cho cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện để được giải quyết quyền lợi.

+ Đơn đề nghị hưởng BHXH một lần

+ Sổ BHXH

+ Khi đi mang theo chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu/sổ tạm trú để xuất trình.

- Về nơi hưởng: Bạn tiến hành nộp hồ sơ tại cơ quan BHXH nơi bạn đang cứ trú: Nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú.

- Thời hạn nộp hồ sơ: Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động đủ điều kiện và có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp hồ sơ quy định tại Điều 109 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

- Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Đi nước ngoài định cư có được rút tiền BHXH một lần không?

Khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP có quy định:

“Điều 8. Bảo hiểm xã hội một lần

Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

c] Ra nước ngoài để định cư;”

Theo đó, bạn sang nước ngoài để định cư thì có thể yêu cầu hưởng luôn BHXH một lần mà không cần phải chờ sau 01 năm nghỉ việc.

4. Hồ sơ hưởng BHXH một lần khi sang nước ngoài định cư

Căn cứ Điểm 1.2.3 Khoản 1 Điều 6 Quyết định 166/2019/QĐ- BHXH bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm:

– Sổ BHXH.

– Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB.

– Bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:

+] Hộ chiếu do nước ngoài cấp.

+] Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài.

+] Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.

5. Thời hạn được nhận tiền BHXH 1 lần

Căn cứ theo quy định Điều 110 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về giải quyết hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần:

“3. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động đủ điều kiện và có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp hồ sơ quy định tại Điều 109 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do”

Như vậy, trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ thì cơ quan BHXH sẽ giải quyết cho bạn, trường hợp không giải quyết thì cơ quan BHXH sẽ trả lời bằng văn bản.

6. Ra nước ngoài lao động có được rút BHTN không?

Thứ nhất, về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ thông tin bạn cung cấp, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, bạn cần phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 49, Điều 43 Luật Việc làm 2013 như sau:

“Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a] Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

 

b] Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

…”

“Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

…”

Như vậy, đối chiếu với trường hợp của bạn, nếu sau khi chấm dứt hợp đồng lao động [HĐLĐ] bạn đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì bạn có thể làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP như sau:

“Điều 16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

a] Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b] Quyết định thôi việc;

c] Quyết định sa thải;

d] Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

đ] Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

3. Sổ bảo hiểm xã hội.

…”

Trong quá trình hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng bạn phải trực tiếp đến trung tâm dịch vụ việc làm để thông báo về việc tìm kiếm việc làm trừ các trường hợp ốm đau, thai sản hoặc sự kiện bất khả kháng theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bạn đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà ra nước ngoài lao động thì bạn buộc phải chấm dứt hưởng trợ cấp theo quy định tại Điều 53 Luật Việc làm 2014:

“Điều 53. Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp

3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:

g] Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

4. Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều này được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo khi đủ điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật này.

Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.”

Trong trường hợp, sau khi nghỉ việc bạn không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của bạn được tự động bảo lưu. Sau này về nước, bạn tiếp tục đi làm và đóng bảo hiểm thất nghiệp thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của bạn được cộng dồn theo Khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm 2013:

“Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.”

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900 6162 để được giải đáp.

Chủ Đề