Dương quốc cường là ai

01

6 điều các cặp đôi nên hỏi trước khi cưới để hôn nhân hạnh phúc

02

Suy sụp vì vợ báo tin có bầu đứa con thứ hai

03

Bạn gái đột nhiên đòi chia tay, tôi kinh ngạc khi phát hiện lý do

04

Trung Quốc: Ngày càng nhiều phụ nữ thích yêu “trai trẻ”

Đường Quốc Cường tham gia một sự kiện và có thái độ lảng tránh khi nữ diễn viên Lý Nghi Quyên muốn chụp ảnh chung.

Ngày 30/3, Sohu đưa tin nam diễn viên Đuuờng Quốc Cường tham gia một sự kiện, tại đây ông gặp gỡ nghệ sĩ Lý Nghi Quyên và để xảy ra tình huống khó xử.

Khi phóng viên yêu cầu chụp ảnh, Lý Nghi Quyên thân thiện khoác vai Đường Quốc Cường, tuy nhiên ông nhanh chóng gạt tay nữ đồng nghiệp. Hai nghệ sĩ sau đó lâm vào tình huống ngượng ngùng. Một số khán giả cho rằng Đường Quốc Cường quá nghiêm túc, số khác lại đồng ý nam nghệ sĩ nên giữ khoảng cách để tránh xảy ra những tin đồn không hay.

Dương quốc cường là ai

Đường Quốc Cường giật mình khi đồng nghiệp nữ thân mật.

Đường Quốc Cường sinh năm 1952. Trong sự nghiệp diễn xuất, ông ghi dấu ấn sâu sắc nhờ hình tượng Gia Cát Lượng trong Tam quốc diễn nghĩa bản kinh điển năm 1994. Đây cũng là bản Khổng Minh thành công nhất trên màn ảnh nhỏ.

Nhờ vẻ ngoài thông minh, hình tượng phù hợp, Đường Quốc Cường sau đó được mời đảm nhận nhiều vai quan trọng như Mao Trạch Đông, Tần Thủy Hoàng, Đường Thái Tông Lý Thế Dân, Ung Chính hoàng đế. Ông còn là nghệ sĩ thư pháp nổi tiếng Trung Quốc, có tiếng nói trong ngành văn hóa nước này.

Tuy nhiên, cuộc sống hôn nhân của nam diễn viên có nhiều bi kịch. Người vợ đầu Tôn Đào cùng ông kết hôn năm 1979, họ có một con gái. Tôn Đào là trợ lý quân y, gia cảnh khá giả. Cha bà là phó chủ nhiệm quân ủy công binh.

Nhờ thế lực bên nhà vợ, Đường Quốc Cường ngày càng được o bế, thuận lợi trong công việc diễn xuất. Cuộc sống hôn nhân tưởng hạnh phúc lại kết thúc sau 3 năm con gái ra đời. Năm 1989, Đường Quốc Cường chủ động đệ đơn ly hôn. Không những vậy, đúng đêm Giao thừa năm 1990, bà thắt cổ tự tử trong nhà tắm.

Bà Tôn Đào để lại di thư chỉ trích chồng phụ bạc mình. Tuy nhiên, nam diễn viên phủ nhận, khẳng định vợ cũ có bệnh tâm thần, cơ thể cũng không khỏe mạnh. Bà hay tự suy diễn và đưa mọi chuyện đi quá xa.

Sau đó, Đường Quốc Cường tái hôn với diễn viên kém 12 tuổi tên Trang Lệ. Họ có một con trai. Cuộc hôn nhân thứ hai khiến Đường Quốc Cường trở thành tiêu điểm chỉ trích của truyền thông vì gia đình Tôn Đào cho rằng Trang Lệ chính là người tình của nam diễn viên, trước khi vợ ông qua đời.

Đường Quốc Cường (tiếng Trung giản thể: 唐国强; tiếng Trung phồn thể: 唐國強; tiếng Anh: Tang Guoqiang) là một đạo diễn, diễn viên nổi tiếng người Trung Quốc. Ông được khán giả biết đến với vai diễn Gia Cát Lượng trong bộ phim Tam Quốc Diễn Nghĩa năm 1994. Ông là diễn viên gắn liền với vai diễn Mao Trạch Đông trong suốt hai thập kỷ, ông được trao tặng Diễn viên hạng nhất quốc gia vào năm 1988.

Đường Quốc Cường sinh ngày 4 tháng 5 năm 1952, tại Thanh Đảo, Sơn Đông, Trung Quốc.[1]

Năm 1977, Đường Quốc Cường quen biết nữ quân y Tôn Đào, thân thế của bà thuộc hàng khá giả, có cha là phó chủ nhiệm Quân ủy công binh. Hai người làm lễ cưới năm 1979, con gái họ chào đời năm 1983.[2] Năm 1989, Đường Quốc Cường chủ động đệ đơn ly hôn, vào đêm Giao thừa năm 1990, vợ ông thắt cổ tự tử trong nhà tắm. Bà Tôn Đào để lại di thư chỉ trích chồng phụ bạc, tuy nhiên, nam diễn viên phủ nhận, khẳng định vợ cũ có bệnh tâm thần, cơ thể cũng không khỏe mạnh.[3][2]

Năm 1993, Đường Quốc Cường tái hôn với nữ diễn viên Trang Lệ, dân tộc Tạng[2], ít hơn ông 12 tuổi. Sau khi sinh con trai đầu vào năm 1997, bà Trang Lệ rút khỏi showbiz, tập trung vào chăm lo cho gia đình. Sau này, bà trở thành quản lý cho chồng.[3]

Năm 1970, sau khi tốt nghiệp trung học, Đường Quốc Cường gia nhập đoàn kịch nói Thanh Đảo, sau này ông trở thành diễn viên cốt cán của đoàn. 1975, ông có vai diễn đầu tiên là Vu Hóa Long trong bộ phim chiến tranh Nam Hải Phong Vân. Năm 1978, ông gia nhập hãng phim Quân đội, một năm sau ông đóng vai chính trong phim Tiểu Hoa, được xem là bộ phim đỉnh cao về đề tài quân đội Trung Quốc. Bộ phim đã giành Giải thưởng Chính phủ và giải Bách Hoa và Đường Quốc Cường nhận giải thưởng của Bộ Văn hóa đồng thời vinh dự trở thành đại diện của Trung Quốc tham gia Liên hoan phim Cannes.[1]

Năm 1984, Đường Quốc Cường gia nhập Đảng Cộng sản Trung Quốc, năm 1985 ông trở thành Ủy viên Liên đoàn Thanh niên Trung Quốc và theo học khoa diễn xuất của Học viện Điện ảnh Bắc Kinh. Năm 1987 ông tốt nghiệp, năm 1988, ông được xếp vào hàng những diễn viên hạng nhất của Trung Quốc[4][5]. Năm 1990, Đường Quốc Cường tham gia đóng phim phim Tam Quốc Diễn Nghĩa với vai Gia Cát Lượng. Năm 1993, sau khi bộ phim Tam Quốc Diễn Nghĩa đóng máy, ông chuyển công tác sang Học viện Nghệ thuật Thanh niên Trung Quốc. Một năm sau bộ phim phát sóng, vai diễn Gia Cát Lượng mang lại cho ông nhiều giải thưởng ở các giải Phi Thiên, Kim Ưng[2]...

Năm 2001, ông tham gia bộ phim Trường chinh với vai chính Mao Trạch Đông, đồng thời kiêm vai trò đạo diễn của bộ phim. Với bộ phim này, Đường Quốc Cường đã giành giải "Nam diễn viên được yêu thích nhất", "Đạo diễn xuất sắc nhất", ở giải Kim Ưng lần thứ 20 và hai giải thưởng tương tự ở giải Phi Thiên lần thứ 22.[1]

Ông rất thành công với các bộ phim lịch sử và từng đoạt giải cao khi đóng vai các đế vương như Chu Nguyên Chương, Ung Chính hay Lý Thế Dân.

Năm 2011, ông từng giữ chức chủ nhiệm Học viện nghệ thuật biểu diễn điện ảnh Trung Quốc (中国电影表演艺术学会)[6] Ngoài vai trò diễn viên, ông còn là một nhà thư pháp có tiếng.[7]

Ông trở thành là diễn viên hạng nhất quốc gia năm 1988.[8][4]

NămTựa tiếng ViệtTựa đềVai diễnDiễn viên chínhGhi chú
1989Máu lạnh冷血
1990Ngày mai không phải giấc mơ明天不是梦Trung Sơn
Cống hiến奉献Nhân viên kỹ thuật
Cuộc trường chinh bắt đầu từ đêm nay长征号今夜起飞Hồ Dương
Tam Quốc Diễn Nghĩa三国演义Gia Cát LượngBào Quốc An, Tôn Ngạn Quân, Lục Thụ Minh, Lý Tĩnh Phi, Ngụy Tông Vạn
1996Đông Chu liệt quốc - Xuân Thu thiên东周列国春秋篇Trịnh Trang CôngVương Hội Xuân, Trương Vĩnh Cường, Bào Đại Chí, Diêm Hoài Lễ
1997Thủy Hử水浒传Tô ThứcLý Tuyết Kiện, Châu Mã Giang, Tang Kim Sinh, Đinh Hải Phong
1998Vương triều Ung Chính雍正王朝Ung Chính đếTiêu Hoảng, Đỗ Vũ Lộ, Thái Hồng Cường, Từ Mẫn, Triệu Nghị
Trịnh Bản Kiều郑板桥外传Càn Long đếLưu Bội Kỳ
Chiến Quốc hồng nhan战国红颜Câu TiễnĐồng An Cách, Bạch Tuyết Vân, Lưu Thụy Kỳ, Lý Kiến Nghĩa
1999Chị Mỗ某大姊Cao lão giaMộ Ngọc Hoa, Lý La, Lưu Ngọc Đình, Vương Mỹ Tuyết
Bao Công xuất tuần包公出巡Tào HồngKim Siêu Quần, Phạm Hồng Hiên,Tiêu Ân Tuấn, Thôi Khải
Lãnh tụ khai quốc Mao Trạch Đông开国领袖毛泽东Mao Trạch ĐôngLưu Kính, Tôn Phi Hổ, Từ Quang Minh, Vương Ngũ Phúc
2000Trương Vấn Thiên và Lưu Anh张闻天与刘英Mã Hiểu Vĩ, Vương Chi Hạ
Trường Chinh长征Lưu Kính, Vương Ngũ Phúc, Trần Đạo Minh
Phim tài liệu về các vụ lừa đảo lớn ở Trung Quốc中国诈骗大案纪实Không cóChỉ đạo sản xuất
Lý Vệ làm quan李卫当官Ung Chính đếTừ Tranh, Trần Hảo, Lý Tiểu Yến, Vương Hội Xuân
Trịnh Thành Công郑成功Chu Duật KiệnTừ Niệm Phúc, Lưu Dĩnh Đào, Lý Dĩnh, Trương Chí Hồng
Bao Công Sinh Tử Kiếp包公生死劫Tống Nhân TôngBào Quốc An,Ngô Thiến,Lý Tông Hàn, Ngụy Tông Vạn
2001Đại Đường tình sử大唐情史Đường Thái TôngThẩm Ngạo Quân, Nhan Đan Thần, Nhiếp Viễn, Trương Đồng
Đại Cước Mã Hoàng Hậu大脚马皇后Minh Thái TổLữ Lệ Bình, Mã Luân, Cao Hổ, Lâm Tỉnh
2002Quyền lực tuyệt đối绝对权力Tề Toàn ThịnhTư Cầm Cao Oa, Di Nguyên Minh, Vương Kiến Thành
Cứu vãn拯救Công tố viênĐồng Thụy Hân, Đỗ Vũ Lộ, Diêm Thục Cầm, Cúc Khánh Châu
Thuốc nữ nhân女人汤Lâm Thiên ToànHoắc Tư Yến, Lưu Tiểu Phong, Mã Nhã Thư, Vu Ba
Nhất giang xuân thủy一江春水Ngụy Chi LâmMạc Thiếu Thông, Tiêu Tường, Vu Vinh Quang, La San San, Vương Băng, Trì Soái
Công tố公诉Không cóChủ nhiệm, kiêm Giám đốc nghệ thuật
Tuyết trắng, máu hồng雪白·血红Mã KỳTạ Lan, Trần Cẩn, Đào Trạch Như, Hầu Trường Vinh
2003Đại Đường ca phi大唐歌飞Đường Huyền TôngMã Tô, Giả Nãi Lượng, Vương Lộ Dao, Lữ Lệ Bình
Lý Vệ làm quan 2李卫当官2Ung Chính đếTừ Tranh, Tôn Phi Phi, Đỗ Chí Quốc, Thư Sướng
Điệp chiến谍战之特殊较量Liêu BằngHuỳnh Hải Ba, Điền Hải Dung, Diêu Thiên Vũ
Cây ô liu trong cuộc đời tôi我生命中的橄榄树肖振 HùngGiả Nhất Bình, Đổng Dũng, Hác Lôi, Diêu Địch
Vĩnh Lạc Anh Hùng Nhi Nữ永乐儿女英雄传Minh Huệ đếLưu Đào, Bảo Kiếm Phong, Khấu Thế Huân, Lưu Hiểu Khánh
Bài ca Diên An延安颂Mao Trạch ĐôngMã Hiểu Vĩ, Quách Liên Văn, Vương Ngũ Phúc, Khúc Quốc Cường
Khang Định tình ca康定情歌Mộc Nha Khúc ĐăngHồ Quân, Đào Hồng, Tư Cầm Cao Oa, Ông Hồng
Giang Sơn Phong Vũ Tình江山风雨情Hoàng Thái CựcVương Cương, Trần Đạo Minh, Trần Bảo Quốc, Bào Quốc An
2004Lời thề đẫm máu血色誓言Sở KỳTống Xuân Lệ
Gia Tĩnh phong vân嘉靖风云Gia Tĩnh đếVương Cương, Đồng Lôi, Tráng Lệ, Phổ Siêu Anh, Cao Phong
Trương Bá Linh张伯苓Trương Bá LinhLưu Quán Hùng, Mã Hiểu Vĩ, Lôi Chấn Ngữ, Triệu Lượng
Chiêu Quân xuất tái昭君出塞 (電視劇)Hán Tuyên đếLý Thể Hoa, La Gia Lương, Viên Lập, Á Tư Như
Đại Hán bi ca大汉悲歌江夏王Tả Tiểu Thanh, Trần Hồng Trì, Tấn Tùngtựa đề khác: "Tân Truy truyền kỳ"
Chu Nguyên Chương về quê朱元璋还乡Quách Tử HưngTrần Bảo Quốc, Từ Phàm, Triệu Uyển Diệc, Đỗ Chấn Thanh
2005Đại Đôn Hoàng大敦煌Lý Nguyên HạoTrần Hảo, Hoàng Hải Băng, Nhậm Thiên Dã, Liêu Kinh Sinh
Ngọc tỷ truyền quốc传国玉玺Minh Thành TổLữ Lương Vĩ, Tăng Chí Vĩ, Diệp Đồng
Đại hàng hải大航海Minh Thành TổLa Gia Lương, Đỗ Vũ Lộ, Vu Tiểu HuệPhim về hải trình của Trịnh Hòa
Tiến Tinh Hải冼星海Mao Trạch ĐôngMã Hiểu Vĩ, Tống Hiểu Anh, Lưu Kính, Hạ Thiên
Bát lộ quân八路軍Vương Ngũ Phúc, Lưu Kính, Quách Liên Văn
2006Sự biến Tây An西安事变Hồ Quân, Lưu Giao Tâm, Lưu Kính, Hoắc Tư Yến
Bạch Cầu Ân白求恩Bác sĩ Bạch Cầu Ân (Norman Bethune)
Vạn Lịch thủ phụ Trương Cư Chính万历首辅张居正Trương Cư ChínhMai Đình, Phùng Viễn Chinh, Trí Nhất Thông, Vương Tiểu Đan
Hồ gia Hán nguyệt胡笳汉月Bắc Ngụy Thái Vũ ĐếNinh Tịnh, Thường Thành, Khánh Mã
Nam Triệu Vương南越王Tần Thủy HoàngLữ Lương Vĩ, Ninh Tịnh, Vương Cương(không được ghi nhận / uncredited)
Xích tông uy long赤松威龙Hoàng đếLâm Thanh, Lưu Quán Tường, Lý Nguyên Thuần
Hoàng Phi Hồng và năm đại đệ tử黄飞鸿五大弟子Kim Lão BảnTrịnh Tắc Sĩ, Trương Thần Quang, Cao Thiên, Hùng Hân Hân, Lưu Đào, Mạc Thiếu Thông, Hà Dư Văn
Ma Kiếm Sinh Tử Kỳ魔剑生死棋Kiếm tổTôn Hiệp Chí, Thiệu Binh, Lưu Đào, Quách Đình Đình, Đới Kiều Sảnh
2007Người Ôn Châu ở Paris温州人在巴黎Vạn Chấn QuốcDoãn Đại Vị, Lâu Huệ Trân, Vạn Hoằng Kiệt, Mã Dục Kha
Anh hùng vô danh英雄无名Điệp viên Diêm Bảo HàngLương Kính Kha, Đào Phi Phi, Mã Tiểu Mâu, Tuyên Hiểu Minh
Trung Quán trường ca貞觀長歌Đường Thái TôngTrương Lan Lan, Trần Bảo Quốc, Đỗ Chí Quốc, Đồng Tử Ngưu, Nhiếp Viễn, Trương Thiết Lâm
Chu Ân Lai ở Trùng Khánh周恩来在重庆Mao Trạch ĐôngHoàng Vy, Lưu Kính, Mã Hiểu Vĩ, Hàn Nguyệt Kiều
2009Trinh thám Thành Húc - Vạn mê cục偵探成旭之千迷局Cục trưởng cảnh sátVu Vinh Quang, Vương Lực Khả, Đường Vu Hồng, Nhạc Diệu Lợi
2009Giải Phóng解放Mao Trạch ĐôngLưu Kính, Quách Liễn Văn, Vương Ngũ Phúc, Hoàng Vy
Đông Phương Hồng 1949東方紅1949Quách Liễn Văn, Vương Ngũ Phúc, Tôn Duy Dân, Đỗ Vũ Lộ
2011Ngũ tinh Hồng kỳ nghênh phong phiêu dương五星红旗迎风飘扬Trần Kiến Bân, Trịnh Quốc Lâm, Tôn Duy Dân
Đông Phương東方Vương Ngũ Phúc, Tăng Thu Sinh, Tôn Duy Dân
Trung Quốc 1945 - Trùng Khánh phong vân中国1945之重庆风云Lưu Kính, Vương Ngũ Phúc, Quách Liễn Văn, Trương Quốc Lập
Võ Tắc Thiên bí sử武则天秘史Đường Thái TôngÂn Đào, Lưu Hiểu Khánh, Dư Thiếu Quần, Tư Cầm Cao Oa
Đường cung mỹ nhân thiên hạ唐宫美人天下Đường Cao TổMinh Đạo, Lý Tiểu Lộ, Dương Mịch, Đồng Lệ Á
2013Mao Trạch Đông毛泽东Mao Trạch ĐôngLưu Kính, Hầu Kính Kiện, Lưu Tùng Đan
Hốt Tất Liệt truyền kỳ忽必烈傳奇Thành Cát Tư Hãn
Vũ Nhạc truyền kỳ舞乐传奇Đường Đức TôngThâu Từ Huyễn, Lâm Canh Tân, Vu Vinh Quang, Triệu Văn Tuyên(cameo)
2014Dũng sĩ chi thành勇士之城Tôn Minh Cẩn(cameo)
2015Trên núi Thái Hành太行山上Mao Trạch Đông
2016Bành Đức Hoài彭德怀元帅
Thiên Nhai tắm máu天涯浴血(cameo)
Ba anh em Mao Trạch Đông毛泽东三兄弟(cameo)
Hải Đường ỷ Cựu海棠依旧Tựa khác: Chú tôi là Chu Ân Lai
Cát Hồng Xương吉鸿昌Phùng Ngọc Tường
2017Bích Hải hùng tâm碧海雄心Thái Bộ Trường
2018Thay đổi nhân gian换了人间Mao Trạch Đông (Giám đốc nghệ thuật)
Sứ mệnh quân nhân军人使命Thủ trưởng quân khu(cameo)
Viên Sùng Hoán袁崇焕Tiền Long Tích(kiêm tổng đạo diễn)
2019Vĩnh viễn là chiến hữu永远的战友Mao Trạch Đông(cameo)
Trung Quốc đáng yêu可爱的中国vai khách mời đặc biệt
Sóng gió Bản Nạp版纳风云(cameo)
Sóng gió ngoại giao外交风云
2020Vượt sông Áp Lục跨过鸭绿江
2021Giấc mộng quang vinh光荣与梦想(cameo)
Đại huyết chiến大决战
Hương Sơn Diệp Chính Hồng香山叶正红
Đang sản xuấtTích lương脊梁Lý Hạo Nhiên(cameo)
Đang sản xuấtTổng lý Chu Ân Lai人民总理周恩来Mao Trạch Đông
Đang sản xuấtChúng ta là đội quân hướng tới Mặt Trời我们的队伍向太阳
NămTựa tiếng ViệtTựa đề gốcVai diễnBạn diễnGhi chú
1975Nam Hải phong vân南海风云于化龙张勇手, 高保成, 洪学敏, 刘龙Phim về Hải chiến Hoàng Sa 1974
1977走在战争前面李铁成李默然, 李龙吟, 张少力, 高扬
1979Tiểu Hoa小花赵永生刘晓庆, 葛存壮, 傅祖成, 徐光明
1980今夜星光灿烂何战云李秀明, 赵福余, 黄小雷, 刘继忠
1981孔雀公主召树屯李秀明, 陈强, 韩月乔, 李小力
1983路漫漫程康金鑫, 赵秀丽, 白志迪, 黄梅莹
四渡赤水卢青松古月, 赵恒多, 金安歌, 雷恪生
1984高山下的花环赵蒙生吕晓禾, 盖克, 何伟, 王玉梅
1987共和国不会忘记蓝雨蒙郑在石, 翟俊Kiệt, 陈继铭, 王丽媛
1989安丽小姐林亦平张艳丽, 梁国庆, 夏宗学, 林清儒
Tiểu hoàng đế Trung Quốc中国的小皇帝Lâm Kiệt张玉玉, 浦克, 苏宁, 孟宪英
Long Vân và Tưởng Giới Thạch龙云与蒋介石龙绳武

(con cả củ Long Vân)

Cơ Mộng Thạch, Tôn Phì Hổ, Lý Viện Viện
1996Trường Chinh长征Mao Trạch ĐôngLưu Kính, Vương Ngũ Phúc, Trần Đạo Minh
2004Trương Tư Đức张思德Ngô Quân, Tống Vận Thành
2009Đại nghiệp kiến quốc建国大业Trương Quốc Lập, Hứa Tình, Trần Khôn
2015百团大战
2015开罗宣言
2016先锋之那时青春Kiêm giám đốc nghệ thuật
2019Chu Ân Lai về Diên An周恩来回延安
决胜时刻
太阳升起的时刻
2021我为兄弟狂web-movie
Hồng Thuyền红船Từ Thế Xương
Hồ Trường Tân长津湖Mao Trạch ĐôngNgô Kinh, Dịch Dương Thiên Tỉ
Vượt sông Áp Lục跨过鸭绿江
Đang sản xuất开国将帅授勋1955Kiêm giám chế
NămGiải thưởngHạng mụcKết quảPhim tham gia
1985Bách Hoa lần thứ 8Nam diễn viên chính xuất sắc nhấtĐề cử高山下的花环
1995Phi Thiên lần thứ 15Nam diễn viên chính xuất sắc nhấtĐề cửTam Quốc Diễn Nghĩa
1998Hoa Biểu lần thứ 4Nam diễn viên chính xuất sắc nhấtĐoạt giảiTrường Chinh
1998Kim Kê lần thứ 18Nam diễn viên chính xuất sắc nhấtĐề cửTrường Chinh
1999Kim Ưng lần thứ 17Nam diễn viên chính xuất sắc nhấtĐoạt giảiVương triều Ung Chính
1999Phi Thiên lần thứ 19Nam diễn viên chính xuất sắc nhấtĐề cửVương triều Ung Chính
1999Kim Phượng lần thứ 7Nam diễn viên chính xuất sắc nhấtĐoạt giảiTrường Chinh
2001Phi Thiên lần thứ 20Nam diễn viên chính xuất sắc nhấtĐoạt giảiLãnh tụ khai quốc Mao Trạch Đông
2002Kim Ưng lần thứ 20Nam diễn viên được khán giả yêu thích nhấtĐoạt giảiTrường Chinh
Kim Ưng lần thứ 20Đạo diễn xuất sắc nhấtĐoạt giảiTrường Chinh
2003Phi Thiên lần thứ 22Nam diễn viên chính xuất sắc nhấtĐoạt giảiTrường Chinh
2003Kim Ưng lần thứ 21Nam diễn viên được khán giả yêu thích nhấtĐoạt giảiTuyết trắng, Máu hồng
2003Phi Thiên lần thứ 22Đạo diễn xuất sắc nhấtĐoạt giảiTrường Chinh
2004Kim Ưng lần thứ 22Thành tựu Nghệ thuật Biểu diễnĐoạt giảiQuyền lực tuyệt đối
2005Kim Kê lần thứ 25Nam diễn viên phụ xuất sắc nhấtĐoạt giảiTrương Tư Đức
2008Giải thưởng Sao vàng lần thứ 20cho những đóng góp xuất sắc cho phim truyền hình Quân độiĐoạt giảiKhông có
2011Liên hoan phim Trung - Mỹ lần thứ 7Thiên thần vàng cho thành tích xuất sắcĐoạt giảiKhông có
Liên hoan phim Nông dân Trung Quốc lần thứ 4Diễn viên được yêu thích nhấtĐoạt giảiĐại nghiệp kiến quốc
NămGiải thưởng

Danh hiệu

Hạng mụcKết quảGhi chú
1979Giải thưởng Sáng tạo trẻ xuất sắc của Bộ Văn hóaĐoạt giảiphim

Tiểu Hoa

1991Mười nhân viên truyền hình hàng đầu"Đoạt giảiTam Quốc Diễn Nghĩa
1996Ngôi sao điện ảnh Trung QuốcĐoạt giải
1998Danh hiệu "100 nghệ sĩ truyền hình hàng đầu quốc gia" đầu tiênĐoạt giải
2000中国电视阳光健康明星Đoạt giải
2001Nam diễn viên được yêu thích trên khung giờ vàng của CCTVGiải vàngĐoạt giảiTrong phim "开国领袖毛泽东"
2002Nam diễn viên được yêu thích trên khung giờ vàng của CCTVGiải vàngĐoạt giảiTrong phim "Trường Chinh"
2002中国电视阳光健康明星Đoạt giảiVinh danh đặc biệt
2004Công nhân văn học và nghệ thuật Đức Nghệ Song HinhĐoạt giải
2005100 diễn viên xuất sắc trong phim Trung QuốcĐoạt giải
2007Giải thưởng Hoa Đỉnh lần thứ 1Nghệ sĩ biểu diễn được yêu thích nhất bởi công chúngĐoạt giải
2008Giải thưởng Hoa Đỉnh lần thứ 2Cuộc khảo sát về hình ảnh công chúng của các diễn viên điện ảnh và truyền hình Trung QuốcĐoạt giải
2009Thập đại hiếu tử lần thứ 3Đoạt giải
2010Giải thưởng Hoa Đỉnh lần thứ 3Người biểu diễn hình ảnh công cộng tốt nhất ở Trung QuốcĐoạt giải
2010Giải thưởng Hoa Đỉnh lần thứ 3Thành tựu xuất sắc cho phim truyền hình Trung QuốcĐoạt giải
2011Liên hoan phim truyền hình YoukuNam diễn viên xuất sắc nhất năm của Đại lụcĐoạt giải
2011Lễ trao ảnh hưởng 10 năm của BTV EntertainmentNhững người có ảnh hưởng nhấtĐoạt giải