Giáo an bàn tay nặn bột một số cách làm sạch nước

Khoa học

Bài 20: NƯỚC CÓ NHỮNG TÍNH CHẤT GÌ?

Nh÷ng kiÕn thøc HS ®· biÕt liªn quan ®Õn bµi d¹y.

Nh÷ng kiÕn thøc míi trong bµi d¹y cÇn

h×nh thµnh.

Biết con người cần gì để sống.

Biết cách phòng tránh tai nạn đuối nước.

Biết một số tính chất của nước.

Biết nước sử dụng vào việc gì trong đời sống hàng ngày.

Biết sử dụng nước sạch trong đời sống hàng ngày.

I. Mục tiêu:

1. Kiến thức: Nêu được một số tính chất của nước: nước là một chất lỏng, trong suốt, không màu, không có mùi, không vị, không có hình dạng nhất định; nước chảy từ cao xuống thấp, chảy lan ra mọi phía, thấm qua một số vật và hoà tan một số chất.

- Quan sát và làm thí nghiệm để phát hiện ra một số tính chất của nước.

- Nêu được ví dụ về ứng dụng một số tính chất của nước trong đời sống: Làm mái nhà dốc cho nước mưa chảy xuống, làm áo mưa để mặc cho khỏi bị ướt.

2. Kỹ năng: Rèn cho HS các kỹ năng hợp tác, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng chia sẻ, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng trình bày, kỹ năng thu thập thông tin, kỹ năng quan sát, kỹ năng sử lý thông tin, kỹ năng phản hồi.

3. Thái độ: Giáo dục HS yêu thích môn học và thực hành tốt các kỹ năng.

Phương pháp bàn tay nặn bột : Hoạt động 2

II. Đồ dùng dạy học:

- GV: nước lọc, sữa, chai, cốc, lọ thuỷ tinh có hình dạng khác nhau

- HS: 2 Cốc thuỷ tinh, vải, bông, giấy thấm, bọt biển, đường, cát, muối, 3thìa.

III. Các hoạt động dạy học:

Hoạt động của học sinh

Hoạt động của giáo viên

- HS hát

- HS nêu

- Nhận xét, đánh giá.

- Hoạt động nhóm 4

- Quan sát và thảo luận

- Đại diện nhóm trả lời.

- HS trả lời.

- Em nhìn và phát hiện được điều đó.

- Nước trong suốt không màu, không mùi, không vị.

- HS làm việc cá nhân

- Đại diện nhóm trình bày.

- HS đặt câu hỏi:

+ Có phải nước chảy từ trên cao xuống

+ Nước có hình dạng gì?

+ Nước có hình cái chai phải không

HS làm thí nghiệm

- Các nhóm trình bày.

- So sánh nhận xét.

- Lmà mái nhà dốc và làm đập thủy điện.

- Lấy giẻ, giấy hoặc khăn lau để thấm.

- HS trả lời.

- Thấy vải, bông, giấy thấm được nước.

- 3 em lên làm thí nghiệm.

- Đường, muối tan trong nước. Cát không tan trong nước.

- Nước có thể thấm qua một số vật và hoà tan một số chất.

- 2 em đọc.

- Biết tính chất của nước.

- HS nghe.

1. Giới thiệu bài:

Chuyển tiết.

Kiểm tra bài cũ:

Em hãy nhắc lại 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý?

- NX, đánh giá.

* Giới thiệu bài: GV nêu mục tiêu, ghi đầu bài.

2.Phát triển bài:

Hoạt động 1: Màu, mùi, vị của nước

- GV chia nhóm 4. Yêu cầu HS quan sát 2 chiếc cốc thuỷ tinh GV đổ sữa vào. trao đổi và TLCH:

* Phương án dự phòng: HĐ nhóm 2

+ Cốc nào đựng nước, cốc nào đựng sữa?

+ Làm thế nào em biết được điều đó?

+ Em rút ra KL gì về tính chất của nước?

Hoạt động 2:[Phương pháp bàn tay nặn bột]

Nước không có hình dạng nhất định, chảy lan ra mọi phía

- Bằng suy nghĩ của mình hãy nêu dự đoán ban đầu về nước bằng cách vẽ hoặc viết vào vở thực hành khoa học

- Đại diện lên dán và trình bày

- Cho HS đưa một số câu hỏi thắc mắc

- GV đưa câu hỏi chung:

1. Nước có hình dạnh như thế nào?

2. Nước chảy như thế nào?

3. Nước có thể thấm qua các vật nào?

4. Nước hào tan được những chất nào?

- Cho HS làm thí nghiệm.

- Cho các nhóm trình bày

- So sánh với nhận định ban đầu.

Liên hệ: Dựa vào tính chất của nước chảy từ trên cao xuống người ta dã làm gì?

Hoạt động 3: Nước thấm qua một số vật và hoà tan một số chất.

- Hoạt động cả lớp

- Khi vô ý làm đổ mực, đổ nước ra, em làm thế nào?

- Tại sao người ta lại dùng vải để lọc nước mà không lo nước thấm hết vào vải?

- Tổ chức cho HS làm thí nghiệm 3, 4

- 4 em lên làm thí nghiệm

- Sau khi làm thí nghiệm xong em có nhận xét gì?

- 3 HS lên làm thí nghiệm với đường, cát, muối, xem chất nào hoà tan?

- Sau khi làm thí nghiệm em có nhận xét gì?

- Vậy qua 2 thí nghiệm trên em có nhận xét gì về tính chất của nước?

- Gọi 2 -3 em đọc ghi nhớ.

3.Kết luận:

- Qua bài em biết được điều gì?

- Nhận xét giờ học

- CB cho giờ sau.

********************************************************************

Khoa học: Bài 21:

BA THỂ CỦA NƯỚC

Những kiến thức HS đã biết liên quan đến bài dạy.

Những kiến thức mới trong bài dạy cần hình thành.

Biết một số tính chất của nước

Hiểu được các thể của nước trong tự nhiên, tính chất của nước khi tồn tại ở 3 thể đó và hiểu được sự chuyển thể của nước.

I. Mục tiêu: ​

- Kiến thức: HS hiểu được các thể của nước trong tự nhiên, tính chất của nước khi tồn tại ở 3 thể đó và hiểu được sự chuyển thể của nước.

Nêu được các thể của nước trong tự nhiên, nêu được sự chuyển thể của nước và tính chất của nước ở các thể khác nhau.

2. Kỹ năng: kỹ năng hợp tác, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng chia sẻ, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng trình bày, kỹ năng thu thập thông tin, kỹ năng quan sát, kỹ năng sử lý thông tin.

3. Thái độ: Giáo dục các em biết giữ gìn nguồn nước sạch sẽ

II.Đồ dùng dạy học:

Đá lạnh, muối hột, nước lọc, nước sôi, ống nghiệm, ca nhựa, đĩa nhựa nhỏ nhiệt kế.

III. TIẾN TRÌNH ĐỀ XUẤT

Hoạt động của học sinh

Hoạt động của giáo viên

- 2 học sinh trả lời.

- Lớp nhận xét.

- Lắng nghe.

- HS nêu: dạng lỏng, khói, đông cục..

- Nước mưa, nước giếng,...

- Nước bay hơi.

- Nước đá.

- Lắng nghe.

- HS ghi vào vở và thảo luận nhóm.

+ Nước tồn tại ở dạng đông cục rất cứng và lạnh.

+ Nước có thể chuyển từ dạng rắn sang dạng lỏng và ngược lại.

; có thể chuyện từ dạng lỏng thành dạng hơi.

+ Nước ở dạng lỏng và rắn thường trong suốt, không màu, không mùi, không vị.

+ Ở cả 3 dạng thì tính chất của nước giống nhau.

- Các nhóm dán bảng phụ và trình bày ý kiến của nhóm mình.

- HS nêu.

+ Khi nào nước có dạng khói?

Vì sao nước đông thành cục?

Nước có tồn tại ở dạng bong bóng không?

Vì sao khi nước lạnh lại bốc hơi?

Tại sao nước khi sôi lại bốc khói?

Vì sao nước lại có hình dạng khác nhau?

Vì sao nước đá khi gặp nóng thì tan chảy?..

- 1 HS đọc lại.

- Làm thí nghiệm.

- HS ghi chép.

- Ta bỏ một cục đá ra ngoài không khí một lúc.

HS: Tạo ra hỗn hợp: 1/3 muối + 2/3 đá đạp nhỏ. Đổ 20ml nước vào ống nghiệm, rồi cho ống nghiệm ấy vào hỗn hợp đã tạo.

HS: Thí nghiệm hình 3 trang 44.

- HS làm thí nghiệm rồi điền kết quả vào bảng nhóm.

- Các nhóm dán và trình bày.

+ Khi nước ở 0 độ hoặc bé hơn sẽ có nước ở thể rắn. Nước đá sẽ thành thể lỏng khi nhiệt độ lớn hơn 0 độ trong một thời gian. Khi nhiệt độ lên cao, nước bay hơi sẽ tạo thành thể khí. Khi hơi nước gặp không khí lạnh sẽ ngưng tụ lại tạo thành nước. Nước ở thể lỏng và rắn đều không có hình dạng nhất định. Nước thể rắn có hình dạng nhất định.

- HS so sánh.

- Khi đun sôi nước, ta thấy nước bay hơi lên gặp vung và đọng lại ở vung.

- HS nêu.

- HS trả lời.

- Lắng nghe.

1. Giới thiệu bài

Kiểm tra bài cũ:

Nước có những tính chất gì?

- Nhận xét, đánh giá học sinh.

Giới thiệu bài:Ở tiết học trước các em đã biết được các tính chất của nước, vậy nước tồn tại ở những dạng nào, ở mỗi dạng có những tính chất gì? Tiết học hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu.

2. Phát triển bài:

a-Đưa ra tình huống xuất phát và nêu vấn đề.

- Theo em, trong tự nhiên nước tồn tại ở những dạng nào?

- Em hãy nêu một số ví dụ về dạng lỏng?

- Em hãy nêu một số ví dụ về dạng khói?

- Em hãy nêu một số ví dụ về dạng đông cục?

- Em biết gì về sự tồn tại của nước ở các thể mà em vừa nêu?

b] Làm bộc lộ biểu tượng ban đầu của HS.

- Yêu cầu HS ghi lại những hiểu biết ban đầu của mình vào vở Ghi chép KH về sự tồn tại của nước ở các thể vừa nêu sau đó thảo luận nhóm thống nhất ý kiến để trìh bày vào bảng nhóm.

c] Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi

- Các nhóm dán bảng phụ.

- GV giúp HS tập hợp và giúp HS nhận ra sự giống nhau và khác nhau giữa các nhóm.

- Yêu cầu HS đề xuất các câu hỏi:

- GV tổng hợp câu hỏi của các nhóm và treo bảng phụ:

+ Khi nào thì nước ở thể lỏng chuyển thành thể rắn và ngược lại?

Khi nào nước ở thể lỏng chuyển thành thể khí và ngược lại?

Nước ở 3 thể có những tính chất gì giống và khác nhau?

- Để trả lời các câu hỏi trên chúng ta nên sử dụng phương pháp nào?

d] Thực hiện phương án tìm tòi

- Yêu cầu HS viết dự đoán vào vở trước khi làm nghiên cứu.

- Để trả lời câu hỏi: Khi nào thì nước ở thể rắn chuyển thành thể lỏng? Ta sử dụng thí nghiệm nào?

- Ngược lại chuyển từ thể rắn thành thể lỏng?

- Để trả lời câu hỏi: Khi nào thì nước ở thể lỏng chuyển thành thể khí và ngược lại? Ta sử dụng thí nghiệm nào?

Chú ý HS: Trong qua trình làm các thí nghiệm, lưu ý đến tính chất của các dạng. Sử dụng nhiệt kế để đo nhiệt độ của nước.

e] Kết luận kiến thức

-Yêu cầu các nhóm dán bảng phụ và trình bày kết quả.

- Hướng dẫn HS so sánh lại với các ý kiến trước khi chưa làm thí nghiệm.

- Nêu một ví dụ khác chứng tỏ sự chuyển thể của nước?

- Dựa vào sự chuyển thể của nước, em nào có thể nêu một số ứng dụng trong dụng trong cuộc sống hàng ngày?

3. Kết luận:

- Nhận xét tiết học.

- Gọi HS đọc lại nội dungbạn cần biết

*************************************************

Tiết 2: Khoa học

Bài 27: MỘT SỐ CÁCH LÀM SẠCH NƯỚC

Những kiến thức HS đã biết liên quan đến bài dạy.

Những kiến thức mới trong bài dạy cần hình thành.

Nước sạch, nước bị ô nhiễm.

Nêu được một số cách làm sạch nước và hiệu quả của từng cách mà gia đình và địa phương đã áp dụng như: lọc, khử trùng, đun sôi,...

I. Mục tiêu

1. Kiến thức: Biết được sự cần thiết của việc đun sôi nước trước khi uống.

Nêu được một số cách làm sạch nước và hiệu quả của từng cách mà gia đình và địa phương đã áp dụng như: lọc, khử trùng, đun sôi,...

2. Kỹ năng: Rèn cho HS các kỹ năng hợp tác, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng chia sẻ, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng trình bày, kỹ năng thu thập thông tin, kỹ năng quan sát, kỹ năng sử lý thông tin, kỹ năng phản hồi.

3. Thái độ: Biết giữ gìn nguồn nước không bị ô nhiễm.

- GDBVMT: Luôn có ý thức giữ sạch nguồn nước ở mỗi gia đình, địa phương.

Phương pháp bàn tay năn bột: HĐ 2

II. Đồ dùng dạy học:

- GV: Hình minh hoạ Sgk trang 56,57

- HS: CB theo nhóm: Nước đục, hai chai nhựa giống nhau, giấy lọc, cát, than bột.

III. Các hoạt động dạy học

Hoạt động của học sinh

Hoạt động của giáo viên

- Chuyển tiết.

- 1 em trả lời: Không vứt rác, phân, xả nước thải bừa bãi, Sử dụng phân bón hoá học, thuốc trừ sâu

- HS làm việc cá nhân sau đó thảo luận.

- HS trình bày.

- HS so sánh và đưa ra kết luận.

- HS nêu các câu hỏi:

+ Cát và bông có thể làm sạch nước được không?

+ Nước sau khi lọc đã uống được hay chưa?

+ Các nhà máy có khử trùng nước không?....

Phương pháp thí nghiệm, quan sát tranh ảnh.

- HS thực hiện.

- Các nhóm dán bảng phụ và đại diện nhóm trình bày.

- HS tự làm.

+ Nước sau khi lọc chưa uống được vì nước đó chỉ sạch các tạp chất, vẫn còn các vi khuẩn khác mà bằng mắt thường ta không nhìn thấy được

1. Giới thiệu bài:

- Kiểm tra bài cũ:

+ Nêu một số nguyên nhân làm ô nhiễm nguồn nước?

- Nêu mục tiêu, ghi đầu bài:

2. Phát triển bài:

HĐ 1: Đưa ra tình huống xuất phát và nêu vấn đề

GV: Ở tiết trước chúng ta đã tìm hiểu một số nguyên nhân làm nước bị ô nhiễm. Vậy muốn làm sạch nước chúng ta cần phải làm gì? Chúng ta sẽ tìm hiểu trong tiết học ngày hôm nay.

Theo em, muốn làm sạch nước chúng ta có những cách nào? Quy trình sản xuất nước sạch ở các nhà máy như thế nào?

HĐ 2: Làm bộc lộ biểu tượng ban đầu của HS.

- GV yêu cầu HS ghi vào vở những cách lọc nước và nêu quy trình sản xuất nước sạch ở các nhà máy sau đó thảo luận nhóm để thống nhất ý kiến viết vào bảng nhóm.

HĐ 3: Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi

- Yêu cầu đại diện các nhóm dán bảng phụ và trình bày kết quả.

- Bài làm của các nhóm có gì giống nhau? Có gì khác nhau?

- Yêu cầu HS đề xuất các câu hỏi liên quan đến vẽ sơ đồ sau đó GV tập hợp câu hỏi, chỉnh sửa để phù hợp với nội dung kiến thức.

+ Có những cách nào làm sạch nước?

+ Quy trình sản xuất nước sạch của nhà máy như thế nào?

Để trả lời các câu hỏi của các bạn theo các em chúng ta dùng phương pháp nào?

HĐ 4: Thực hiện phương án tìm tòi và kết luận kiến thức

- Yêu cầu HS viết dự đoán vào vở trước khi làm thí nghiệm và quan sát tranh.

- GV để các nhóm tiến hành làm thí nghiệm và quan sát tranh.

- Gọi các nhóm dán bảng phụ.

- GV giúp đỡ HS kết luận:

+ Một số cách làm sạch nước là: lọc nước, đun sôi khử trùng. Nhưng nước sau khi lọc chưa thể uống được vì chưa được khử trùng....

- Yêu cầu HS tự so sánh với sơ đồ trước để khắc sâu kiến thức.

+ GDBVMT: Để thực hiện vệ sinh khi dùng nước các em cần làm gì?

3. Kết luận:

- Hãy nêu các cách lọc nước đơn giản mà em biết?

- Học thuộc mục Bạn cần biết.

*******************************************************************

Tiết 2: Khoa học: bài 31

KHÔNG KHÍ CÓ NHỮNG TÍNH CHẤT GÌ?

Những kiến thức học sinh đã biết có liên quan đến bài học

Những kiến thức mới trong bài học cần được hình thành

Biết không khí có xung quanh ta,trong chỗ rỗng của các vật.

Phát hiện ra một số tính chất của không khí.

I. Mục tiêu:

1. Kiến thức: : Phát hiện ra một số tính chất của không khí bằng cách.

+ Quan sát và phát hiện màu, mùi, vị của không khí.

+ Làm thí nghiệm chứng minh không có hình dạng nhất định, không khí có thể bị nén lại hoặc giãn ra.

Nêu một số ví dụ về việc ứng dụng, một số tính chất của không khí trong đời sống.

2. Kỹ năng: Rèn cho HS các kỹ năng hợp tác, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng chia sẻ, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng trình bày, kỹ năng thu thập thông tin, kỹ năng quan sát, kỹ năng sử lý thông tin, kỹ năng phản hồi.

3. Thái độ: Hợp tác cùng các bạn và quan sát để tìm hiểu thông tin

- BVMT: Biết bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên

Phương pháp bàn tay năn bột: cả bài.

II. Đồ dùng : ,

- GV: Hình trang 64,65 SGK phóng to.

- HS: Mổi nhóm : 1 cốc thủy tinh rổng , một cái thìa , bong bóng có nhiều hình dạng khác nhau chai nhựa rỗng với các hình dạng khác nhau ly rỗng với các hình dạng khác nhau , bao ni long với các hình dạng khác nhau , bơm tiêm, bơm xe đạp , quả bóng

III. Các hoạt động dạy học:

Hoạt động của học sinh

Hoạt động của giáo viên

Học sinh lắng nghe suy nghĩ trả lời

HS lắng nghe

+ không khí có mùi , không khí nhìn thấy được

+ không khí không có mùi , chúng ta không nhìn thấy được không khí

+ không khí có vị lợ , không có hình dạng nhất định

+ chúng ta có thể bắt được không khí

+ không khí có rất nhiều mùi khác nhau

Các câu hỏi liên quan đến tính chất của không khí do học sinh nêu :

+ không khí có mùi gì ?

+ chúng ta có thể nhìn thấy không khí được không ?

+ không khí có vị gì ?

+ không khí có vị không?

+ không khí có hình dạng nào ?

+chúng ta có thể bắt được không khí không ?

+không khí có giản nở không?

+ chúng ta có thể nuốt được không khí không ?

+ vì sao không khí có nhiều mùi khác nhau ?

- Học sinh có thể đề xuất nhiều cách khác nhau ,GV để các em tiến hành làm các thí nghiệm mà các em đề xuất ,. Có thể các thí nghiệm mà các em đề xuất mang lại kết quả như mong đợi , củng có thể không đem lại kết qủa nào . vì vậy , nếu các thí nhiệm do các em đề xuất không đem lại câu trả lời cho các câu hỏi ,

HS tiến hành sờ , ngửi , quan sát phần rổng của cốc , HS có thể dung thìa múc không khí trong ly để ném .HS kết luận : không khí trong suốt , không có màu , không ó mùi và không có vị .

+ Phát cho học sinh các quả bong bóng với những hình dạng khác nhau [ tròn , dài ..] yêu cầu các nhóm thổi căng các quả bóng . HS rút ra được : không khí không có hình dạng nhất định

+ phát cho các nhóm các bình nhựa với các hình dạng , kích thước khác nhau , yêu cầu học sinh lấy không khí ở một số nơi như sân trường , lớp học , trong tủ.

HS kết luận : không khí không có hình dạng nhất định

+ sử dụng chiếc bơm tiêm , bịt kín đầu dưới của bơm tiêm bằng một ngón tay . nhất pittông lên để không khí tràn vào đầy thân bơm . Dùng tay ấn đầu trên của chiếc bơm bittông của chiếc bơm tiêm sẽ đi xuống thả tay ra , bittông sẻ di chuyển về vị trí ban đầu . kết luận : không khí có thể bị nén lại hoặc bị giản ra

+ sử dụng chiếc bơm để bơm căng một quả bóng . kết luận không khí bị nén lại và bị giản ra

Không khí không màu không mùi , không vị, không khí không có hình dạng nhất định, không khí có thể bị nén lại và bị giản ra

- Bơm bóng bay, bơm xăm lốp xe đạp, máy, ô tô, phao bơi.

- Không khí có thể nén lại hoặc giãn ra.

- Thực hiện tốt việc giữ gìn bầu không khí

1.Giới thiệu bài:

Kiểm tra bài cũ:

Gọi 2 HS lên bảng trả lời câu hỏi:

1] Không khí có ở đâu ? Lấy ví dụ chứng minh ?

2] Em hãy nêu định nghĩa về khí quyển ?

- GV giới thiệu bài , ghi đầu bài lên bảng

2 Phát triển bài:

a..Tình huống xuất phát và nêu vấn đề:

GV: ở bài trước chúng ta đã biết không khí có ở xung quanh ta , có ở mọi vật . vậy , không khí củng đang tồn tại xung quanh các em , trong phòng học này em có suy nghĩ gì về tính chất của không khí ?

b. Biểu tượng ban đầu của HS:

GV yêu cầu học sinh ghi lại những hiểu biết ban đầu của mình vào vỡ ghi chép khoa học về tính chất của không khí , sau đó thảo luận nhóm 4 hoặc 6 để ghi lại trên bảng nhóm

VD: một số suy nghĩ ban đầu của học sinh

c. Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi

- Từ việc suy đoán của học sinh do các cá nhân [ các nhóm] đề xuất . Gv tập hợp thành các nhóm biểu tượng ban đầu rồi hướng dẫn HS so sánh sự giống nhau và khác nhau của các ý kiến ban đầu , sau đó giúp các em đề xuất các câu hỏi liên quan đến nội dung kiến thức tìm hiểu về tính chất của không khí

- GV tổng hợp các câu hỏi của các nhóm [ chỉnh sữa và nhóm các câu hỏi phù hợp với nội dung tìm hiểu về tính chất của không khí ] , VD câu hỏi GV cần có :

- Không khí có màu , có mùi , có vị không?

- Không khí có hình dạng nào ?

- Không khi có thể bị nén lại hoặc và bị giản ra không

- GV tổ chức cho học sinh thảo luận , đề xuất phương án tìm tòi để trả lời các câu hỏi trên

d. Thực hiện phương án tìm tòi :

- GV yêu cầu HS viết dự đoán vào vỡ ghi chép khoa học trước khi làm thí nghiệm nghiên cứu với các mục :

Câu hỏi , dự đoán , cách tiến hành , kết luận rút ra

GV gợi ý để các em làm các thí nghiệm như sau

* để trả lời câu hỏi không khí có màu có mùi , có vị không ?, GV sử dụng các thí nghiệm :

Sử dụng một cốc thủy tinh rổng .

GV có thể xịt nước hoa hoặc rẫy dầu gió vào không khí để học sinh hiểu các mùi thơm ấy không phải là mùi của không khí

* Để trả lời câu hỏi không khí có hình dạng nào ?, GV sử dụng các thí nghiệm :

+ GV có thể cho HS tiến hành các thí nhiệm tương tự với các cái ly có hình dạng khác nhau hoặc với các tíu nylon to , nhỏ khác nhau

* Để trả lời câu hỏi không khí có bị nén lại và giản ra không ?, Gv sử dụng các thí nghiệm:

e. Kết luận kiến thức:

- GV tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả sau khi tiến hành thí nghiệm

qua các thí nghiệm , học sinh có thể rút ra được kết luận :

- GV hướng dẫn học sinh so sánh lại với các suy nghĩ ban đầu của mình ở bước 2 để khắc sâu kiến thức

- GV yêu cầu HS dựa vào tính chất của không khí để nêu một số ứng dụng trong cuộc sống hằng ngày

Trong thực tế đời sống con người đã ứng dụng tính chất của không khí vào những việc gì ?

3. Kết luận:

+ Qua bài học hôm nay giúp em biết thêm điều gì về không khí?

+ BVMT:Các em phải biết giữ gìn bầu không khí xung quanh ntn?

- Về nhà xem lại bài.

*********************************************************************

Tiết 4: Khoa học Bài 32

KHÔNG KHÍ GỒM NHỮNG THÀNH PHẦN NÀO?

Những kiến thức HS đã biết liên quan đến bài dạy.

Những kiến thức mới trong bài dạy cần hình thành.

Biết không khí tồn tại ở đâu.

Nêu được thành phần chính của không khí.

I. Mục tiêu

1. Kiến thức: làm thí nghiệm để phát hiện ra một số tính chất của không khí: Khí ni-tơ, khí ô-xi, khí các-bô-níc.

Nêu được thành phần chính của không khí gồm khí ni-tơ và khí ô-xi. Ngoài ra còn có khí các-bô-níc, hơi nước, bụi, vi khuẩn,...

2. Kỹ năng: Rèn cho HS các kỹ năng hợp tác, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng chia sẻ, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng trình bày, kỹ năng thu thập thông tin, kỹ năng quan sát, kỹ năng sử lý thông tin, kỹ năng phản hồi, Kỹ năng xác định giá trị.

3. Thái độ: Có ý thức giữ sạch bầu không khí

Phương pháp bàn tay năn bột : cả bài.

II. Đồ dùng dạy- học

- GV: 2 cây nến nhỏ, 2 cốc thuỷ tinh, 2 đĩa

- HS: Nước vôi trong, ống hút nhỏ.

III. Hoạt động dạy- học:

Hoạt động của học sinh

Hoạt động của giáo viên

Học sinh theo dõi trả lời

HS thảo luận nhóm 4 để ghi lại trên bảng nhóm

VD: các ý kiến khác nhau của học sinh về các thành phần của không khí như :

*không khí có ô xy và ni tơ

*không khí có nhiều bụi bẩn

*không khí có nhiều mùi khác nhau

HS so sánh sự giống nhau và khác nhau của các ý kiến trên sau đó giúp các em đề xuất các câu hỏi liên quan đến nội dung kiến thức tìm hiểu vế các thành phần của không khí

các câu hỏi liên quan do HS đề xuất như:

*không khí có những thành phần nào ?

* có phải trong không khí có ô xy và ni tơ không ?

* ngoài ô xy và ni tơ , không khí còn có những thành phần nào khác ?

*trong không khí có bụi và mùi không ?

* vì sao trong không khí có khí ô xy?

HS thảo luận , đề xuất phương án tìm tòi để tìm hiểu các kiến tức về các thành phần của không khí ,. HS có thể đề xuất nhiều cách khác nhau , GV nên chọn cách thí nghiệm quan sát và nghiên cứu tài liệu

HS quan sát một lọ thủy tinh không đậy nắp miệng rộng đựng nước vôi trong , sau thời gian 30 phút , lọ nước vôi còn trong nữa không ? sau đó yêu cầu học sinh giải thích vì sao nước vôi không còn trong nữa ?

HS đọc mục bạn cần biết

HS quan sát hiện tượng xãy ra . HS sẽ thấy sau khi nến tắt , nước lại dâng vào cốc [ chứng tỏ sự cháy đã làm mất đi một phần không khí ở trong cốc và nước tràn vào cốc chiếm chổ phần không khí bị mất đi . vì nến bị tắt nên phần không khí còn lại không duy trì sự cháy ].

[ mục bạn cần biết SGK]

không khí gồm 2 thành phần chính là ô xy và ni tơ

không khí gồm hai thành phần chính là khí ô xy duy trì sự cháy và khí ni tơ không duy trì sự cháy

HS nhìn:

HS quan sát ánh đèn trong bóng tối sẽ thấy các hạt bụi bay lơ lửng

HS nêu

Xe ô tô, xe buýt các nhà máy , xí nghiệp thảy vào không khí rất nhiều khói và khí độc . lượng khói và không khí này làm không khí bị ô nhiểm

hS viết dự đoán vào vỡ ghi Chép khoa học với các mục : câu hỏi , dự đoán , cách tiến hành , kết luận rút ra

HS báo cáo

HS so sánh

không khí gồm 2 thành phần chính là ô xy và ni tơ

1. Giới thiệu bài:

Ổn định tổ chức: Chuyển tiết.

Kiểm tra bài cũ

- Nêu t/ chất của không khí?

- Nhận xét, đánh giá.

* Giới thiệu bài: GV nêu mục tiêu, ghi đầu bài.

2.Phát triển bài:

a.Tình huống xuất phát và nêu vấn đề:

GV nêu câu hỏi : theo em không khí gồm những thành phần nào ?

b. Biểu tượng ban đầu của HS:

Gv yêu cầu học sinh mô tả bằng lời những hiểu biết ban đầu của mình vào vở ghi chép khoa học về những thành phần của không khí ,

c. Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi

- Từ những suy đoán của HS do các cá nhân[ các nhóm ] đề xuất ,

GV tập hợp thành các nhóm biểu tượng ban đầu rồi hướng dẫn

- GV tổng hợp các câu hỏi của các nhóm [ chỉnh sửa các câu hỏi phù hợp với nội dung tìm hiểu về các thành phần cũa không khí ],

VD: câu hỏi Gv cần có :

* trong không khí có khí ô xy và ni tơ không ?

* trong không khí có khí các bô níc không ?

* trong không khí có bụi không ?

* trong không khí có khí độc và vi khuẩn không ?

* GV tổ chức cho Hs

d. thực hiện phương án tìm tòi :

Với nội dung tìm hiểu không khí có khí các bô níc , GV nên sử dụng PP quan sát nước vôi trong kết hợp nghiên cứu tài liệu GV nên tổ chức học sinh thực hiện thí nghiệm này vào đầu tiết học để có kết quả tốt . để giúp HS hiểu rỏ và giải thích được , GV cho học sinh đọc SGK khoa học 4 , trang 67

-kết luận :

- với nội dung tìm hiểu không khí có khí ô xy duy trì sự cháy và khí ni tơ không duy trì sự cháy ,

GV sử dụng phương pháp thí nghiệm và nghiên cứu tài liệu .

Thí nghiệm : đốt cháy một cây nến gắn vào một đĩa thủy tinh rồi rót nước vào đĩa , lấy một lọ thủy tinh úp lên cây nến đang cháy . yêu cầu HS

GV cho học sinh tiếp tục nghiêng cứu tài liệu

[ GV pho to , scan để phát cho các nhóm hoặc chiếu trên màn hình] để học sinh biết :

Thí nghiệm trên cho thấy , nến cháy đã lấy đi toàn bộ khí cần cho sự cháy có chứa trong lọ .khí còn lại trong lọ là khí không duy trì sự cháy

Qua nhiều thí nghiệm, đã phát hiện :

Với nội dung tìm hiểu trong không khí có bụi ,

GV có thể cho học sinh nhìn thấy bụi trong không khí bằng cách che tối phòng học và để một lỗ nhỏ cho tia nắng lọt vào phòng [ nếu có nắng ] . nhìn vào tia nắng đó các em sẽ thấy rõ những hạt bụi lơ lửng trong không khí nếu không có nắng

GV có thể sử dụng đèn tròn ,

- với nội dung tìm hiểu trong không khí có khí độc và vi khuẩn , GV có thể cho HS nghiên cứu thực tế sống hằng ngày

Không khí bị ô nhiễm :

-trước khi tiến hành phương án tìm tòi ,

GV yêu cầu

- Yêu cầu HS tiến hành thí nghiệm và nghiêng cứu tài liệu theo nhóm 4 để tìm câu trã lời cho các câu hỏi và điền thông tin vào các mục còn lại trong vỡ ghi chép khoa học

e. Kết luận kiến thức:

- GV tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả sau khi tiến hành thí nghiệm và nghiên cứu tài liệu

- GV hướng dẫn HS so sánh lại với các suy nghĩ ban đầu của mình ở bước 2 để khắc sâu kiến thức

- Hỏi: Trong thực tế đời sống con người đã ứng dụng tính chất của không khí vào những việc gì ?

3.Kết luận:

- Không khí gồm những thành phần nào?

- Em sẽ làm gì để góp phần giữ sạch bầu không khí?


Video liên quan

Chủ Đề