Giấy phép lái xe có thời hạn gồm bao nhiêu hạt

Giấy phép lái xe có thời hạn gồm bao nhiêu hạt
Ảnh minh họa
Tương tự, GPLX các hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE cũng được tăng thời hạn sử dụng tới 5 năm, thay vì 3 năm như trước đây.

Về hồ sơ học lái xe, người học làm đơn, kèm theo bản sao CMND và giấy chứng nhận sức khỏe gửi trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Đặc biệt, bản khai thời gian và số km lái xe an toàn trong hồ sơ của người học lái xe nâng hạng không cần thêm xác nhận của cơ quan hay chính quyền địa phương như trước đây.

Nếu GPLX hết thời hạn sử dụng, người đổi chỉ cần nộp hồ sơ gồm đơn đề nghị đổi, bản sao GPLX hết hạn… mà không phải nộp thêm bộ hồ sơ gốc như trước đây.

Thông tư 15 cũng nới rộng thời gian cho người có giấy phép lái xe hết hạn sử dụng được đổi giấy phép mới. Theo đó, người có GPLX quá hạn từ 3 tháng đến dưới 1 năm sẽ phải sát hạch lại lý thuyết (trước đây thời gian quy định này chỉ từ 1- 6 tháng). Nếu giấy phép quá hạn từ 1 năm trở lên phải dự sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để xin cấp lại GPLX mới.

Thời gian xét cấp lại GPLX

Trường hợp người có GPLX bị mất, còn hồ sơ gốc và không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, nếu còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 3 tháng thì sau 1 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định, được xét cấp lại giấy phép.

Cũng với trường hợp trên, song nếu quá thời hạn sử dụng từ 3 tháng đến dưới 1 năm thì sau 2 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định sẽ được dự sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép.

Trường hợp quá thời hạn sử dụng từ 1 năm trở lên, còn hồ sơ gốc hoặc không còn hồ sơ gốc, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, nếu không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 2 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định, được dự sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép.

.

- GPLX hạng A1 được cấp cho: Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm 3 đến dưới 175 cm 3 ; người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.

- GPLX hạng A2 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm 3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.

- GPLX hạng A3 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô ba bánh, bao gồm cả xe lam ba bánh, xích lô máy và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.

- GPLX hạng A4 cấp cho người lái xe để điều khiển các loại máy kéo có trọng tải đến 1000 kg.

- GPLX hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe: Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe; ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3500 kg; máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3500 kg.

- GPLX hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe: Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3500 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.

- GPLX hạng C cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe: Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3500 kg trở lên; máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3500 kg trở lên; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2...

(Thông tư 7/2009/TT-BGTVT ngày 19/6/2009)

TP. HCM, ngày 20/07/2022

Thư Xin Lỗi Vì Đang Bị Tấn Công DDoS

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT chân thành xin lỗi Quý khách vì website không vào được hoặc vào rất chậm trong hơn 1 ngày qua.

Khoảng 8 giờ sáng ngày 19/7/2022, trang www.ThuVienPhapLuat.vn có biểu hiện bị tấn công DDoS dẫn đến quá tải. Người dùng truy cập vào web không được, hoặc vào được thì rất chậm.

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã báo cáo và nhờ sự hỗ trợ của Trung Tâm Giám sát An toàn Không gian mạng Quốc gia (NCSC), nhờ đó đã phần nào hạn chế hậu quả của cuộc tấn công.

Đến chiều ngày 20/07 việc tấn công DDoS vẫn đang tiếp diễn, nhưng người dùng đã có thể sử dụng, dù hơi chậm, nhờ các giải pháp mà NCSC đưa ra.

DDoS là hình thức hacker gửi lượng lớn truy cập giả vào hệ thống, nhằm gây tắc nghẽn hệ thống, khiến người dùng không thể truy cập và sử dụng dịch vụ bình thường trên trang www.ThuVienPhapLuat.vn .

Tấn công DDoS không làm ảnh hưởng đến dữ liệu, không đánh mất thông tin người dùng. Nó chỉ làm tắc nghẽn đường dẫn, làm khách hàng khó hoặc không thể truy cập vào dịch vụ.

Ngay khi bị tấn công DDoS, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã họp xem thời gian qua mình có làm sai hay gây thù chuốc oán với cá nhân tổ chức nào không.

Và nhận thấy mình không gây thù với bạn nào, nên chưa hiểu được mục đích của lần DDoS này là gì.

Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:

  • sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống pháp luật
  • và kết nối cộng đồng dân luật Việt Nam,
  • nhằm giúp công chúng loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu,
  • và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng nhà nước pháp quyền.

Luật sư Nguyễn Thụy Hân, Phòng Cộng Đồng Ngành Luật cho rằng: “Mỗi ngày chúng tôi hỗ trợ pháp lý cho hàng ngàn trường hợp, phổ cập kiến thức pháp luật đến hàng triệu người, thiết nghĩ các hacker chân chính không ai lại đi phá làm gì”.

Dù thế nào, để xảy ra bất tiện này cũng là lỗi của chúng tôi, một lần nữa THƯ VIỆN PHÁP LUẬT xin gửi lời xin lỗi đến cộng đồng, khách hàng.

Bằng lái xe nào có thời hạn? Thời hạn của các loại giấy phép lái xe A, B1, B2 theo quy định mới nhất? Điều kiện được đổi bằng lái hết hạn? Thủ tục đổi bằng lái xe sắp hết hạn? Mức xử phạt đối với hành vi sử dụng bằng lái hết hạn?

Bằng lái xe ( giấy phép lái xe) là một trong những giấy tờ bắt buộc phải có khi người điều khiển phương tiện khi tham gia giao thông. Việc thi sát hạch giấy phép lái xe là điều cần thiết để biết về năng lực điều khiển phương tiện. Nếu khi tham gia giao thông mà không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép hết hạn sẽ bị xử lý vi phạm hành chính.

Mỗi một phương tiện sẽ tương ứng với một giấy phép lái xe, và thời hạn sử dụng của giấy phép cũng khác nhau. Vậy theo quy định của pháp luật thì đối với bằng lái xe hết hạn phải làm thủ tục xin cấp đổi ? Vậy thủ tục xin cấp đổi giấy phép lái xe hết hạn được thực hiện như thế nào?

1. Quy định về thời hạn giấy phép lái xe:

Căn cứ Theo điều 17  Thông tư 12/2017/TT-BGTVT có các loại bằng lái xe và thời hạn sử dụng như sau:

“Điều 17. Thời hạn của giấy phép lái xe

1. Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.

2. Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

3. Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

4. Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.”

Thứ nhất về thời hạn các loại bằng lái xe của ô tô

+Bằng lái xe hạng B1: là loại bằng lái cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe như:  Ôtô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe; ôtô tải, kể cả ôtô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500kg; Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500kg.

Xem thêm: Có được tham gia giao thông khi đã bị giữ giấy phép lái xe

Tuy nhiên hiện tại bằng lái xe b1 có một số bất cập không được hành nghề lái xe. Nên đa phần những người học lái xe thường không chọn hình thức này. Mà thay bằng học lái xe ô tô loại bằng cao hơn  đó là bằng lái xe B2. Thời hạn của bằng lái xe B1 được áp dụng cho người điều khiển tới tuổi nghỉ hưu, theo quy định luật thì đối với nam là 60 tuổi, đối với nữ là 55 tuổi. Trường hợp lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp

+ Bằng lái xe hạng B2: là bằng lái xe dàng cho ô tô phổ thông và cơ bản nhất cho bất kỳ người học lái xe mới nào. Bằng này cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe như  Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500kg;  Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1. Thời hạn của bằng lái xe B2 được áp dụng cho người điều khiển là 10 năm

+ Bằng lái xe hạng C là bằng lái xe cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe như: Ôtô tải, kể cả ôtô tải chuyên dùng, ôtô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500kg trở lên;  Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500kg trở lên; Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2..Bằng lái xe ô tô hạng c là một trong 3 bằng có thể học trực tiếp và thi lấy bằng lái. Với hạng bằng này cũng có kỳ hạn theo quy định. Thời hạn của bằng lái xe hạng c là 5 năm.

+ Bằng lái xe hạng D là bằng lái  cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây: Ôtô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C. Thời hạn của bằng lái xe D được áp dụng cho người điều khiển là 5 năm

+ Bằng lái xe hạng E là bằng lái cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây: Ôtô chở người trên 30 chỗ ngồi; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D. Thời hạn của bằng lái xe E được áp dụng cho người điều khiển là 5 năm

Thứ hai về thời hạn các loại bằng lái xe của xe máy

+ Bằng lái xe Hạng A1: Hạng bằng lái xe cơ bản thấp nhất trong các bằng lái xe, dùng cho người lái xe để điều khiển xe môtô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50cm3 đến dưới 175cm3 và người khuyết tật điều khiển xe môtô ba bánh dùng cho người khuyết tật.

+ Bằng lái xe Hạng A2: người lái xe để điều khiển xe môtô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.

Xem thêm: Mẫu đơn đề nghị đổi cấp lại giấy phép lái xe? Hướng dẫn viết đơn đề nghị cấp đổi bằng lái xe?

+ Bằng lái xe Hạng A3: người lái xe để điều khiển xe môtô ba bánh, bao gồm cả xe lam ba bánh, xích lô máy và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.

+ Bằng lái xe Hạng A4: người lái xe để điều khiển các loại máy kéo có trọng tải đến 1.000kg.

Với các loại xe máy có dung tích xy-lanh dưới 50cc, người điều khiển xe chỉ cần đáp ứng yêu cầu về độ tuổi lái xe mà không phải có giấy phép lái xe khi lưu thông trên đường.Với thời hạn của bằng lái xe của các loại bằng A1, A2, A3. là vô thời hạn. Bằng A4 có thời hạn là 10 năm

Như vậy căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành thì chỉ có bằng lái xe hạng A1, A2, A3 là vô thời hạn còn lại các hạng bằng lái xe A4, B1, B2, C, D, E là có thời hạn

Trường hợp quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, được xét cấp lại giấy phép lái xe. Đối với người có bằng lái quá thời hạn sử dụng trên 03 tháng sẽ phải thi sát hạch lại để được cấp lại giấy phép lái xe. Cụ thể: Quá hạn từ 03 tháng đến dưới 01 năm phải sát hạch lại lý thuyết; quá hạn từ 01 năm trở lên phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành. Như vậy, người lái xe cần lưu ý thời hạn bằng lái của mình. Nếu sắp hết hạn cần tiến hành chuẩn bị hồ sơ cần thiết để xin đổi bằng.

2. Thủ tục đổi giấy phép lái xe sắp hết hạn:

Như đã trình bày trên, theo Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, chỉ có bằng A1, A2, A3 là không có thời hạn. Tất cả các loại bằng còn lại chỉ có giá trị trong một thời gian nhất định.

– Bằng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam;

(Trường hợp lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp);

Xem thêm: Bị công an thu giấy phép lái xe có được làm thủ tục cấp lại hay không?

– Bằng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp;

– Bằng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.

Như vậy, trừ bằng cấp cho người điều khiển xe mô tô hai bánh, mô tô ba bánh (A1, A2, A3), các loại bằng khác phải xin đổi trước khi hết thời hạn sử dụng.

Trường hợp quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, được xét cấp lại giấy phép lái xe.

Đối với người có bằng lái quá thời hạn sử dụng trên 03 tháng sẽ phải thi sát hạch lại để được cấp lại giấy phép lái xe. Cụ thể,

– Quá hạn từ 03 tháng đến dưới 01 năm phải sát hạch lại lý thuyết;

– Quá hạn từ 01 năm trở lên phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành.

Như vậy, người lái xe cần lưu ý thời hạn bằng lái của mình. Nếu sắp hết hạn cần tiến hành chuẩn bị hồ sơ cần thiết để xin đổi bằng.

Xem thêm: Mức xử phạt khi điều khiển xe không có giấy phép lái xe

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Căn cứ vào Điều 38 Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT quy định như sau:

“Điều 38. Thủ tục đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp

Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp hoặc bằng hình thức kê khai trực tuyến đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:

1. Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ các đối tượng sau:

a) Người có giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3;

b) Người có nhu cầu tách giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn.

Xem thêm: Mất giấy phép lái xe thì có được điều khiển phương tiện giao thông?

3. Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).

Khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe, người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu.”

Theo hướng dẫn trên thì  người có nhu cầu đổi bằng lái sắp hết hạn chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ sau:

– Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe;

– Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định;

– Bản sao giấy phép lái xe, giấy CMND hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy CMND hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).

Bước 2: Nộp hồ sơ

Nộp hồ sơ tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải nơi đã cấp bằng lái xe trước đó.

Xem thêm: Sử dụng giấy phép lái xe giả khi điều khiển xe có bị đi tù không?

Lưu ý: Người xin cấp lại bằng có thể trực tiếp đi nộp hồ sơ hoặc nộp kê khai trực tuyến nhưng phải đến chụp ảnh trực tiếp và xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên để đối chiếu.

Bước 3: Nộp lệ phí

Theo Thông tư 188/2016/TT-BTC, lệ phí đổi giấy phép lái xe là 135.000 đồng/lần.

Bước 4: Nhận kết quả tại nơi nộp hồ sơ

Thời gian đổi giấy phép lái xe không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định.

3. Xử phạt về hành vi sử dụng bằng hết hạn:

Căn cứ Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông quy định về việc sử dụng bằng lái xe ô tô hết hạn bị xử phạt như sau:

“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

Xem thêm: Thủ tục cấp, đổi lại giấy phép lái xe quá hạn như thế nào?

a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;

b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;

c) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 06 tháng”

Như vậy đối với người điều khiển bị xử lý trong trường hợp sử dụng giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 06 tháng thì bị phạt tiền 400.000 đồng đến 600.000 đồng.