Hỏi đáp xử lý sạt lở là công trình gì

Đê điều có tác dụng quan trọng trong việc ngăn ngừa ngập lụt, làm hẹp dòng chảy làm cho dòng nước chảy nhanh và dâng cao hơn. Để công tác khai thác và bảo vệ đê điều được thực hiện đảm bảo, đúng quy trình, Chính phủ ban hành Nghị định để xử lý vi phạm trong lĩnh vực đê điều. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về xử phạt vi phạm tại Khoản 2 Điều 28 Luật Đê điều năm 2006 về xây dựng, cải tạo công trình giao thông liên quan đến đê điều.

1. Mức xử phạt

Vi phạm tại Khoản 2 Điều 28 Luật Đê điều năm 2006 về xây dựng, cải tạo công trình giao thông liên quan đến đê điều có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, được quy định tại Điều 23 Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày 14/09/2017.

Điều 23. Vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật đê điều về xây dựng, cải tạo công trình giao thông liên quan đến đê điều

1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng, cải tạo công trình giao thông liên quan đến đê điều mà không có văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.”

2. Diễn giải một số thuật ngữ

Khoản 2 Điều 28 Luật Đê điều năm 2006

“2. Việc xây dựng, cải tạo công trình giao thông có liên quan đến đê điều quy định tại khoản 1 Điều này phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với công trình ảnh hưởng trong phạm vi của tỉnh; phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với công trình ảnh hưởng đến hai tỉnh trở lên.”

Đê điều

Theo Khoản 2 Điều 3 Luật Đê điều năm 2006, Đê điều là hệ thống công trình bao gồm đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê và công trình phụ trợ.

Đê là công trình ngăn nước lũ của sông hoặc ngăn nước biển, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân loại, phân cấp theo quy định của pháp luật.

Kè bảo vệ đê là công trình xây dựng nhằm chống sạt lở để bảo vệ đê.

Cống qua đê là công trình xây dựng qua đê dùng để cấp nước, thoát nước hoặc kết hợp giao thông thuỷ.

Công trình phụ trợ là công trình phục vụ việc quản lý, bảo vệ đê điều, bao gồm công trình tràn sự cố; cột mốc trên đê, cột chỉ giới, biển báo đê điều, cột thủy chí, giếng giảm áp, trạm và thiết bị quan trắc về thông số kỹ thuật phục vụ công tác quản lý đê; điếm canh đê, kho, bãi chứa vật tư dự trữ phòng, chống lũ, lụt, bão, trụ sở Hạt quản lý đê, trụ sở Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; công trình phân lũ, làm chậm lũ; dải cây chắn sóng bảo vệ đê.

Hành vi xây dựng, cải tạo công trình giao thông liên quan đến đê điều

Khi thực hiện xây dựng, cải tạo công trình giao thông liên quan đến đê điều, tổ chức, cá nhân cần thực hiện các quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật Đê điều năm 2006, sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 2 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi năm 2020. Theo đó,

- Đê điều được kết hợp làm đường giao thông phải bảo đảm an toàn đê điều; đê đã cải tạo để kết hợp làm đường giao thông phải được bảo dưỡng, sửa chữa theo quy chuẩn kỹ thuật về đê điều và quy chuẩn kỹ thuật về giao thông.

Quy chuẩn kỹ thuật về đê điều xem tại Tiêu chuẩn Quốc gia QCVN 12317:2018 về Công trình đê điều của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Quy chuẩn kỹ thuật giao thông được Bộ Giao thông vận tải ban hành.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả

Vi phạm quy định trong giấy phép, văn bản chấp thuận cho các hoạt động liên quan đến đê điều sẽ áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày 14/09/2017 là:

Buộc khôi phục tình trạng ban đầu đối với vi phạm quy định về xây dựng, cải tạo công trình giao thông liên quan đến đê điều mà không có văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.

4. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính

Căn cứ vào Điều 3, 4,  Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày 11/07/2019, áp dụng nguyên tắc sau đây khi xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều.

Thứ nhất, về hình thức xử phạt

Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền.

Ngoài ra còn có các hình thức xử phạt bổ sung như: Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Thứ hai, mức phạt tiền quy định

- Đối với cá nhân:

Tối đa đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính về phòng, chống thiên tai là 50.000.000 đồng.

Tối đa đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều là 100.000.000 đồng.

- Đối với tổ chức

Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong việc đầu tư xây dựng.

Phạt tiền từ 3.000.000 đến 20.000.000 đối với hành vi vi phạm về xây dựng và thực hiện phương án ứng phó thiên tai.

Phạt tiền đối với tổ chức kinh tế hoạch toán độc lập vi phạm về đóng góp vào Quỹ phòng, chống thiên tai.

Lưu ý: Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Thứ ba, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính

Người có thẩm quyền xử phạt, công chức, viên chức đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm thuộc lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều.

Thứ tư, về trách nhiệm thi hành, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức và kiểm tra việc thi hành xử phạt hành chính trong lĩnh vực phòng chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành những gì được hướng dẫn.

5. Trình tự thủ tục xử phạt vi phạm hành chính

Do hành vi có mức phạt trên 500.000 đồng  sẽ áp dụng thủ tục xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Điều 57, 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, sửa đổi bởi Khoản 29 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi năm 2020. Theo đó thủ tục xử phạt vi phạm hành chính  được thực hiện theo trình tự:

Bước 1:  Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính.

Biên bản vi phạm hành chính phải được lập tại nơi xảy ra hành vi vi phạm hành chính. Trường hợp biên bản vi phạm hành chính được lập tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản hoặc địa điểm khác thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.

Bước 2: Ký biên bản vi phạm hành chính

Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký.

Bước 3: Giao biên bản vi phạm hành chính

Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải được giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản. Trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản và các tài liệu khác phải được chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, trừ trường hợp biên bản vi phạm hành chính được lập trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa.

Trường hợp biên bản vi phạm hành chính có sai sót hoặc không thể hiện đầy đủ, chính xác các nội dung thì phải tiến hành xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính để làm căn cứ ra quyết định xử phạt. Việc xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính được lập thành biên bản xác minh. Biên bản xác minh là tài liệu gắn liền với biên bản vi phạm hành chính và được lưu trong hồ sơ xử phạt.

Biên bản vi phạm hành chính có thể được lập, gửi bằng phương thức điện tử đối với trường hợp cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin.

6. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đê điều có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Điều 26, 27, 28, 29, 30, 31, 32 Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017.

6.1. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền.

Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau:

+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.

+ Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép.

+ Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm nước trong công trình thủy lợi.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính về đê điều.

Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức 50.000.000 đồng.

Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính về đê điều.

Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

6.2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Thanh tra và Thủ trưởng cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành đê điều

- Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đê điều đang thi hành công vụ có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 500.000 đồng.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá

Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau:

Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.

Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm nước trong công trình thủy lợi.

- Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục Thủy lợi; Tổng cục Phòng, chống thiên tai; Chi cục trưởng, Trưởng đoàn thanh tra của Chi cục chuyên ngành về thủy lợi, đê điều có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính về đê điều.

Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt 50.000.000 đồng.

Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

- Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 70.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính về đê điều.

Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt 70.000.000 đồng.

Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

- Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi, Tổng cục trưởng Tổng cục Phòng, chống thiên tai có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính về đê điều.

Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

6.3. Thẩm quyền của Công an nhân dân

- Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 500.000 đồng.

- Trạm trưởng, Thủy đội trưởng, Đội trưởng của chiến sĩ Công an nhân dân có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.

- Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 6.500.000 đồng.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt 6.500.000 đồng.

Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau:

+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.

+ Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm nước trong công trình thủy lợi.

- Trưởng Công an cấp huyện; Thủy Đoàn trưởng; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính về đê điều.

Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt vượt quá 20.000.000 đồng trong các hành vi vừa nêu trên.

Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau:

+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.

+ Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm nước trong công trình thủy lợi.

- Giám đốc Công an cấp tỉnh, Giám đốc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính về đê điều.

Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt nêu trên.

Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau:

+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.

+ Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm nước trong công trình thủy lợi.

+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do hành vi vi phạm hành chính.

+ Buộc nộp lại số tiền, hàng hóa hoặc số tiền bằng giá trị hàng hóa đối với hành vi vi phạm hành chính.

+ Buộc nộp lại đất, đá, cát, sỏi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính.

- Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính về đê điều.

Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả tương tự  như Giám đốc Công an cấp tỉnh, Giám đốc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy.

6.4. Thẩm quyền của Bộ đội biên phòng

Bộ đội biên phòng có quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực đê điều tại khu vực biên giới thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Bộ đội biên phòng, cụ thể như sau:

- Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 500.000 đồng.

- Trạm trưởng, Đội trưởng của Chiến sĩ Bộ đội biên phòng này có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 6.500.000 đồng.

- Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính về đê điều.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được nêu bên trên.

Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau:

+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.

+ Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm nước trong công trình thủy lợi.

- Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính về đê điều.

Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau:

+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.

+ Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm nước trong công trình thủy lợi.

+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do hành vi vi phạm hành chính.

+ Buộc nộp lại số tiền, hàng hóa hoặc số tiền bằng giá trị hàng hóa đối với hành vi vi phạm hành chính.

Xem thêm: Tổng hợp bài viết về Nghị định xử phạt vi phạm hành chính

Luật Hoàng Anh

Chủ Đề