Hướng dẫn attribute html là gì
Cú PhápThuộc tính được đặt trong thẻ mở HTML và bao gồm tên thuộc tính và giá trị thuộc tính theo cú pháp attribute_name="attribute_value". Show
Nội dung chính
1. Element html là gì?Element html chính là danh sách những thẻ html mà trình duyệt hỗ trợ, và nó cũng nằm trong danh sách các thẻ html mà WWW đã quy định. Danh sách các thẻ HTML rất là nhiều nên rất khó để liệt kê và hướng dẫn sử dụng. Vì vậy, mình chỉ liệt kê một số thẻ thôi, và trong các bài tiếp theo mình sẽ giới thiệu tiếp. Tên thẻ:Tên thẻ HTML phải nằm trong danh sách của riêng nó, ví dụ:
Mình không thể liệt kê hết được mà sẽ trình bày dần trong các bài tiếp theo. Thẻ mở và thẻ đóngMỗi thẻ sẽ có thẻ mở (opentag) và thẻ đóng (closetag). Ví dụ với thẻ div thì mình sẽ viết như sau: Nội dung bên trong Khuyết thẻ đóng (quick closetag)Cũng có một só thẻ sẽ khuyết thẻ đóng, loại này ta gọi là quick closetag, nghĩa là nó chỉ tồn tại thẻ mở thì ta sẽ viết như sau: Ví dụ: Các thẻ input, meta, link
Thẻ lồng trong thẻCác thẻ HTML sẽ được lồng với nhau để tạo thành một bổ cục vững chắc, lúc này thẻ con sẽ nằm trọn trong thẻ cha. Ví dụ: Vậy, trong quá trình viết mã HTML bạn không được bỏ quên thẻ đóng nhé, vì như vậy giao diện sẽ dễ bị vỡ. Trường hợp thẻ khuyết thẻ đóng thì ta sẽ dùng cú pháp quick closetag. Bài7: Thuộc tính (Attributes)Bạn có thể thêm thuộc tính vào một số phần tử. Thuộc tính là gì?Nếu bạn còn nhớ, những phần tử tạo nên cấu trúc trang HTML và khai báo với trình duyệt bạn muốn websitesẽ được trình bày như thế nào (ví dụ Ví dụ1: Tôi đang học HTMLThuộc tính luôn được đặt trong thẻ mở và theo sau là dấu = cùng chi tiết nằm giữa cặp ngoặc kép, dấu chấm phẩy sẽ dùng để tách các nội dung thuộc tính, chúng ta sẽ nói về điều này sau. Tìm hiểu rõ hơn về thuộc tínhCó rất nhiều thuộc tính. Cái đầu tiên bạn sẽ học sẽ là style (kiểu dáng, định dạng), bằng cách sử dụng style bạn có thể tạo kiểu cho website của mình. Ví dụ như background colour: (màu nền ) Ví dụ2: Tiêu đề chínhTiêu đề phụNội dung bài viết Kết quả: Đoạn
code trên sẽ thêm màu đỏ vào nền trang Web của bạn, hiển thị trên trình duyệt – bạn hãy thử và sẽ thấy. Chúng tôi sẽ giải thích chi tiết hệ thống màu hoạt động như thế nào chí trong chốc lát nữa. Làm thể nào tạo màu đỏ cho nền trang web?Như ví dụ bạn vừa xem, để tạo màu đỏ chúng tôi dùng đoạn code “#ff0000”. Đây là mã code của màu đỏ được tính theo hệ thập lục phân – hexadecimal numbers (HEX). Mỗi màu sẽ có một mã riêng theo hệ thập lục phân, đây là một số mã màu thường được dùng: White: #ffffff – Trắng Một màu thập lục phân (viết tắt là HEX) bao gồm dấu # và sáu chữ hoặc số theo sau. Có hơn 1000 mã màu HEX và rất khó hình dung mã số nào sẽ là màu gì. Để dễ dàng hơn,bạn có thể tham khảo bảng 216 màu thường được sử dụng của bảng Web Safe Color. Bạn cũng có thể dùng tên màu chuẩntheo tiếng Anh như(white, black, red, blue, green and yellow). Ví dụ3: Tiêu đề chính màu trắngNội dung bài viết màu vàng Kết quả: Bạn đã có khái niệm vừa đủ về màu. Bây giờ chúng ta sẽ quay lại với thuộc tính. Những phần tử nào có thể sử dụng thuộc tính?Có rất nhiều thuộc tính khác nhau có thể áp dụng lên đa số các phần tử. Bạn sẽ thường xuyên sử dụng thuộc tính đối với một số thẻ như và chẳng khi nào áp dụng thuộc tính lên thẻ như, bởi vì thẻ ngắt dòng hầu như không cần có thêm bất cứ tham số nào để điều chỉnh. Cũng như các phần tử, có rất nhiều thuộc tính khác nhau. Một số thuộc tính được tạo ra để đáp ứng riêng cho chính các phần tử đó, một số khác có thể sử dụng đại trà đối với nhiều phần tử khác nhau. Ngược lại một số phần tử chỉ có thể chứa một loại thuộc tính và số khác phần tử có thể chứa nhiều thuộc tính khác nhau. Bạn sẽ có một chút khó hiểu ở đây, nhưng một khi đã làm quen với những thuộc tính khác nhau, bạn sẽ thấy nó thật sự rất logic và bạn cũng sẽ nhận ra sử dụng chúng rất dễ dàng cùng vớicác khả năng hữu dụng của chúng như thế nào. Ví dụ dưới đây sẽ cho bạn thấy những thuộc tính quan trọng nhất Chính xác là có bao nhiêu thành phần trong một phần tử?Nói tổng quát, một phần tử bao gồm:một thẻ mở có chứa hoặc không chứa một hay nhiều thuộc tính, một số nội dung và thẻ đóng. Hãy xem hình minh họa dưới. Phân tích một phần tử Phân tích chi tiết 2 loại phần tử 1- Phần tử thông thường luôn có 1 cặp thẻ mở và đóng 2 – Phần tử đơn chỉ có 1 thẻ duy nhất. Xem bài kế tiếp Facebook Comments Bài 2: Các khái niệm thường gặp trong HTMLỞ bài trước, chúng ta đã tìm hiểu được HTML là gì và nó có vai trò như thế nào trong lập trình web. Ở bài này, chúng ta sẽ cùng nhau đi tìm hiểu một số khái niệm hay gặp trong HTML, để trong các bài viết sau này của mình bạn sẽ dễ hiểu hơn. Mục lục
I. HTML documentHTML document tức là tài liệu HTML (đôi khi mình gọi là tệp tin HTML) là một tập tin có phần mở rộng là .html, hoặc .htm với nội dung được xây dựng từ các thành phần của HTML. Mỗi một tài liệu HTML hoàn chỉnh thường đại diện cho một trang web. Bạn có thể xem ví dụ về một tài liệu HTML hoàn chỉnh ở ví dụ dưới đây:
Hello, world!Đây là một tài liệu HTML hoàn chỉnh Một tài liệu HTML cần tuân theo một cấu trúc nhất định, cụ thể như thế nào thì mình sẽ gửi tới bạn ở bài viết tiếp theo. II. HTML tagNhìn lại ví dụ về tài liệu HTML ở trên, bạn sẽ thấy có một cấu trúc chung được sử dụng khá nhiều đó là: Ví dụ như Hello, world!chẳng hạn, nó đều tuân theo cấu trúc mà mình chỉ ra ở trên. Thì mỗi một cáiThẻ trong HTML chia ra làm 2 loại thẻ:
Có một số thẻ HTML không có thẻ đóng, nó chỉ sử dụng để đánh dấu cho một phần tử nhất định, ví dụ thẻ dùng để đánh dấu một đường kẻ ngang màn hình. Mỗi một thẻ HTML thì có nhiệm vụ đánh dấu cho một loại phần tử trên trang web. Ví dụ:
Thẻ trong HTML khá đa dạng, có tất cả tới mấy trăm thẻ lận, với mỗi thẻ lại đánh dấu cho một loại phần tử khác nhau. Tuy nhiên chỉ có đâu đó khoảng 20 chục thẻ là thường xuyên sử dụng, số còn lại chỉ để tham khảo thêm. Đối với các thẻ HTML phổ biến, mình cũng sẽ có bài viết trình bày cụ thể với bạn sau. III. HTML attributeHTML attribute (thuộc tính HTML) là những tùy chỉnh đối với các thẻ trong HTML. Ví dụ mình có thẻ được sử dụng khi bạn muốn định dạng lại font chữ trên trang web, và nó có một thuộc tính là color được sử dụng để định dạng màu sắc cho văn bản của bạn. Dòng chữ này sẽ có màu đỏ Nhưng cái tương tự như color nằm trong thẻ font trên thì được gọi là thuộc tính HTML (HTML attribute). Phát biểu một cách tổng quát, thì thuộc tính HTML sẽ luôn nằm trong các thẻ HTML mở, và có dạng như: Lưu ý: Thẻ HTML và thuộc tính HTML có mối quan hệ mật thiết với nhau. Một số thuộc tính có thể sử dụng cho rất nhiều thẻ, nhưng cũng có những thuộc tính chỉ dành cho một số thẻ nhất định. Có những thuộc tính là bắt buộc phải có đối với một số thẻ, nhưng cũng có thể là tùy chọn (có hoặc không) đối với một số thẻ. Ví dụ
IV. HTML elementHTML element (phần tử HTML) là bao gồm tất cả những gì tử thẻ HTML mở cho tới thẻ HTML đóng. Ví dụ dưới đây là một phần tử HTML: Đây là một phần tử HTML, bao gồm cả thẻ mở và thẻ đóng nhé Đối với các thẻ HTML không có thẻ đóng, như thẻ thì chúng được coi là những phần tử rỗng. V. Kết luậnTóm lại thì, một tài liệu HTML được tạo nên từ nhiều phần tử HTML, mỗi phần tử HTML thì bao gồm thẻ đóng, thẻ mở, và nội dung nằm giữa chúng. Trong các thẻ mở HTML, thì có thể có các thuộc tính. Mối quan hệ giữa các khái niệm trên bạn có thể hình dung như vậy. HTML chỉ có một số khái niệm cơ bản như vậy thôi, cũng dễ hiểu đúng không nào. Tuy nhiên bạn vẫn cần phải nắm thật chắc những khái niệm trên nhé, bởi trong những bài viết tiếp theo mình nhắc tới rất rất nhiều. Chúc các bạn học tập hiệu quả.
https://phambinh.net Là một lập trình viên; Thích tìm hiểu và chia sẻ kiến thức công nghệ; Thích chiêm nghiệm cuộc sống Thuộc tính là gì ?Thuộc tính trong HTML được sử dụng để xác định các đặc điểm của phần tử. Nó được đặt bên trong thẻ mở của phần tử.Tất cả các thuộc tính được tạo thành từ hai phần –tên (name) vàgiá trị ( value)
Tên thuộc tính và giá trị thuộc tính không phân biệt chữ hoa chữ thường.Tuy nhiên, World Wide Web Consortium (W3C) đề xuất đặt hết chữ thường. Ví dụ về thuộc tính trong HTML Trái Giữa Phải Kết quả hiển thị sẽ như sau: Trái Giữa PhảiCó 4 thuộc tính cốt lõi được sử dụng trong HTML. Bao gồm
Thuộc tính id trong HTMLThuộc tính id trong HTML được sử dụng để nhận diện bất kỳ yếu tố nào trong một trang HTML. Có 2 lý do chính mà bạn có thể muốn sử dụng thuộc tính id trên một phần tử.
Có thể bạn cần → Hướng dẫn chi tiết cách Hard Reset Samsung Galaxy S9 Ví dụ: Giải thích HTMl là gì ? Giải thích rằng CSS là gì ? Thuộc tính title trong HTMLThẻ này được xác định đơn giản đó chính là tiêu đề của một trang web hoặc 1 đoạn văn. Ví dụ: Thuộc tính Class trong HTMLClass trong HTML được sử dụng để kết hợp một phần tử với một Style Sheet và xác định lớp của nguyên tố. class="className1 className2 className3"Thuộc tính Style trong HTMLThuộc tính này cho phép b ạn chỉ định các quy tắc Cascading Style Sheet ( CSS) trong phần tử. Tôi học HTML Kết quả. Tôi học HTML Một số thuộc tính khác sử dụng với nhiều thẻ HTML
Tags Công nghệ thông tin Học HTML HTML Phần tử Thẻ HTML Thuộc tính Tin học cơ bảnThuộc tính cốt lõi – Core AttributesBốn thuộc tính cốt lõi có thể được sử dụng trên phần lớn các phần tử HTML (mặc dù không phải tất cả) là:
1. Thuộc tính IdCác thuộc tính id của một thẻ HTML có thể được sử dụng để nhận diện bất kỳ yếu tố trong một trang HTML.Có hai lý do chính mà bạn có thể muốn sử dụng thuộc tính id trên một phần tử –
Xem thêm: Wordpress Là Gì? Hướng Dẫn Tự Học Wordpress Dễ Hiểu Nhất Chúng ta sẽ thảo luận về style sheet trong phần hướng dẫn riêng.Bây giờ, chúng ta hãy sử dụng thuộc tính id để phân biệt giữa hai phần tử đoạn văn như hình dưới đây. Thí dụ Đoạn này giải thích HTML là gì Đoạn này giải thích tiêu đề là gì 2. Thuộc tính tiêu đề TitleCác thuộc tính tiêu đề title cho một tiêu đề gợi ý cho phần tử. Cú pháp của chúng cho thuộc tính titletương tự như được giải thích chothuộc tínhid. Hành vi của thuộc tính này sẽ phụ thuộc vào phần tử mang nó. Mặc dù nó thường được hiển thị dưới dạng chú giải công cụ khi con trỏ đi qua phần tử hoặc khi phần tử đang tải. Thí dụ See the Pen HTML – Attribute 2 by Do Phuong Nguyen (@xiluom78) on CodePen. Bây giờ hãy thử đưa con trỏ của bạn qua “Ví dụ về thẻ tiêu đề”. Và bạn sẽ thấy rằng bất kỳ tiêu đề nào bạn đã sử dụng trong mã của mình đều xuất hiện dưới dạng chú giải công cụ của con trỏ. 3. Thuộc tính classCác thuộc tính class được sử dụng để kết hợp một phần tử với một style sheet và xác định lớp của nguyên tố. Bạn sẽ tìm hiểu thêm về cách sử dụng thuộc tính class khi bạn học Cascading Style Sheet (CSS). Vì vậy, bây giờ bạn có thể tránh nó. Giá trị của thuộc tính cũng có thể là một danh sách tên lớp được phân tách bằng dấu cách. Ví dụ: class = "className1 className2 className3"4. Thuộc tính StyleThuộc tính style cho phép bạn chỉ định các quy tắc Cascading Style Sheet (CSS) trong phần tử HTML. See the Pen HTML – Attribute 3 by Do Phuong Nguyen (@xiluom78) on CodePen. Ở đây, bạn cần hiểu các thuộc tính HTML là gì và cách chúng có thể được sử dụng trong khi định dạng nội dung. Và tham khảo chuỗi bài viết tự học CSS của chúng tôi TẠI ĐÂY. Xem thêm: Phần Tử HTML Element Cơ bản về DOM attribute và propertyThis post hasn't been updated for 5 years
|