Hướng dẫn dùng select_dtypes python

DataFrame.select_dtypes[include=None, exclude=None][source]

Return a subset of the DataFrame’s columns based on the column dtypes.

Parametersinclude, excludescalar or list-like

A selection of dtypes or strings to be included/excluded. At least one of these parameters must be supplied.

ReturnsDataFrame

The subset of the frame including the dtypes in include and excluding the dtypes in exclude.

RaisesValueError
  • If both of include and exclude are empty

  • If include and exclude have overlapping elements

  • If any kind of string dtype is passed in.

Notes

  • To select all numeric types, use np.number or 'number'

  • To select strings you must use the object dtype, but note that this will return all object dtype columns

  • See the numpy dtype hierarchy

  • To select datetimes, use np.datetime64, 'datetime' or 'datetime64'

  • To select timedeltas, use np.timedelta64, 'timedelta' or 'timedelta64'

  • To select Pandas categorical dtypes, use 'category'

  • To select Pandas datetimetz dtypes, use 'datetimetz' [new in 0.20.0] or 'datetime64[ns, tz]'

Examples

>>> df = pd.DataFrame[{'a': [1, 2] * 3,
...                    'b': [True, False] * 3,
...                    'c': [1.0, 2.0] * 3}]
>>> df
        a      b  c
0       1   True  1.0
1       2  False  2.0
2       1   True  1.0
3       2  False  2.0
4       1   True  1.0
5       2  False  2.0

>>> df.select_dtypes[include='bool']
   b
0  True
1  False
2  True
3  False
4  True
5  False

>>> df.select_dtypes[include=['float64']]
   c
0  1.0
1  2.0
2  1.0
3  2.0
4  1.0
5  2.0

>>> df.select_dtypes[exclude=['int64']]
       b    c
0   True  1.0
1  False  2.0
2   True  1.0
3  False  2.0
4   True  1.0
5  False  2.0

Đây là cách thường ít được áp dụng vì khi làm việc chúng ta thường đọc dữ liệu từ những file dữ liệu có sẵn được lưu dưới dạng csv hoặc txt. Nhưng đôi khi chúng ta cũng cần khởi tạo dataframe từ đầu chẳng hạn như bạn muốn lưu kết quả log file của chương trình vào một dataframe và save dưới dạng csv sau đó. Việc lưu trữ dưới dạng dataframe sẽ giúp cho bạn dễ dàng thực hiện các phép lọc, thống kê và visualize trực tiếp từ dataframe một cách dễ dàng hơn.

Đưới đây mình sẽ giới thiệu hai cách khởi tạo dataframe chính trực tiếp từ câu lệnh pd.DataFrame[.].

2.1.1. Khởi tạo thông qua dictionary¶

Về định dạng dictionary chúng ta đã được học ở chương phụ lục - dictionary. Nội dung của dictionary sẽ gồm key là tên cột và value là list giá trị của cột tương ứng.

import pandas as pd
from IPython.display import display
pd.set_option['max_colwidth', 40]
pd.set_option['precision', 5]
pd.set_option['max_rows', 10]
pd.set_option['max_columns', 30]


dict_columns = {
    'contents':['Author', 'Book', 'Target', 'No_Donation'],
    'infos':['Pham Dinh Khanh', 'ML algorithms to Practice', 'Vi mot cong dong AI vung manh hon', 'Community'],
    'numbers':[1993, 2021, 1, 2]
}

df = pd.DataFrame[dict_columns]
display[df]

contentsinfosnumbers0123
Author Pham Dinh Khanh 1993
Book ML algorithms to Practice 2021
Target Vi mot cong dong AI vung manh hon 1
No_Donation Community 2

Hàm display của IPython giúp cho DataFrame hiển thị được trên code khi run dưới dạng script file. các options của pd.set_option[] lần lượt có tác dụng:

  • max_colwidth: Qui định chiều rộng tối đa của một cột.

  • precision: Độ chính xác của các sau dấu phảy của các cột định dạng float.

  • max_columns, max_rows: Lần lượt là độ số lượng cột và số lượng dòng tối đa được hiển thị.

Tiếp theo chúng ta sẽ khởi tạo thông qua list các dòng.

2.1.2. Khởi tạo thông qua list các dòng¶

Theo cách này chúng ta sẽ truyền vào data là một list gồm các tupple mà mỗi tupple là một dòng dữ liệu. đối số columns sẽ qui định tên cột theo đúng thứ tự được qui định ở mỗi dòng.

import pandas as pd

records = [['Author', 'Pham Dinh Khanh', 1993], 
           ['Book', 'ML algorithms to Practice', 2021], 
           ['Target', 'Vi mot cong dong AI vung manh hon', 1], 
           ['No_Donation', 'Community', 2]]
           
# Khởi tạo DataFrame
df = pd.DataFrame[data = records, columns = ['contents', 'infos', 'numbers']]
df

contentsinfosnumbers0123
Author Pham Dinh Khanh 1993
Book ML algorithms to Practice 2021
Target Vi mot cong dong AI vung manh hon 1
No_Donation Community 2

Để lưu trữ một dataframe dưới dạng một file csv chúng ta dùng hàm .to_csv[.] tham số truyền vào là đường link save file. Chẳng hạn bên dưới ta lưu dataframe vào một file “data.csv” cùng thư mục với file notebook.

2.1.3. Đọc dữ liệu từ file¶

Chúng ta cũng có thể khởi tạo bảng bằng cách đọc file csv, txt, xls, xlsx, dat thông qua hàm pd.read_csv[.]. Hàm này không chỉ đọc được những file có trên máy tính của bạn mà còn có thể download những file có trên mạng. Bên dưới chúng ta thực hành đọc dữ liệu về giá nhà ở tại Boston từ bộ dữ liệu BostonHousing. Bộ dữ liệu này gồm các trường:

  • crim: Tỷ lệ phạm tội phạm bình quân đầu người theo thị trấn.

  • zn: Tỷ lệ đất ở được quy hoạch cho các lô trên 25.000 foot square.

  • indus: Tỷ lệ diện tích thuộc lĩnh vực kinh doanh phi bán lẻ trên mỗi thị trấn.

  • chas: Biến giả, = 1 nếu được bao bởi sông Charles River, = 0 nếu ngược lại.

  • nox: Nồng độ khí Ni-tơ oxit.

  • rm: Trung bình số phòng trên một căn hộ.

  • age: Tỷ lệ căn hộ được xây dựng trước năm 1940.

  • dis: Khoảng cách trung bình có trọng số tới 5 trung tâm việc làm lớn nhất ở Boston.

  • rad: Chỉ số về khả năng tiếp cận đường cao tốc.

  • tax: Giá trị thuế suất tính trên đơn vị 10000$.

  • ptratio: Tỷ lệ học sinh-giáo viên trên mỗi thị trấn.

  • black: Tỷ lệ số người da đen trong thị trấn được tính theo công thức: \[1000[\text{Bk} - 0.63]^2\] ở đây \[\text{Bk}\] là tỷ lệ người da đen trong thị trấn.

  • lstat: Tỷ lệ phần trăm dân số thu nhập thấp.

  • medv: median giá trị của nhà có người sở hữu tính trên đơn vị 1000$.

import pandas as pd

df = pd.read_csv["//raw.githubusercontent.com/phamdinhkhanh/datasets/master/BostonHousing.csv", sep=",", header = 0, index_col = None]
df.head[]

crimzninduschasnoxrmagedisradtaxptratioblstatmedv01234
0.00632 18.0 2.31 0 0.538 6.575 65.2 4.0900 1 296 15.3 396.90 4.98 24.0
0.02731 0.0 7.07 0 0.469 6.421 78.9 4.9671 2 242 17.8 396.90 9.14 21.6
0.02729 0.0 7.07 0 0.469 7.185 61.1 4.9671 2 242 17.8 392.83 4.03 34.7
0.03237 0.0 2.18 0 0.458 6.998 45.8 6.0622 3 222 18.7 394.63 2.94 33.4
0.06905 0.0 2.18 0 0.458 7.147 54.2 6.0622 3 222 18.7 396.90 5.33 36.2

Trong hàm pd.read_csv[] chúng ta sẽ khai báo các thông số chính bao gồm :

  • sep: Là viết tắt của seperator, ký hiệu ngăn cách các trường trong cùng một dòng, thường và mặc định là dấu phảy.

  • header: Mặc định là indice của dòng được chọn làm column name. Thường là dòng đầu tiên của file. Trường hợp file không có header thì để header = None. Khi đó indices cho column name sẽ được mặc định là các số tự nhiên liên tiếp từ 0 cho đến indice column cuối cùng.

  • index_col: Là indice của column được sử dụng làm giá trị index cho dataframe. cột index phải có giá trị khác nhau để phân biệt giữa các dòng và khi chúng ta để index_col = None thì giá trị index sẽ được đánh mặc định từ 0 cho đến dòng cuối cùng.

Hàm df.head[] mặc định sẽ hiển thị ra 5 quan sát đầu tiên của dataframe. Chúng ta muốn hiển thị 5 quan sát cuối cùng thì dùng hàm df.tail[] và 5 quan sát ngẫu nhiên thì dùng hàm df.sample[5].

Hàm df.info[] sẽ cho ta biết định dạng và số lượng quan sát not-null của mỗi trường trong dataframe.


RangeIndex: 506 entries, 0 to 505
Data columns [total 14 columns]:
 #   Column   Non-Null Count  Dtype  
---  ------   --------------  -----  
 0   crim     506 non-null    float64
 1   zn       506 non-null    float64
 2   indus    506 non-null    float64
 3   chas     506 non-null    int64  
 4   nox      506 non-null    float64
 5   rm       506 non-null    float64
 6   age      506 non-null    float64
 7   dis      506 non-null    float64
 8   rad      506 non-null    int64  
 9   tax      506 non-null    int64  
 10  ptratio  506 non-null    float64
 11  b        506 non-null    float64
 12  lstat    506 non-null    float64
 13  medv     506 non-null    float64
dtypes: float64[11], int64[3]
memory usage: 55.5 KB

Hoặc chúng ta có thể dùng hàm df.dtypes để kiểm tra định dạng dữ liệu các trường của một bảng.

# Check for datatype
df.dtypes

crim       float64
zn         float64
indus      float64
chas         int64
nox        float64
            ...   
tax          int64
ptratio    float64
b          float64
lstat      float64
medv       float64
Length: 14, dtype: object

Nếu muốn kiểm tra chi tiết hơn những thống kê mô tả của dataframe như trung bình, phương sai, min, max, median của một trường dữ liệu chúng ta dùng hàm df.describe[]

# Thống kê mô tả dữ liệu
df.describe[]

crimzninduschasnoxrmagedisradtaxptratioblstatmedvcountmeanstdmin25%50%75%max
506.00000 506.00000 506.00000 506.00000 506.00000 506.00000 506.00000 506.00000 506.00000 506.00000 506.00000 506.00000 506.00000 506.00000
3.61352 11.36364 11.13678 0.06917 0.55470 6.28463 68.57490 3.79504 9.54941 408.23715 18.45553 356.67403 12.65306 22.53281
8.60155 23.32245 6.86035 0.25399 0.11588 0.70262 28.14886 2.10571 8.70726 168.53712 2.16495 91.29486 7.14106 9.19710
0.00632 0.00000 0.46000 0.00000 0.38500 3.56100 2.90000 1.12960 1.00000 187.00000 12.60000 0.32000 1.73000 5.00000
0.08204 0.00000 5.19000 0.00000 0.44900 5.88550 45.02500 2.10018 4.00000 279.00000 17.40000 375.37750 6.95000 17.02500
0.25651 0.00000 9.69000 0.00000 0.53800 6.20850 77.50000 3.20745 5.00000 330.00000 19.05000 391.44000 11.36000 21.20000
3.67708 12.50000 18.10000 0.00000 0.62400 6.62350 94.07500 5.18843 24.00000 666.00000 20.20000 396.22500 16.95500 25.00000
88.97620 100.00000 27.74000 1.00000 0.87100 8.78000 100.00000 12.12650 24.00000 711.00000 22.00000 396.90000 37.97000 50.00000

2.1.4. Export to CSV, EXCEL, TXT, JSON¶

Đây là câu lệnh được sử dụng khá phổ biến để lưu trữ các file dữ liệu từ dataframe sang những định dạng khác nhau. Những định dạng này sẽ cho phép chúng ta load lại dữ liệu bằng các hàm read_csv[], read_xlsx[], read_txt[], read_json[] sau đó.

%%script echo skipping

# Lưu dữ liệu sang file csv
df.to_csv['BostonHousing.csv', index = False]
# Lưu file excel
df.to_excel['BostonHousing.xls', index = False]
# Lưu dữ file json
df.to_json['BostonHousing.json'] #do not include index = False, index only use for table orient

2.2. Thao tác với dataframe¶

2.2.1. Truy cập dataframe¶

Chúng ta có thể truy cập dataframe theo hai cách.

Truy cập theo slice index: Theo cách này chúng ta chỉ cần truyền vào index của dòng và cột và sử dụng hàm df.iloc[rows_slice, columns_slice] để trích xuất ra các dòng và cột tương ứng. Cách lấy slice cho rows và columns hoàn toàn tương tự như truy cập slice index trong list.

Note: iloc là viết tắt của indice location, tức là truy cập quan indice.

# Lựa chọn 5 dòng đầu và 5 cột đầu của df
df.iloc[:5, :5]

crimzninduschasnox01234
0.00632 18.0 2.31 0 0.538
0.02731 0.0 7.07 0 0.469
0.02729 0.0 7.07 0 0.469
0.03237 0.0 2.18 0 0.458
0.06905 0.0 2.18 0 0.458

# Lựa chọn 5 dòng từ 5:10 và 2 cột từ 2:4
df.iloc[5:10, 2:4]

induschas56789
2.18 0
7.87 0
7.87 0
7.87 0
7.87 0

# Lựa chọn 5 dòng cuối và các cột 1 và 3
df.iloc[-5:, [1, 3]]

znchas501502503504505
0.0 0
0.0 0
0.0 0
0.0 0
0.0 0

Ngoài ra ta cũng có thể truy cập các dòng theo row index của dataframe thông qua câu lệnh df.loc[].

# Truy cập các dòng có index là 10:15
df.loc[10:15]

crimzninduschasnoxrmagedisradtaxptratioblstatmedv101112131415
0.22489 12.5 7.87 0 0.524 6.377 94.3 6.3467 5 311 15.2 392.52 20.45 15.0
0.11747 12.5 7.87 0 0.524 6.009 82.9 6.2267 5 311 15.2 396.90 13.27 18.9
0.09378 12.5 7.87 0 0.524 5.889 39.0 5.4509 5 311 15.2 390.50 15.71 21.7
0.62976 0.0 8.14 0 0.538 5.949 61.8 4.7075 4 307 21.0 396.90 8.26 20.4
0.63796 0.0 8.14 0 0.538 6.096 84.5 4.4619 4 307 21.0 380.02 10.26 18.2
0.62739 0.0 8.14 0 0.538 5.834 56.5 4.4986 4 307 21.0 395.62 8.47 19.9

Truy cập theo column names: Đây là cách được sử dụng phổ biến vì nó tường minh hơn. Theo cách này chúng ta sẽ truy cập các trường của dataframe bằng cách khai báo list column_names của chúng.

Ví dụ bên dưới chúng ta cần lấy ra các trường ['crim', 'tax', 'rad'] từ bảng df. Ta sẽ làm như sau:

df[['crim', 'tax', 'rad']].head[]

crimtaxrad01234
0.00632 296 1
0.02731 242 2
0.02729 242 2
0.03237 222 3
0.06905 222 3

Kết hợp cả hai cách: Chúng ta có thể truy cập dataframe bằng cách kết hợp cả hai cách theo hướng sử dụng column names đối với cột và slice index đối với dòng:

# Lấy ra các dòng từ 10:15 của các trường 'crim', 'tax', 'rad'
df[['crim', 'tax', 'rad']].iloc[10:15]

crimtaxrad1011121314
0.22489 311 5
0.11747 311 5
0.09378 311 5
0.62976 307 4
0.63796 307 4

2.2.2. Lọc dataframe¶

Chúng ta có thể lọc dataframe thông qua các điều kiện đối với các trường. Điều kiện của trường được thể hiện như một biểu thức logic và bao trong dấu []. Giả sử chúng ta muốn lọc ra các thị trấn mà có số phòng ở trung bình trên căn hộ là trên 4 thì truyền vào dấu [] điều kiện df['rm'] > 4.

crimzninduschasnoxrmagedisradtaxptratioblstatmedv01234
0.00632 18.0 2.31 0 0.538 6.575 65.2 4.0900 1 296 15.3 396.90 4.98 24.0
0.02731 0.0 7.07 0 0.469 6.421 78.9 4.9671 2 242 17.8 396.90 9.14 21.6
0.02729 0.0 7.07 0 0.469 7.185 61.1 4.9671 2 242 17.8 392.83 4.03 34.7
0.03237 0.0 2.18 0 0.458 6.998 45.8 6.0622 3 222 18.7 394.63 2.94 33.4
0.06905 0.0 2.18 0 0.458 7.147 54.2 6.0622 3 222 18.7 396.90 5.33 36.2

Nếu chúng ta muốn kết hợp nhiều điều kiện thì dùng biểu thức logic and hoặc or. Ví dụ: Muốn lọc thêm điều kiện thuế suất trên 250 ngoài điều kiện số phòng thì ta làm như sau:

df[[df['rm']>4] & [df['tax']>250]].head[]

crimzninduschasnoxrmagedisradtaxptratioblstatmedv06789
0.00632 18.0 2.31 0 0.538 6.575 65.2 4.0900 1 296 15.3 396.90 4.98 24.0
0.08829 12.5 7.87 0 0.524 6.012 66.6 5.5605 5 311 15.2 395.60 12.43 22.9
0.14455 12.5 7.87 0 0.524 6.172 96.1 5.9505 5 311 15.2 396.90 19.15 27.1
0.21124 12.5 7.87 0 0.524 5.631 100.0 6.0821 5 311 15.2 386.63 29.93 16.5
0.17004 12.5 7.87 0 0.524 6.004 85.9 6.5921 5 311 15.2 386.71 17.10 18.9

Muốn lọc các cột theo định dạng dữ liệu thì như thế nào?

Ta dùng hàm df.select_dtypes[] để lọc các cột theo định dạng dữ liệu. Những định dạng chính bao gồm integer, float, object, boolean. Ví dụ: Bên dưới chúng ta lọc các trường có định dạng dữ liệu là float.

df.select_dtypes['float'].head[]

crimznindusnoxrmagedisptratioblstatmedv01234
0.00632 18.0 2.31 0.538 6.575 65.2 4.0900 15.3 396.90 4.98 24.0
0.02731 0.0 7.07 0.469 6.421 78.9 4.9671 17.8 396.90 9.14 21.6
0.02729 0.0 7.07 0.469 7.185 61.1 4.9671 17.8 392.83 4.03 34.7
0.03237 0.0 2.18 0.458 6.998 45.8 6.0622 18.7 394.63 2.94 33.4
0.06905 0.0 2.18 0.458 7.147 54.2 6.0622 18.7 396.90 5.33 36.2

Lọc các cột theo pattern của tên cột

Khi làm việc với dữ liệu lớn sẽ có những tình huống mà bạn bắt gặp các cột thuộc về cùng một nhóm và chúng có chung một pattern. Chẳng hạn như về age sẽ có age_1, age_2, age_3,… Làm thế nào để bạn lọc ra được những biến này từ dữ liệu? Chúng ta sẽ dùng hàm filter. Đây là hàm cực kỳ tiện ích khi lọc cột từ những bộ dữ liệu lớn mà bạn sẽ thường xuyên sử dụng sau này.

df2 = pd.DataFrame[{
    'name':['a', 'b', 'c', 'd', 'e'],
    'age_1':[1, 2, 3, 4, 5],
    'age_2':[3, 5, 7, 9 , 10],
    'age_3':[2, 5, 2, 5, 6]
}]

df2.head[]

nameage_1age_2age_301234
a 1 3 2
b 2 5 5
c 3 7 2
d 4 9 5
e 5 10 6

Lựa chọn các cột bắt đầu là age thông qua hàm filter.

df2.filter[regex='^age', axis=1]

age_1age_2age_301234
1 3 2
2 5 5
3 7 2
4 9 5
5 10 6

Trong pandas thì axis=1 là làm việc với cột và axis=0 là làm việc với dòng. Giá trị của regex=^age có nghĩa là lọc các cột có chuỗi ký tự là age đứng đầu.

2.2.3. Sort dữ liệu¶

Trong nhiều trường hợp bạn sẽ cần sort dữ liệu theo chiều từ thấp lên cao hoặc từ cao xuống thấp để biết đâu là những quan sát nhỏ nhất và lớn nhất cũng như việc tạo ra một đồ thị có trend rõ ràng và thể hiện quan hệ tuyến tính giữa các biến theo trend.

Để sort dữ liệu chúng ta sử dụng hàm df.sort_values[.]. Lựa chọn là ascending = True giúp sort theo thứ tự tăng dần, trường hợp False sẽ giảm dần.

Giả sử bên dưới chúng ta cùng sort giá trị của căn nhà theo chiều giảm dần.

#Sort data
df.sort_values['medv', ascending = False].head[]

crimzninduschasnoxrmagedisradtaxptratioblstatmedv283225369370371
0.01501 90.0 1.21 1 0.401 7.923 24.8 5.8850 1 198 13.6 395.52 3.16 50.0
0.52693 0.0 6.20 0 0.504 8.725 83.0 2.8944 8 307 17.4 382.00 4.63 50.0
5.66998 0.0 18.10 1 0.631 6.683 96.8 1.3567 24 666 20.2 375.33 3.73 50.0
6.53876 0.0 18.10 1 0.631 7.016 97.5 1.2024 24 666 20.2 392.05 2.96 50.0
9.23230 0.0 18.10 0 0.631 6.216 100.0 1.1691 24 666 20.2 366.15 9.53 50.0

chúng ta cũng có thể sort theo một nhóm các trường. Ví dụ để sort đồng thời giá trị của căn nhà và giá trị thuế suất thì ta truyền vào list các trường cần sort là ['medv', 'tax'].

df.sort_values[['medv', 'tax'], ascending = False].head[]

crimzninduschasnoxrmagedisradtaxptratioblstatmedv368369370371372
4.89822 0.0 18.1 0 0.631 4.970 100.0 1.3325 24 666 20.2 375.52 3.26 50.0
5.66998 0.0 18.1 1 0.631 6.683 96.8 1.3567 24 666 20.2 375.33 3.73 50.0
6.53876 0.0 18.1 1 0.631 7.016 97.5 1.2024 24 666 20.2 392.05 2.96 50.0
9.23230 0.0 18.1 0 0.631 6.216 100.0 1.1691 24 666 20.2 366.15 9.53 50.0
8.26725 0.0 18.1 1 0.668 5.875 89.6 1.1296 24 666 20.2 347.88 8.88 50.0

2.2.4. Các hàm đối với một trường¶

2.2.4.1. Min, max, mean, meadian, sum¶

Trên một trường dữ liệu của dataframe đã tích hợp sẵn các hàm tính toán như min, max, mean, median, sum để tính các giá trị đặc trưng cho từng trường.

# min, max, mean, median, sum
print[df['tax'].min[], df['tax'].max[], df['tax'].mean[], df['tax'].median[], df['tax'].sum[]]

187 711 408.2371541501976 330.0 206568

2.2.4.2. Hàm cut¶

Hàm cut giúp ta phân chia giá trị của một trường liên tục vào những khoảng theo ngưỡng cắt. Kết quả trả ra là nhãn của từng khoảng mà chúng ta khai báo.

bins = [-999999, 250, 400, 999999]
labels = ['low', 'normal', 'high']
# low: -999999 

Chủ Đề