Hướng dẫn get resource type php

Try this to know behavior:



It will be shown as...

[Check Valid Resource]
[bool]$resource => TRUE
get_resource_type[$resource] => stream
is_resoruce[$resource] => TRUE

[Check Released Resource]
[bool]$resource => TRUE
get_resource_type[$resource] => Unknown
is_resoruce[$resource] => FALSE

[Check NULL]
[bool]$resource => FALSE
get_resource_type[$resource] => FALSE
Warning:  get_resource_type[] expects parameter 1 to be resource, null given in ... on line 10
is_resoruce[$resource] => FALSE

Bài 2: Cú pháp PHP cơ bản, Khai báo hằng và biến trong PHP đã hướng dẫn cơ bản về cú pháp và khái kiệm về biến, hằng, tiếp tục series học php căn bản thì trong bài viết này mình sẽ giới thiệu những kiểu dữ liệu được sử dụng trong biến của ngôn ngữ PHP nhé!

Nội dung chính

  • Kiểu dữ liệu Int [Integer]
  • Ép dữ liệu sang kiểu INT
  • Kiểu số thực [Double, Float]
  • Ép dữ liệu sang kiểu số thực
  • Kiểu Boolean trong PHP
  • Chuyển đổi Boolean thành một số nguyên
  • Chuyển đổi Boolean sang dạng chuỗi String
  • Kiểu Chuỗi [String] trong PHP
  • Các chuỗi được giới hạn bởi các dấu nháy kép được PHP xử lý bằng 2 cách sau đây:
  • Các quy tắc thay thế:
  • Dấu nháy kép – Double Quoted
  • Heredoc String
  • Nowdoc String
  • Kiểu Mảng [Array] trong PHP
  • Kiểu NULL trong PHP
  • Kiểu Object [đối tượng]
  • Kiểu Resource

Những kiểu dữ liệu trong PHP

Cách chính để lưu trữ thông tin trong chương trình PHP là sử dụng một biến.

Dưới đây là những điều quan trọng nhất bạn nên biết về biến trong PHP.

  • Tất cả các biến trong PHP đều được kí hiệu với dấu $ ở đầu.
  • Giá trị của một biến là giá trị của phép gán gần đây nhất của nó.
  • Các biến được gán với toán tử =, biến ở bên trái còn biểu thức được ước lượng ở bên phải.
  • PHP làm rất tốt việc chuyển đổi tự động từ kiểu này sang kiểu khác khi cần thiết.
  • Biến trong PHP giống với Perl.

PHP có tổng tất cả 8 kiểu dữ liệu mà chúng ta sử dụng để xây dựng các biến.

  • Integer − Kiểu INT số nguyên. Ví dụ 1989
  • Double, Float− Kiểu số thực. Ví dụ 3.14159 hay 49.1.
  • Boolean − có 2 giá trị TRUE hoặc FALSE.
  • NULL − là một kiểu đặc biệt, nó chỉ có giá trị: NULL
  • String − là chuỗi các kí tự.
  • Array − là tập hợp được đặt tên và lập chỉ mục của các giá trị khác.
  • Object − là instance [sự thể hiện] của các lớp mà lập trình viên tự định nghĩa, nó có thể đóng gói các các loại giá trị và hàm khác nhau, nó dành riêng cho các lớp.
  • Resource − là một biến đặc biệt nó giữ tham chiếu tới các tài nguyên ngoại vi đến PHP [ví dụ: kết nối Database].

Kiểu dữ liệu Int [Integer]

Chúng là tất cả các số, bao gồm cả nguyên âm và nguyên dương, nhưng không bao gồm số thực. Nó là kiểu đơn giản nhất. Chúng có thể được gán cho một biến hoặc được sử dụng trong biểu thức

Phạm vi kiểu int nằm trong vùng từ -2147483648 đến 2147483648

Đặc biệt kiểu int có thể ở viết ở nhiều cơ số khác nhau. Kiểu số nguyên có thể trong hệ thập phân, hệ bát phân và hệ thập lục phân. Mặc định là hệ thập phân, hệ bát phân – số nguyên được chỉ định bắt đầu với số 0 và hệ thập lục phân bắt đầu với 0x.

Ép dữ liệu sang kiểu INT

Cú Pháp[int]$ten_bien;

Trong đoạn code trên, các bạn chú ý vào $bien3, biến này có chứa lý tự ‘a’ đầu tiên nên nó sẽ không chuyển sang kiểu int được và tự động cắt bỏ tất cả mọi thứ đằng sau nó. Suy ra khi này nó sẽ thành biến rống, và khi nó là chuỗi rống thì sang kiểu INT nó sẽ là số 0

Để kiểm tra một biến nào đó có phải kiểu INT không bạn dùng 2 hàm is_int[$bien] hoặc is_integer[$bien] kết quả trả về giá trị True nếu là kiểu INT và False nếu không phải kiểu INT.

Kiểu số thực [Double, Float]

Số thực gồm hai phần, phần nguyên và phần thập phân, được ngăn cách nhau bằng dấu chấm. Kích cỡ của nó được xác định phụ thuộc vào từng platform , giá trị lớn nhất xấp xỉ 1.8e308

Kết quả xuất ra màn hình sẽ là: 2.28888 + 2.21112 = 4.5

Ép dữ liệu sang kiểu số thực

Cũng như kiểu INT, đẻ ép 1 biến sang kiểu số thực bạn chỉ việc sử dụng [float] hoặc [double] trước biến đó. Ví dụ:

Cũng giống INT, nếu bạn muốn kiểm tra xem 1 biến có phải thuộc kiểu dữ liệu là số thực hay không thì bạn sử dụng 2 hàm này nhé: is_float[$bien] hoặc is_double[$bien]

Kiểu Boolean trong PHP

Kiểu dữ liệu đơn giản nhất trong PHP. Nó chỉ chứa 2 giá trị là đúng hoặc sai [TRUE hoặc FALSE]. Để tạo biến kiểu boolean thì bạn gán giá trị cho nó là TRUE hoặc FALSE.

Đây là quy tắc để xác định tính đúng đắn của bất kì giá trị nào chưa phải là kiểu Boolean.

  • Nếu giá trị là một số, nó là false nếu nó bằng 0 và true nếu khác 0.
  • Nếu giá trị là một chuỗi, nó false nếu chuỗi là rỗng [không tồn tại kí tự nào] hoặc là chuỗi “0”, nếu không là true.
  • Giá trị của kiểu NULL luôn luôn là false.
  • Nếu giá trị là một array, nó sẽ false nếu nó không chứa các giá trị hay còn gọi là mảng rỗng, và nếu có giá trị thì sẽ là true. Với một object, chứa một giá trị nghĩa là có một biến thành viên đã được gán một giá trị.
  • Resource hợp lệ là true [mặc dù có một vài hàm trả về các resource khi chúng thành công, và trả về FALSE nếu thất bại].
  • Đừng sử dụng double như là Boolean.

Chuyển đổi Boolean thành một số nguyên

chúng ta có thể chuyển đổi từ Boolean thành một số nguyên. Và khi được chuyển đổi sang số nguyên, giá trị mà ta nhận về chỉ có hai giá trị là 01.

var_dump[ [int] true ]; // int[1]
var_dump[ [int] false ]; // int[0]

Chuyển đổi Boolean sang dạng chuỗi String

Tương tự như ép kiểu chuyển đổi sang int mà ta cũng có thể chuyển từ kiểu Boolean  sang String như sau:

var_dump[ [string] true ]; // string[1] "1"
var_dump[ [string] false ]; // string[0] ""

Kiểu Chuỗi [String] trong PHP

Kiểu chuỗi trong PHP gồm string[chuỗi] và kiểu char[ký tự]. Để khai báo chuỗi cho 1 biến, các bạn chỉ cần gán 1 chuỗi vào biến đó.

Chuỗi phải được bao quanh bằng dấu nháy đơn  hoặc dấu nháy kép . Chuỗi sử dụng nháy đơn là một chuỗi tĩnh, còn chuỗi sử dụng nháy kép là một chuỗi động, thay đổi tùy theo giá trị của biến.

Không có giới hạn về độ dài của chuỗi, có thể dài tùy ý nếu bộ nhớ cho phép.

Ví dụ:

$string_1 = "Chào mừng đến với tanhongit.net";
$string_2 = "abc 123 hello";

Các chuỗi được giới hạn bởi các dấu nháy kép được PHP xử lý bằng 2 cách sau đây:

  • Các chuỗi kí tự bắt đầu với [\] được thay thế với một kí tự đặc biệt
  • Các biến [bắt đầu với $] được thay thế bằng biểu diễn chuỗi của giá trị của nó.

Các quy tắc thay thế:

  • \n được thay thế bằng ký tự newline [enter xuống dòng mới]
  • \rđược thay thế bởi ký tự carriage-return, được hiểu là đưa con trỏ về đầu dòng nhưng không xuống dòng.
  • \t được thay thế bởi ký tự tab
  • $được thay thế bằng một dấu $
  • \” được thay thế bằng một dấu nháy kép “
  • \\ được thay thế bằng một dấu nháy đơn \

Để kiểm tra một biến kiểu chuỗi [string] ta dùng hàm is_string[$bien], kết quả hàm này trả về TRUE nếu đúng và FALSE nếu không đúng.

[Update 07/06/2020]

Dấu nháy kép – Double Quoted

Với phương pháp đặt giá trị của chuỗi với trích dẫn kép [dấu ngoặc kép [“]] thì ta có trể gán được các biến khác thành một phần giá trị của chuỗi đó luôn.

Chủ Đề