Hướng dẫn mysqli datetime - ngày giờ mysqli
Show
Là một website được viết trên công nghệ web Flutter vì vậy hỗ trợ rất tốt cho người học, kể cả những người học khó tính nhất. Hiện tại website đang tiếp tục được cập nhập nội dung cho phong phú và đầy đủ hơn. Mong các bạn nghé thăm và ủng hộ website mới của chúng tôi. Nội dung chính
1- Kiểu dữ liệu1.1- Kiểu dữ liệu số1.2- Các kiểu Date and Time1.3- Các kiểu chuỗi (String Types) INTEGER (or INT) và SMALLINT đều được hỗ trợ bởi MySQL. Và các mở rộng tiêu chuẩn, MySQL cũng hỗ trợ các kiểu số nguyên khác như TINYINT, MEDIUMINT, và BIGINT. Bảng dưới đây sẽ liệt kê các kiểu và không gian lưu trữ đòi hỏi và phạm vi của chúng (Giá trị nhỏ nhất, lớn nhất cho kiểu số nguyên có dấu, và không dấu).
8388607 toINT FLOAT và DOUBLE mô tả gần đúng các giá trị số thực. MySQL sử dụng 4 byte để lưu trữ dữ liệu FLOAT và 8 byte dành cho kiểu dữ liệu DOUBLE.
Description
8388607 toINT MySQL kiểu DECIMAL và NUMERIC lưu trữ chính xác các dữ liệu số. MySQL 5.6 lưu trữ giá trị DECIMAL theo định dạng nhị phân. BIGINT SQL chuẩn, cú pháp DECIMAL(5,2) nghĩa là độ chính xác (precision) là 5, và 2 là phần thập phân (scale), nghĩa là nó có thể lưu trữ một giá trị có 5 chữ số trong đó có 2 số thập phân. Vì vậy giá trị lưu trữ sẽ là -999.99 tới 999.99. Cú pháp DECIMAL(M) tương đương với DECIMAL(M,0). Tương tự DECIMAL tương đương với DECIMAL(M,0) ở đây M mặc định là 10. 92233720368 54775807 DECIMAL là 65. 184467440737 095516151.1.2- Kiểu dấu chấm động (Floating-Point Types) BIT được sử dụng để lưu trữ trường giá trị bit. Kiểu BIT(N) có thể lưu trữ N giá trị bit. N có phạm vi từ 1 tới 64. Để chỉ định giá trị các bit, có thể sử dụng b'value'. value là dẫy các số nhị phân 0 hoặc 1. Ví dụ b'111' mô tả số 7, và b'10000000' mô tả số 128. Kiểu dữ liệu FLOAT và DOUBLE mô tả gần đúng các giá trị số thực. MySQL sử dụng 4 byte để lưu trữ dữ liệu FLOAT và 8 byte dành cho kiểu dữ liệu DOUBLE.Types hỗ trợ một mở rộng cho việc tùy chọn chỉ định độ dài hiển thị là một số nguyên trong dấu ngoặc ngay sau từ khóa kiểu dữ liệu.
1.2- Các kiểu Date and TimeFLOAT DATE, TIME, DATETIME, TIMESTAMP, and YEAR. Mỗi kiểu có một phạm vi hợp lệ. -1.175494351E-38
DATESử dụng khi bạn muốn lưu trữ chỉ thông tin ngày tháng. lấy và hiển thị thời gian theo định dạng ' 3 (hoặc định dạng 4 đối với các giá trị giờ lớn). Giá trị của 5 có thể trong khoảng 6 tới 7. Phần thời gian có thể lớn bởi vì kiểu 5 có thể không chỉ mô tả thời gian của một ngày (Vốn chỉ có tối đa 24 giờ), mà nó có thể là thời gian trôi qua hoặc khoảng thời gian giữa hai sự kiện (Cái mà có thể lớn hơn 24h thậm trí có giá trị âm).
YYYY-MM-DD'1000-01-01' to '9999-12-31'. YEAR được sử dụng 1-byte để mô tả giá trị.Nó có thể khai báo YEAR(2) hoặc YEAR(4) chỉ định rõ chiều rộng hiển thị là 2 hay 4 ký tự. Nếu không chỉ rõ chiều rộng mặc định là 4 ký tự. TIMESTAMP và YEAR(2) khác nhau định dạnh hiển thị nhưng có cùng phạm vi giá trị. Lưu trữ cả hai thông tin ngày tháng và thời gian. Giá trị này sẽ được chuyển đổi từ múi giờ hiện tại sang UTC trong khi lưu trữ, và sẽ chuyển trở lại múi giờ hiện tại khi lấy dữ liệu ra. YEAR theo một vài định dạng khác nhau:
TIMESTAMPLưu trữ cả hai thông tin ngày tháng và thời gian. Giá trị này sẽ được chuyển đổi từ múi giờ hiện tại sang UTC trong khi lưu trữ, và sẽ chuyển trở lại múi giờ hiện tại khi lấy dữ liệu ra. DATETIME được sử dụng khi bạn cần lưu trữ cả hai thông tin ngày tháng và thời gian.MySQL lấy và hiển thị DATETIME theo định dạng ‘YYYY-MM-DD HH:MM:SS’. Và hỗ trợ phạm vi từ '1000-01-01 00:00:00' tới '9999-12-31 23:59:59'. '1970-01-01 00:00:01' UTC to '2038-01-19 03:14:07' UTC TIMESTAMP cũng được sử dụng khi bạn muốn lưu trữ cả hai thông tin ngày tháng và thời gian. TIMESTAMP có phạm vi '1970-01-01 00:00:01' UTC tới '2038-01-19 03:14:07' UTC 1.2.2- Kiểu dữ liệu TIME DATETIME và TIMESTAMP là giá trị của TIMESTAMP được chuyển đổi từ múi giờ hiện tại sang UTC trong khi lưu trữ, và chuyển ngược trở lại từ UTC sang múi giờ hiện tại trong lúc lấy ra. Còn kiểu dữ liệu DATETIME thì không có gì thay đổi. MySQL lấy và hiển thị thời gian theo định dạng ' CREATE TABLE My_Table ( length ENUM('small', 'medium', 'large') ); 3 (hoặc định dạng CREATE TABLE My_Table ( length ENUM('small', 'medium', 'large') ); 4 đối với các giá trị giờ lớn). Giá trị của CREATE TABLE My_Table ( length ENUM('small', 'medium', 'large') ); 5 có thể trong khoảng CREATE TABLE My_Table ( length ENUM('small', 'medium', 'large') ); 6 tới CREATE TABLE My_Table ( length ENUM('small', 'medium', 'large') ); 7. Phần thời gian có thể lớn bởi vì kiểu CREATE TABLE My_Table ( length ENUM('small', 'medium', 'large') ); 5 có thể không chỉ mô tả thời gian của một ngày (Vốn chỉ có tối đa 24 giờ), mà nó có thể là thời gian trôi qua hoặc khoảng thời gian giữa hai sự kiện (Cái mà có thể lớn hơn 24h thậm trí có giá trị âm).1.2.3- Kiểu dữ liệu YEAR
1901 tới 2155.Chuỗi 1 hoặc 2 chữ số
CHARVARCHARBINARY và VARBINARY tương tự như CHAR và VARCHAR, ngoại trừ việc chúng có chứa các chuỗi nhị phân chứ không phải là chuỗi non-binary.
ENUM1.3.1- Kiểu dữ liệu CHAR và VARCHAR Kiểu dữ liệu CHAR và VARCHAR là giống nhau, nhưng khác nhau ở cách chúng được lưu trữ và truy xuất. Chúng cũng khác nhau về chiều dài tối đa và giữ lại hay không khoảng trắng phía trước (trailing spaces).
TEXTLưu trữ giá trị được coi như một chuỗi các ký tự có mã hóa (character set).
Chiều dài tối đa là 4294967295 ký tự.1.3.4- Kiểu dữ liệu ENUM
1.3.5- Kiểu dữ liệu SETMột đối tượng chuỗi có không hoặc nhiều dấu phẩy tách giá trị (tối đa 64). Các giá trị được lựa chọn từ một danh sách các giá trị được đưa ra ở thời điểm tạo ra bảng
DDL - Data Definition LanguageDDL & DCL. DML - Data Manipulation LanguageDCL - Data Control Language (DML) các câu lệnh được sử dụng để quản lý dữ liệu bên trong SCHEME. Ví dụ:
CALL - Gọi thủ tục trong DB EXPLAIN PLAN - Giải thích đường dẫn truy cập dữ liệuLOCK TABLE - Điều khiển sự đồng thời (control concurrency). (DDL) là các câu lệnh được sử dụng để định nghĩa cấu trúc database hoặc schema. Ví dụ:
TRUNCATE - Xóa hết các bản ghi trong bảng, bao gồm cả các không gian được phân bổ cho các bản ghi đã xóaCOMMENT - Thêm các chú thích vào từ điển dữ liệu (data dictionary).
RENAME - Thay đổi tên của đối tượng.
Thuộc tính NOT NULL được sử dụng nếu bạn không muốn trường này null. Như vậy nếu người dùng cố gắng trèn vào một bản ghi với dữ liệu NULL. MySQL sẽ ném ra một lỗi.
Thuộc tính AUTO_INCREMENT nói với MySQL tự gán giá trị tăng dần cho trường ID.Từ khóa PRIMARY KEY được sử dụng để định nghĩa cột này là một khóa chính. Bạn có thể sử dụng nhiều cột ngăn cách nhau bởi dấu phẩy để định nghĩa một khóa chính.ALTER là một lệnh rất tiện dụng khi bạn muốn thay đổi tên của bảng, cột hoặc xóa các cột có sẵn trong bảng. Ví dụ:COMMENT - Thêm các chú thích vào từ điển dữ liệu (data dictionary).
Thuộc tính NOT NULL được sử dụng nếu bạn không muốn trường này null. Như vậy nếu người dùng cố gắng trèn vào một bản ghi với dữ liệu NULL. MySQL sẽ ném ra một lỗi.
Thuộc tính AUTO_INCREMENT nói với MySQL tự gán giá trị tăng dần cho trường ID.
Từ khóa PRIMARY KEY được sử dụng để định nghĩa cột này là một khóa chính. Bạn có thể sử dụng nhiều cột ngăn cách nhau bởi dấu phẩy để định nghĩa một khóa chính.COMMENT - Thêm các chú thích vào từ điển dữ liệu (data dictionary).
Thuộc tính NOT NULL được sử dụng nếu bạn không muốn trường này null. Như vậy nếu người dùng cố gắng trèn vào một bản ghi với dữ liệu NULL. MySQL sẽ ném ra một lỗi. Thuộc tính AUTO_INCREMENT nói với MySQL tự gán giá trị tăng dần cho trường ID.Từ khóa PRIMARY KEY được sử dụng để định nghĩa cột này là một khóa chính. Bạn có thể sử dụng nhiều cột ngăn cách nhau bởi dấu phẩy để định nghĩa một khóa chính.COMMENT - Thêm các chú thích vào từ điển dữ liệu (data dictionary).
Thuộc tính NOT NULL được sử dụng nếu bạn không muốn trường này null. Như vậy nếu người dùng cố gắng trèn vào một bản ghi với dữ liệu NULL. MySQL sẽ ném ra một lỗi. 0Thuộc tính AUTO_INCREMENT nói với MySQL tự gán giá trị tăng dần cho trường ID.COMMENT - Thêm các chú thích vào từ điển dữ liệu (data dictionary). 1Thuộc tính NOT NULL được sử dụng nếu bạn không muốn trường này null. Như vậy nếu người dùng cố gắng trèn vào một bản ghi với dữ liệu NULL. MySQL sẽ ném ra một lỗi. 2Thuộc tính AUTO_INCREMENT nói với MySQL tự gán giá trị tăng dần cho trường ID.Từ khóa PRIMARY KEY được sử dụng để định nghĩa cột này là một khóa chính. Bạn có thể sử dụng nhiều cột ngăn cách nhau bởi dấu phẩy để định nghĩa một khóa chính. COMMENT - Thêm các chú thích vào từ điển dữ liệu (data dictionary). RENAME - Thay đổi tên của đối tượng.2.2.1- CREATE TABLE (DCL) là các lệnh điều khiển truy cập dữ liệu. Ví dụ:
Thuộc tính NOT NULL được sử dụng nếu bạn không muốn trường này null. Như vậy nếu người dùng cố gắng trèn vào một bản ghi với dữ liệu NULL. MySQL sẽ ném ra một lỗi.
Từ khóa PRIMARY KEY được sử dụng để định nghĩa cột này là một khóa chính. Bạn có thể sử dụng nhiều cột ngăn cách nhau bởi dấu phẩy để định nghĩa một khóa chính.
|