Hướng dẫn php style guide - hướng dẫn kiểu php
PSR có nghĩa là PHP Standards Recommendations, nó là tiêu chuẩn được khuyến nghị áp dụng khi lập trình PHP và được các lập trình viên, tổ chức chấp nhận sử dụng. Show
PSR được soạn thảo, đánh giá và khuyến khích sử dụng bởi một nhóm chuyên gia PHP những người phát triển cho các Framework và hệ thống PHP phổ biến (thành viên PSR). PSR bao gồm 7 phần (http://www.php-fig.org/psr/) từ PSR-1, PSR-2, PSR-3, PSR-4, PSR-6, PSR-7. Các tiêu chuẩn thành phần hoàn chỉnh của PSR đó gồm:
1. PSR-1 Basic Coding Standard (Tiêu chuẩn cơ bản khi viết code PHP)PRS-1 là các nguyên tắc mỗi lập trình viên PHP nên theo để đảm bảo code dễ đọc, bảo trì, và dễ sử dụng lại cũng như chia sẻ cho đồng đội. 1. Nguyên tắc chung nhất khi code PHP
Ví dụ 1) File PHP viết không theo chuẩn, trộn lẫn lung tung hiệu ứng phụ và khai báo các đối tượng ngôn ngữ PHP.
Ví dụ:
5) Server-side Request – các request tại server PHP cung cấp các biến toàn cục:
0
Ví dụ: 6
* Khi một nạp một file thì nó phải tương ứng với một tên xác định đầy đủ của lớp.
Khi viết các lớp, theo quy tắc đó thì dễ dàng phát triển một bộ tự động nạp. Autoloader để khởi tạo ứng dụng. Tham khảo mẫu Autoloader tự động đăng ký các lớp tự động tải vào khi dùng đến, với điều kiện các lớp viết theo PSR-4. https://github.com/php-fig/fig-standards/blob/master/accepted/PSR-4-autoloader-examples.md Các Framework PHP phổ biến hầu hết theo chuẩn PSR-4, nên chúng đều có bộ Autoloader tương tự. 5. PSR-6 Caching Interface (Giao diện về Caching)PSR-6 Caching Interface là tiêu chuẩn cần có của một bộ ứng dụng caching (lưu tạm dữ liệu và database, đĩa, RAM …) Tham khảo thông tin tại đây 6. PSR-7 HTTP Message Interface (Tiêu chuẩn Giao diện thông điệp HTTP)PSR-7 HTTP Message Interface là tiêu chuẩn về giao diện (thành phần cần có) của một ứng dụng sử dụng thông điệp HTTP (HTTP Message – request và respone), nó căn cứ vào các tiêu chuẩn RFC 7230, RFC 7231, RFC 3986. Thông điệp HTTP là nền tảng của ứng dụng web. Các Web Browser và các trình khách HTTP như cURL tạo ra một thông điệp HTTP ( 7), rồi gửi nó đến web server, server nhận được thông điệp (có thể hiểu là yêu cầu) đó, nó sẽ gửi về một thông điệp HTTP ( 8).Cấu tạo các HTTP MESSAGE Các HTTP message thường thì không được nhìn thấy, không cần phải hiểu bởi người dùng, nhưng với người phát triển web thì rất nên hiểu về cấu trúc để sử dụng chúng thi hành các tác vụ theo yêu cầu. Mọi HTTP Request Message đều có dạng: 1
absolute-form, chứa scheme và người gửi authority (“[user-info@]host[:port]”) Ví dụ: 5
Các Stream có thể dùng ba phương thức: isReadable(), isWritable(), isSeekable() để kiểm tra giới hạn của Stream (đọc, ghi, tìm). Cuối cùng StreamInterface định nghĩa phương thức __toString() để nhận hoặc chuyển dữ liệu.4) Request Targets và URIs Request target(mục tiêu – đích của HTTP mgs) có thể ở dạng sau: origin-form, chứa đường dẫn URL absolute-form, chứa scheme và người gửi authority (“[user-info@]host[:port]”) authority-form, chỉ chứa authority asterisk-form, kiểm tra khả năng. URL được định nghĩa bởi UriInterface, nó cung cấp __toString() để lấy URI. Nhận request target bằng phương thức getRequestTarget(). 5) Server-side Request – các request tại serverPHP cung cấp các biến toàn cục: Bạn có thể tham khảo tại http://www.php-fig.org/psr/ |