Hướng dẫn php test mysql connection - php kiểm tra kết nối mysql

Th6 09, 2022

Hai G.

6ít nhất Đọc

Nếu bạn là người mới trong giai đoạn lập trình viên, việc biết cách kết nối PHP với MySQL database rất hữu ích.  Bạn có thể tùy chỉnh, xem, hoặc quản lý bảng được tạo trong MySQL database. Bài này sẽ chỉ bạn cách dễ nhất để thực hiện việc này.

  • Tạo MySQL Database
  • Viết code để kết nối PHP với MySQL database
  • Kiểm tra kết nối PHP với MySQL có thành công không
  • Lời kết

Tạo MySQL Database

Viết code để kết nối PHP với MySQL database MySQL Databases như các bước bên dưới:

  • Kiểm tra kết nối PHP với MySQL có thành công khôngMySQL Databases trong phần Databases.
  • Lời kếtCreate.

Bước này cần thiết trong trường hợp nếu bạn chưa có MySQL database. Tại Hostinger, MySQL database có thể được tạo dễ dàng tạo trong phần MySQL Databases như các bước bên dưới:

Tìm MySQL Databases trong phần Databases.MySQL database bạn mới tạo để dùng cho bước tiếp theo. Đừng quên lưu cả thông tin database username và username password nữa nhé bạn!.

Điền thông tin cần thiết và nhấn nút Create.

Đối với cPanel, các bước tạo database cũng tương tự.MySQLi PDO.

Hãy lưu lại các thông tin về MySQL database bạn mới tạo để dùng cho bước tiếp theo. Đừng quên lưu cả thông tin database username và username password nữa nhé bạn!.viết tắt của MySQL Improved, nó thêm tính năng trong giao diện của MySQL database. MySQLi có tính procedural và object-oriented, yếu tố đầu tiên để dùng cho phiên bản cũ hơn của MySQL.

Viết code để kết nối PHP với MySQL database

Hiện tại có 2 phương thức để kết nối tới cơ sở dữ liệu MySQL là MySQLi và PDO.mysql_ đã bị deprecated [lỗi thời] và không nên được dùng nữa vì thiếu an toàn và không còn được phát triển hay bảo trì nữa.

MySQLi viết tắt của MySQL Improved, nó thêm tính năng trong giao diện của MySQL database. MySQLi có tính procedural và object-oriented, yếu tố đầu tiên để dùng cho phiên bản cũ hơn của MySQL.viết tắt của cụm PHP Data Object. Khác biệt chính giữa PDO và MySQLi là PDO hỗ trợ nhiều loại database khác nhau [MySQL, MS SQL, Postgre DB] trong cùng một script, bạn chỉ cần viết các hàm liên quan đến dữ liệu một lần. PDO là ‘object oriented’ [hướng đối tượng], kết nối giữa website và database được tạo bởi các biến đối tượng.

MySQL gốc chia tác vụ theo tuyến tính, từng bước một, khiến việc điều chỉnh khó khắn vì bạn phải sửa code từ trên cùng. Trong khi đó, MySQLi xem dữ liệu như là một bộ các đối tượng với functions, cho phép user thêm hoặc xóa dữ liệu dễ dàng.prepared statements’, giúp tăng cường khả năng chống SQL injection khi kết nối mysql với php để chỉnh sửa thông tin.

Hàm mysql_ đã bị deprecated [lỗi thời] và không nên được dùng nữa vì thiếu an toàn và không còn được phát triển hay bảo trì nữa. server name hoặc hostname. Ở Hostinger, MySQL hostname cũng đặt trong mục MySQL Databases. Trong ví dụ này, hostname sẽ là: localhost. Thông thường đây là tên bạn dùng khi upload PHP script lên cùng server với database.

PDO viết tắt của cụm PHP Data Object. Khác biệt chính giữa PDO và MySQLi là PDO hỗ trợ nhiều loại database khác nhau [MySQL, MS SQL, Postgre DB] trong cùng một script, bạn chỉ cần viết các hàm liên quan đến dữ liệu một lần. PDO là ‘object oriented’ [hướng đối tượng], kết nối giữa website và database được tạo bởi các biến đối tượng.địa chỉ IP của MySQL server đó.  Để biết thêm thông tin, bạn có thể cần liên hệ với nhà cung cấp, và đừng quên chọn hosting tốt nhất có hỗ trợ kỹ thuật, để họ đưa bạn chính xác thông tin hostname cần điền là gì.

Một thay đổi quan trọng là cả 2 phương pháp đều đã hỗ trợ ‘prepared statements’, giúp tăng cường khả năng chống SQL injection khi kết nối mysql với php để chỉnh sửa thông tin.

Bạn cũng cần phải điền đúng server name hoặc hostname. Ở Hostinger, MySQL hostname cũng đặt trong mục MySQL Databases. Trong ví dụ này, hostname sẽ là: localhost. Thông thường đây là tên bạn dùng khi upload PHP script lên cùng server với database.

  1. Ngược lại, nếu bạn kết nối tới database từ một máy từ xa [máy của bạn chẳng hạn] bạn sẽ cần dùng địa chỉ IP của MySQL server đó.  Để biết thêm thông tin, bạn có thể cần liên hệ với nhà cung cấp, và đừng quên chọn hosting tốt nhất có hỗ trợ kỹ thuật, để họ đưa bạn chính xác thông tin hostname cần điền là gì.File Manager -> public_html
  2. Sử dụng MySQLi để kết nối script PHP tới MySQLFile mới bằng cách click icon file trên thanh menu
  3. Làm theo các bước sau để dùng MySQLi kết nối PHP script và MySQL:databaseconnect.php. Bạn có thể thay thế tên này tùy ý nhưng nhớ đuôi file phải là php
  4. Chuyển tới File Manager -> public_html

Tạo File mới bằng cách click icon file trên thanh menu

Lưu nó thành tên databaseconnect.php. Bạn có thể thay thế tên này tùy ý nhưng nhớ đuôi file phải là phpmysqli_connect[]. Đây là hàm PHP dùng để thực thi kết nối tới một MySQL server.

Nhấn double click vào nó để mở lên và dán đoạn code sau vào. Thay thế 4 giá trị sau $servername, $database, $username và $password. Trong code này, chúng tôi đã đặt thông tin database chính xác cho những biến này, để sau khi dùng hàm mysqli_connect[] nó sẽ dùng các giá trị nhập vào.

Giải thích code MySQLi dùng để nối MySQL databasedie[] được thực thi. Nó sẽ hủy script và cho kết quả lỗi mà ta đặt ra. Mặc định nó sẽ hiện Connection failed và kèm theo một thông báo lỗi để ta biết lỗi do đâu.

Phương pháp chính của script này là hàm mysqli_connect[]. Đây là hàm PHP dùng để thực thi kết nối tới một MySQL server.Connected successfully sẽ được thực thi.

Ở đầu code, chúng ta thấy có các biến khai báo và giá trị được cấp cho chúng. Thông thường, chúng ta cần bốn biến để thiết lập kết nối cơ sở dữ liệu trong php code: $servername, $database, $username và $password. Trong code này, chúng tôi đã đặt thông tin database chính xác cho những biến này, để sau khi dùng hàm mysqli_connect[] nó sẽ dùng các giá trị nhập vào.mysqli_close, chỉ đơn giản dùng để đóng kết nối giữa PHP script và database thủ công. Nếu không chỉ định, kết nối MySQL sẽ tự đóng sau khi script kết thúc.

Nếu kết nối thất bạn, function die[] được thực thi. Nó sẽ hủy script và cho kết quả lỗi mà ta đặt ra. Mặc định nó sẽ hiện Connection failed và kèm theo một thông báo lỗi để ta biết lỗi do đâu.

Nếu kết nối thành công, phần code sau in ra Connected successfully sẽ được thực thi.

  1. Dòng cuối cùng của lệnh mysqli_close, chỉ đơn giản dùng để đóng kết nối giữa PHP script và database thủ công. Nếu không chỉ định, kết nối MySQL sẽ tự đóng sau khi script kết thúc.public_html, tạo một file có tên pdoconfig.php và nhập code sau vào. Đừng quên thay đổi những thông tin database. Save and Close sau khi hoàn tất.

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề