Lỗi không mũ bảo hiểm xe máy 2023

Đội mũ bảo hiểm được xem là một trong những cách hữu hiệu nhất để góp phần bảo vệ tính mạng cho người đi xe máy. Tuy nhiên, một số ý kiến nhận xét mũ bảo hiểm xe máy khi đội thời gian dài gây khó chịu, nóng nực, kiểu dáng thì chưa bắt mắt, không thể hiện được phong cách hiện đại, và do sự phát triển gần đây của phong trào đi xe đạp thể thao, rất nhiều người đã dùng mũ bảo hiểm xe đạp để thay cho mũ bảo hiểm xe máy.

Vậy, chúng ta có được phép dùng mũ bảo hiểm xe đạp để thay cho mũ bảo hiểm xe máy không? Khi chạy trên đường có bị xử phạt không? Nếu có thì phạt bao nhiêu? Mời các bạn cùng tìm hiểu trong bài viết sau.

Theo Điều 6 và Điều 11 Nghị định số 100/2019 đã được sửa đổi bổ sung năm 2021,

3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

n] Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;

o] Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật”

Như vậy, liên quan tới nhóm hành vi vi phạm về mũ bảo hiểm, kể từ ngày 01/01/2022, người lái xe hoặc người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng, tăng gấp đôi so với quy định cũ.

Theo quy định, mũ bảo hiểm dành cho người đi mô tô, xe máy là một trong những sản phẩm, hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn [Quyết định số 3810/QĐ-BKHCN năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ] và bắt buộc phải tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến quá trình sản xuất, chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy theo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng trước khi lưu thông ra thị trường.

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC CÔNG BỐ SẢN PHẨM, HÀNG HÓA NHÓM 2 THUỘC TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

PHỤ LỤC

SẢN PHẨM, HÀNG HÓA NHÓM 2 THUỘC TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
[Kèm theo Quyết định số 3810/QĐ-BKHCN ngày 18 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ]

3 Mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy

Hiện tại, mũ bảo hiểm dành cho người đi mô tô, xe máy có Quy chuẩn kỹ thuật mã số QCVN 2:2021/BKHCN [Thông tư số 04 năm 2021 của BKHCN].

Theo đó, để đáp ứng điều kiện sản xuất và lưu thông mũ bảo hiểm dành cho người đi mô tô, xe máy thì mũ bảo hiểm phải được công bố hợp quy và dấu hiệu để nhận biết là trên sản phẩm sẽ có tem hợp quy.

Hay nói cách khác, nếu mũ bảo hiểm không có tem hợp quy thì mũ bảo hiểm đó không đáp ứng điều kiện kỹ thuật của mũ bảo hiểm dành cho người đi mô tô, xe máy.

Như vậy, việc sử dụng các loại mũ bảo hiểm thể thao không đáp ứng điều kiện vừa nêu, CÓ THỂ bị coi là không phải mũ bảo hiểm dành cho người đi mô tô, xe máy và sẽ bị XỬ PHẠT về hành vi không đội mũ bảo hiểm.

Với mức phạt theo quy định là từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng thì CSGT sẽ không ra Quyết định xử phạt tại chỗ để người vi phạm đóng phạt mà sẽ lập biên bản và tạm giữ bằng lái của người vi phạm một thời hạn nhất định, người vi phạm chờ nhận Quyết định xử phạt và đóng phạt theo Quyết định của cơ quan CSGT.

Nếu quá thời hạn ghi trong Quyết định mà vẫn chưa nộp phạt và người vi phạm vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông thì sẽ bị CSGT áp dụng xử phạt như hành vi không có bằng lái.

Như vậy, mặc dù mũ bảo hiểm thể thao với thiết kế theo xu hướng hợp thời trang và đa phong cách nhưng không phải mũ bảo hiểm nào cũng đảm bảo được các tiêu chuẩn và đủ điều kiện lưu thông theo quy định pháp luật dành cho mũ bảo hiểm dành cho người đi xe mô tô, xe gắn máy.

Năm 2022, không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu tiền? Người ngồi sau xe không đội mũ, người chở có bị xử phạt? Trường hợp cả hai đều không đội mũ bảo hiểm thì mức xử phạt có khác không? Liệu có trường hợp nào sẽ không bị xử phạt? Để giải đáp cho những thắc mắc trên, Quà tặng Quang Vũ xin chia sẻ bài viết sau dựa trên thông tin trong nghị định chính phủ – Nghị định 100/2019/NĐ-CP và nghị định 123/2021/NĐ-CP  về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.

Mục Lục

  • 1 1. Từ 1/1/2022, không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu?
    • 1.1 1.1. Đối với người ngồi trước, người lái xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện, xe đạp điện] 
    • 1.2 1.2. Người ngồi sau xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện, xe đạp điện] không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu? 
  • 2 2. Trường hợp 2 người không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu tiền?
  • 3 3. Các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng mạnh khi xử phạt người vi phạm giao thông?
  • 4 4. Trường hợp nào loại trừ xử phạt lỗi không đội mũ bảo hiểm?
  • 5 5. Một số câu hỏi liên quan vấn đề “Không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu?”
    • 5.1 5.1. Lỗi không đội mũ bảo hiểm có bị lập biên bản?
    • 5.2 5.2. Không đội mũ bảo hiểm có bị giữ bằng lái xe không?
    • 5.3 5.3. Có được nạp phạt lỗi không đội mũ bảo hiểm tại chỗ?
    • 5.4 5.4. Đi xe đạp điện, xe máy điện không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu?
      • 5.4.1 Bài viết liên quan:

1. Từ 1/1/2022, không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu?

Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi bổ sung các mức phạt liên quan đến việc không đội mũ bao hiểm khi tham gia giao thông.

1.1. Đối với người ngồi trước, người lái xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện, xe đạp điện] 

Cụ thể, điểm b khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP nêu rõ phạt từ 400.000 – 600.000 VNĐ đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện] trong trường hợp:

  • Bản thân người điều khiển không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông.
  • Chở người ngồi sau không đội nón bảo hiểm khi tham gia giao thông.
Trường hợp người điều khiển hoặc người được chở không đội mũ bảo hiểm đều bị xử phạt

Bên cạnh đó, nội dung của nghị định này còn ghi rõ, trường hợp người điều khiển hoặc người được chở đội mũ nhưng cài quai không đúng cách cũng sẽ bị xử phạt với mức tiền tương tự. Như vậy, để tránh rủi ro mất tiền khi đội mũ, bạn nên biết đội mũ bảo hiểm đúng quy định là như thế nào?

>>>> Xem Thêm: Đội Mũ Bảo Hiểm Đúng Cách

1.2. Người ngồi sau xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện, xe đạp điện] không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu? 

Trong điểm e, khoản 6 điều 11 của Nghị định 123 có nêu:

“Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe đạp máy [kể cả xe đạp điện] Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ”.

Chở người ngồi sau xe không đội mũ thì người đó và cả người lái đều bị phạt

2. Trường hợp 2 người không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu tiền?

Dựa trên các điều luật của Nghị định 123/2021/NĐ-CP được nêu ở trên, khi áp dụng cho trường hợp cả 2 người không đội thì mức xử phạt từ 800.000 đến 1.200.000 VNĐ. 

Mức phạt quy định được áp dụng cho cả 2 người

Tuy nhiên, mức tiền phạt cụ thể có thể thay đổi nếu bạn có tình tiết giảm nhẹ hoặc tình tiết tăng mạnh. Để biết thêm về các tình tiết giảm nhẹ và tình tiết tăng mạnh, bạn nên tham khảo phần nội dung bên dưới.

3. Các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng mạnh khi xử phạt người vi phạm giao thông?

Dù có ý nghĩa lớn đối với mức tiền phạt vi phạm giao thông nhưng không phải ai cũng biết rõ về các tình tiết giảm nhẹ và tình tiết tăng mạnh.

Các tình tiết giảm nhẹ mức tiền xử phạt [theo điều 9 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012]:

  •  Người vi phạm có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hạil;
  • Người vi phạm tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực phối hợp với cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính;
  • Vi phạm trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra;
  • Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;
  • Người vi phạm là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
  • Vi phạm vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;
  • Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu.
Các tình tiết giảm nhẹ và tăng mạnh đều được quy định rõ ràng

Các tình tiết tăng mạnh mức tiền phạt [Theo điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012]:

  • Vi phạm hành chính có tổ chức;
  • Tái phạm nhiều lần;
  • Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính;
  • Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi để vi phạm hành chính;
  • Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; 
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hành chính;
  • Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính;
  • Có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính;
  • Vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai.
Mức tiền phạt thực tế bị ảnh hưởng bởi tình tiết giảm nhẹ hay tăng mạnh

4. Trường hợp nào loại trừ xử phạt lỗi không đội mũ bảo hiểm?

Nghị định 100/2019/NĐ-CP loại trừ xử phạt lỗi không đội mũ bảo hiểm trong những trường hợp sau:

  • Chở người bệnh đi cấp cứu;
  • Chở trẻ em dưới 06 tuổi;
  • Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.

Lưu ý, các trường hợp trên chỉ áp dụng cho người được chở. Ví dụ bạn đội mũ bảo hiểm điều khiển xe mô tô, xe gắn máy chở những người thuộc các trường hợp trên không đội mũ bảo hiểm thì sẽ được loại trừ xử phạt.

5. Một số câu hỏi liên quan vấn đề “Không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu?”

5.1. Lỗi không đội mũ bảo hiểm có bị lập biên bản?

Theo Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định như sau:

Như vậy, nếu mức tiền phạt của bạn không quá 250.000 [đối với cá nhân] và không quá 500.000 [đối với tổ chức] thì sẽ không bị lập biên bản.

5.2. Không đội mũ bảo hiểm có bị giữ bằng lái xe không?

Trong Nghị định không quy định hình phạt bổ sung đối với lỗi không đội mũ bảo hiểm. Như vậy đối với vi phạm không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bạn chỉ phải nộp phạt hành chính mà không bị giữ giấy tờ xe.

5.3. Có được nạp phạt lỗi không đội mũ bảo hiểm tại chỗ?

Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định cụ thể như sau:

“Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.

Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.”

Như vậy, trong trường hợp nếu cá nhân bị phạt tiền từ 250.000 đồng trở xuống thì được ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ. Còn nếu trong trường hợp cá nhân bị phạt trên 250.000 đồng thì sẽ không được xử lý vi phạm hành chính tại chỗ.

5.4. Đi xe đạp điện, xe máy điện không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu?

Nghị định cũng đã nêu rõ hình thức và mức xử phạt được áp dụng cho cả xe mô tô, xe máy, xe gắn , xe máy điện và xe đạp điện. Chính vì vậy, nếu không đội mũ bảo hiểm khi đi xe đạp điện, xe máy điện đều bị xử lý từ 400.000 đến 600.000 VNĐ.

Xe đạp điện không đội mũ bảo hiểm vẫn bị xử lý

Vừa rồi Quà Tặng Quang Vũ đã chia sẻ cho bạn đọc các quy định của pháp luật về câu hỏi ” Không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu?“. Hy vọng bài viết trên thực sự hữu ích. Hãy nhanh chóng lưu lại để tránh bị xử phạt khi tham gia giao thông nhé!

Chủ Đề