Lorastad 10mg la thuoc gi

Những điều bạn cần lưu ý khi dùng thuốc cho những trường hợp đặc biệt (mang thai, cho con bú, phẫu thuật…)

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Tương tác thuốc

Thuốc Lorastad D® có thể tương tác với thuốc nào?

Thuốc này có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Thuốc Lorastad D® có thể tương tác với thực phẩm, đồ uống nào?

Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá. Bạn không nên uống rượu trong thời gian dùng thuốc.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến thuốc Lorastad D®?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.

Bảo quản thuốc

Bạn nên bảo quản thuốc Lorastad D® như thế nào?

Bạn nên bảo quản thuốc Lorastad D® ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Bạn không nên bảo quản thuốc trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên biết rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Bạn hãy đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ. Bạn hãy giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Bạn hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Điều trị: Đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế. Điều trị các triệu chứng và hỗ trợ điều trị, bắt đầu điều trị ngay và duy trì đến khi còn cần thiết. Khi quá liều cấp, dạ dày cần được làm rỗng ngay bằng cách sử dụng siro ipeca để gây nôn. Sau khi gây nôn uống than hoạt tính. Nếu gây nôn bị chống chỉ định hoặc không hiệu quả thì có thể rửa dạ dày bằng dung dịch NaCl 0,8%.

Thuốc Lorastad có giá bao nhiêu?

Heal Central đã tham khảo được thuốc Lorastad có giá khoảng 87.000 VND một hộp.
Tuy nhiên, ở từng nơi bán thì mức giá bán sẽ chênh lệch so với mức giá bán bên trên đôi chút.

Thuốc Lorastad mua ở đâu tại Hà Nội, Tp HCM?

Thuốc Lorastad hiện được bán tại các nhà thuốc, hiệu thuốc trên toàn quốc, bạn có thể đến các nhà thuốc uy tín như Nhà thuốc Ngọc Anh, Nhà thuốc Bimufa để mua.
Ngoài ra, độc giả cũng có thể đặt mua thuốc bằng cách inboxx đến fanpage hoặc liên hệ tới hotline 0333.40.50.80, Dược sĩ đại học Dược sẽ tư vấn và giải đáp thắc mắc cho bạn.

Ngày viết: Thứ Sáu, 22/05/2020 15:13 UTC+7

Facebook

Twitter

Pinterest

Linkedin

Dược sĩ Thái Linh

https://healcentral.org/author/thailinhhup/

Tôi là Dược sĩ tốt nghiệp khóa K69 - Đại học Dược Hà Nội. Từ 2018 - 2019, tôi là Dược sĩ tư vấn tại Nhà thuốc. Năm 2020 tôi đảm nhận vai trò phụ trách các nội dung về thông tin thuốc và TPBVSK, bệnh học, sức khỏe trên website HealCentral.org

Tá dược vừa đủ 1 viên: Lactose monohydrat, tinh bột ngô, talc, povidon K30, magnesi stearat, màu vàng quinolin.

Công dụng (Chỉ định)

Giảm triệu chứng của dị ứng bao gồm viêm mũi và mề đay mãn tính.

Cách dùng - Liều dùng

Lorastad được dùng bằng đường uống.

- Người lớn và trẻ em ≥ 12 tuổi: 10mg x 1 lần/ ngày.

- Trẻ em từ 2 - 12 tuổi:

+ Trọng lượng cơ thể > 30 kg: 10mg x 1 lần/ ngày.

+ Trọng lượng cơ thể < 30 kg: 5mg x 1 lần/ ngày.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

- Bệnh nhân quá mẫn hay dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc.

- Trẻ em ≤ 2 tuổi.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

- Suy gan.

- Khi dùng loratadin có nguy cơ khô miệng, đặc biệt ở người cao tuổi, và tăng nguy cơ sâu răng. Do đó, cần phải vệ sinh răng miệng sạch sẽ khi dùng loratadin.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Loạn nhịp thất nặng đã xảy ra khi điều trị với một số thuốc kháng thụ thể histamin H1 thế hệ 2. Điều đó không xuất hiện khi điều trị bằng loratadin. Khi sử dụng loratadin với liều lớn hơn 10mg hàng ngày, những tác dụng phụ sau đây có thể xảy ra:

Thường gặp:

- Thần kinh: Đau đầu.

- Tiêu hóa: Khô miệng.

Ít gặp:

- Thần kinh: Chóng mặt.

- Hô hấp: Khô mũi và hắt hơi.

- Khác: Viêm kết mạc.

Hiếm gặp:

- Thần kinh: Trầm cảm.

- Tim mạch: Tim đập nhanh, loạn nhịp nhanh trên thất, đánh trống ngực.

- Tiêu hóa: Buồn nôn.

- Chuyển hóa: Chức năng gan bất thường, kinh nguyệt không đều.

- Khác: Ngoại ban, nổi mày đay và choáng phản vệ.

Tương tác với các thuốc khác

- Điều trị đồng thời loratadin và cimetidin dẫn đến tăng nồng độ loratadin trong huyết tương 60%, do cimetidin ức chế chuyển hóa của loratadin. Điều này không có biểu hiện lâm sàng.

- Điều trị đồng thời loratadin và ketoconazol dẫn tới tăng nồng độ loratadin trong huyết tương gấp 3 lần, do ức chế CYP3A4. Điều này không có biểu hiện lâm sàng vì loratadin có chỉ số điều trị rộng.

- Điều trị đồng thời loratadin và erythromycin dẫn đến tăng nồng độ loratadin trong huyết tương. AUC của loratadin tăng trung bình 40% và AUC của descarboethoxyloratadln tăng trung bình 46% so với chỉ điều trị bằng loratadin. Trên điện tâm đồ không có thay đổi về khoảng QTc. Về mặt lâm sàng, không có biểu hiện sự thay đổi tính an toàn của loratadin, và không có thông báo về tác dụng an thần hoặc hiện tượng ngất khi điều trị bằng thuốc này.

Quá liều

Triệu chứng:

- Người lớn: buồn ngủ, nhịp tim nhanh và nhức đầu (dùng liều 40 - 180mg loratadin).

- Trẻ em: biểu hiện ngoại tháp và đánh trống ngực (dùng quá 10mg).

Điều trị:

- Điều trị quá liều loratadin thông thường bao gồm điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ, bắt đầu ngay và duy trì chừng nào còn cần thiết.

- Trường hợp quá liều loratadin cấp, nên làm rỗng dạ dày ngay bằng cách dùng Siro ipeca gây nôn. Uống than hoạt sau khi gây nôn có thể có hiệu quả ngăn chặn sự hấp thu của loratadin. Nếu gây nôn không có hiệu quả hoặc bị chống chỉ định (như với bệnh nhân hôn mê, đang cogiật), có thể tiến hành súc rửa dạ dày bằng dung dịch NaCI 0.9% nếu có ống đặt nội khí quản để ngăn ngừa việc hít phải các chất trong dạ dày. Các thuốc tẩy muối có tác dụng pha loãng nhanh chóng các chất chứa trong ruột.

Lái xe và vận hành máy móc

Trong các thử nghiệm lâm sàng đánh giá khả năng lái xe ở những bệnh nhân dùng loratadin, khả năng này không bị suy giảm. Tuy nhiên, bệnh nhân cần biết rằng có một vài trường hợp hiếm gặp bị tình trạng ngủ gà có thể ảnh hưởng trên khả năng lái xe hay vận hành máy móc.

Thai kỳ và cho con bú

- Tính an toàn khi sử dụng các chế phẩm loratadin trong khi mang thai chưa được xác định, do đó, chỉ dùng thuốc nếu lợi ích điều trị cao hơn nguy cơ xảy ra cho bào thai.

- Do loratadin được bài tiết qua sữa mẹ và vì nguy hại của thuốc kháng histamin gia tăng trên trẻ em, đặc biệt ở trẻ sơ sinh và trẻ sinh non, nên quyết định ngưng cho con bú hoặc ngưng dùng thuốc.

Bảo quản

Trong bao bì kín, nơi khô. Nhiệt độ không quá 30°C.

Quy cách đóng gói

Hộp 3 vỉ x 10 viên.

Hộp 10 vỉ x 10 viên.

Chai 500 viên.

Hạn dùng

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Dược lực học

Loratadin là thuốc kháng histamin 3 vòng có tác động kéo dài với hoạt tính đối kháng chọn lọc trên thụ thể H1 ở ngoại biên.

Dược động học

Loratadin được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa sau khi uống, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong khoảng 1 giờ.

Sinh khả dụng tăng và thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương chậm khi dùng chung thuốc với thức ăn. Loratadin bị chuyển hóa nhiều. Chất chuyển hóa chính là desloratadin có hoạt tính kháng histamin hiệu quả.

Thời gian bán thải trung bình đã được báo cáo của loratadin và desloratadin lần lượt là 8.4 và 28 giờ. Loratadin gắn kết khoảng 98% protein huyết tương; desloratadin gắn kết ít hơn. Loratadin và chất chuyển hóa của nó được phát hiện trong sữa mẹ, nhưng không qua được hàng rào máu não với lượng đáng kể. Phần lớn liều thuốc được bài tiết qua nước tiểu và phân với lượng tương đương nhau, chủ yếu ở dạng các chất chuyển hóa.

Sự phân bố của loratadin không thấy thay đổi đáng kể trên bệnh nhân suy thận nặng và thẩm tách máu không phải là biện pháp hiệu quả thải trừ loratadin hoặc chất chuyển hóa desloratadin ra khỏi cơ thể.