Nego nghĩa là gì

Articles Mr Old Man

BÀN VỀ THUẬT NGỮ NEGOTIATION TRONG GIAO DỊCH THƯ TÍN DỤNG

By Mr Old Man
Posted onAugust 17, 2020
35min read
0
0
2,827
  • Share on Facebook
  • Share on Twitter
  • Share on Google+
  • Share on Reddit
  • Share on Pinterest
  • Share on Linkedin
  • Share on Tumblr

Bài viết Bàn về thuật ngữ negotiation trong giao dịch thư tín dụng được Mr. Old Man viết và đăng trên Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ năm 2006 thời LC phát hành còn tuân thủ theo UCP 500. Các bạn thực hành thanh toán quốc tế thời UCP 600 chắc không biết rằng để có một định nghĩa về thuật ngữ negotiation rõ ràng như trong UCP 600 như hiện nay, trước đó các chuyên gia và những người thực hành đã tốn nhiều giấy mực để tranh luận, bàn thảo về thuật ngữ negotiation trong giao dịch thư tín dụng tuân thủ theo UCP 500.

Mời các bạn đọc lại bài viết cũ của Mr. Old Man về vấn đề này để biết thêm về nguồn gốc của thuật ngữ negotiation một thời từng gây tranh cãi nhé.

BÀN VỀ THUẬT NGỮ NEGOTIATION TRONG GIAO DỊCH THƯ TÍN DỤNG

Nguyễn Hữu Đức

Nego nghĩa là gì

Thuật ngữ negotiation được đề cập tại Điều 2, Điều 9(a)(iv) và được định nghĩa tại Điều 10(b)(iv) UCP 500. Tuy nhiên, dường như nhiều nhà ngân hàng và các bên tham gia giao dịch thư tín dụng (LC) không hiểu rõ thuật ngữ này hoặc xem nó như một thuật ngữ khó hiểu, do vậy, không sử dụng nó hoặc sử dụng nó một cách lệch lạc. Hơn mười hai năm qua kể từ khi UCP 500 có hiệu lực áp dụng (1994), những người thực hành LC và các chuyên gia ICC cả phương Tây lẫn phương Đông đã tốn không biết bao nhiêu giấy mực để tranh luận, bàn thảo về cách hiểu và sử dụng thuật ngữ negotiation như thế nào cho đúng và câu chuyện thực sự vẫn chưa đến hồi kết thúc. Do vậy, thuật ngữ negotiation là một trong số mười hai vấn đề được Nhóm Dự thảo UCP 600 đưa ra Uỷ ban Ngân hàng ICC xem xét sửa đổi lần này. Dự kiến UCP 600 sẽ được thông qua trong năm 2006 và có hiệu lực áp dụng vào năm 2007 nhưng từ nay cho đến khi UCP 600 chính thức có hiệu lực, nội dung dự thảo vẫn được giữ kín và chỉ có những chuyên gia ICC mới biết liệu thuật ngữ negotiation sẽ được loại bỏ khỏi UCP hay được giữ lại với một định nghĩa rõ ràng hơn. Trong bài viết này, người viết xin được lạm bàn đôi điều về thuật ngữ negotiation trong giao dịch LC.

Negotiation nghĩa là gì ?

Điều 10(b)(ii) UCP 500 định nghĩa như sau: Negotiations means the giving of the value for Draft(s) and/or document(s) by the bank authorised to negotiate. Bản tiếng Việt Trường Đại học Ngoại thương (Nhà xuất bản Giáo dục) chuyển dịch: Chiết khấu có nghĩa là sự định giá và trả tiền hối phiếu và/hoặc chứng từ bởi một ngân hàng được uỷ quyền thực hiện. Như vậy, theo bản dịch trên, negotiation được hiểu là chiết khấu (discounting). Cụm từ giving of the value đã được người dịch chuyển nghĩa là sự định giá và trả tiền rất khéo léo và phù hợp với nghĩa chiết khấu.

Đôi khi trong một số bản dịch khác hoặc trong các sách viết về thanh toán quốc tế, thuật ngữ negotiation được dịch là thương lượng, theo đó các từ liên quan như negotiating bank được dịch là ngân hàng thương lượng, freely negotiable là có thể thương lượng tự do Thậm chí ồn có cả một bài viết phân biệt sự khác nhau giữa thương lượng và chiết khấu. Tác giả bài viết giải thích sự khác nhau giữa hai từ này đại ý như sau: thương lượng nghĩa là mua lại hối phiếu trả ngay và trả tiền cho người hưởng lợi có khấu trừ tiền lãi chuyển tiếp (transit interest), còn chiết khấu là mua hối phiếu kỳ hạn ký phát theo LC trả chậm.

Trong bài viết này người viết không quan tâm negotiation nghĩa là gì trong tiếng Việt (bởi ngôn ngữ là võ đoán) và cũng không có ý định phân tích xem thử nó được hiểu và sử dụng như thế nào. Rất may rằng mặc dù tác giả gọi là thương lượng nhưng về bản chất, hành động thương lượng mà tác giả mô tả trên đây cũng không khác với hành động chiết khấu như theo đa số những người thực hành LC ở Việt Nam hiểu và sử dụng. Căn cứ hành động được mô tả, người viết có thể tạm thời kết luận rằng khái niệm thương lượng và chiết khấu mặc dù khác nhau về tên gọi nhưng cùng ám chỉ một hành động, đó là chiết khấu.

Negotiation nghĩa là chiết khấu ?

Nếu như thuật ngữ negotiation được tất cả những người thực hành LC ở những khu vực khác nhau trên thế giới hiểu theo một nghĩa thống nhất là chiết khấu, tức là trả tiền (có khấu trừ tiền lãi) cho người ký phát hối phiếu và/hoặc người chân thực cầm giữ hối phiếu trong tay (những) hối phiếu do người hưởng lợi ký phát và/hoặc (các) chứng từ xuất trình theo điều kiện LC thì đã chẳng có những chuyện rắc rối xung quanh nó.

Theo ý kiến của hầu hết các chuyên gia, cụm từ giving of the value hàm nghĩa quá rộng, bất cứ sự trả tiền hoặc chấp nhận hay cam kết trả tiền đều cấu thành hành động giving of the value, do đó, negotiation có thể được hiểu và sử dụng cho những hành động sau đây: (i) trả tiền có truy đòi theo LC trả ngay (paying an amount with recourse under sight LC); (ii) trả tiền miễn truy đòi (paying an amount without recourse); (iii) chiết khấu (trả tiền có khấu trừ lãi paying an amount with deduction of interest); hoặc (iv) hứa sẽ trả tiền khi đáo hạn (a promise to pay at maturity)

Chẳng bao lâu sau khi UCP có hiệu lực, Uỷ ban Ngân hàng ICC cũng kịp thời nhận ra rằng hàm ý quá rộng của cụm từ giving of the value đã khiến thuật ngữ negotiation trở nên khó hiểu, do vậy, đã ra văn bản hướng dẫn (ICC Position Paper No. 2) giải thích cụm từ giving of the value, theo đó cụm từ này được hiểu như sau: (i) thực hiện thanh toán ngay (making immediate payment) bằng tiền mặt, séc hoặc bằng chuyển tiền thông qua hệ thống thanh toán bù trừ hoặc ghi có tài khoản hoặc (ii) cam kết nghĩa vụ trả tiền (undertaking an obligation to make payment).

Thực tế cho thấy giải thích trên của Uỷ ban Ngân hàng ICC cũng chẳng làm rõ hơn ý nghĩa của thuật ngữ negotiation. Do vậy, những người thực hành LC vẫn tiếp tục hiểu và sử dụng negotiation theo cách riêng của mình, thậm chí còn sử dụng nó một cách méo mó. Chẳng hạn như một số ngân hàng Nhật có thói quen sử dụng hình thức negotiation được gọi là PP Negotiation hay Post Payment Negotiation (tạm dịch: chiết khấu trả tiền sau). Theo hình thức negotiation này, các ngân hàng được chỉ định theo LC, theo thoả thuận với người hưởng lợi, thực hiện kiểm tra chứng từ và cam kết trả tiền cho người hưởng lợi khi nhận được tiền thanh toán từ ngân hàng phát hành. Ngân hàng được chỉ định có quyền huỷ bỏ cam kết trả tiền nếu không nhận được tiền thanh toán từ ngân hàng phát hành.

Reinhard Langerich, thành viên Uỷ ban Ngân hàng ICC, than phiền rằng negotiation đã được hiểu và sử dụng theo nhiều cách khác nhau, do vậy, khó có thể đạt được một cách hiểu chúng được.

Nói về sự khác nhau trong cách hiểu thuật ngữ negotiation giữa những người thực hành LC ở phương Đông và những người thực hành LC ở phương Tây, T.O Lee, một chuyên gia LC rất nổi tiếng, đồng thời là thành viên của Nhóm Tư vấn sửa đổi UCP 500 cho rằng thật khó đưa ra được một định nghĩa vừa phù hợp với phương Đông vừa phù hợp với phương Tây. T.O Lee ví von rằng sự khác biệt giữa phương Đông và phương Tây cũng tương tự như sự khác biệt trong lĩnh vực triết học giữa phương Tây và phương Đông, một bên (phương Tây) tin vào sự tồn tại của Chúa còn bên kia (phương Đông) có thể không tin vào điều đó.

Dường như khi ví von như thế T.O Lee có liên tưởng đến bài thơ nổi tiếng của thi hào Anh Rudyard Kippling The Ballad of the East and the West, được bắt đầu bằng câu: Oh, East is East, and West is West, and never the twain shall meet (Ô, Đông là Đông và Tây là Tây, và cả hai sẽ chẳng bao giờ gặp nhau).

Thuật ngữ negotiation sẽ bị loại bỏ khỏi UCP ?

Trong quá trình dự thảo UCP 600 thuật ngữ negotiation đã được các chuyên gia ICC tranh luận gay gắt. Có người đề nghị loại bỏ negotiation khỏi UCP như Ole Malmqvist, Reinhard Langerich những cũng có người kiên định với quan điểm cần phải giữ lại như John Dolan, T.O Lee .

Malmqvist, thành viên của Nhóm Dự thảo trả lời phỏng vấn của DCInsight gần đây vẫn kiên định với quan điểm nên loại bỏ negotiation khỏi UCP 600. Tôi đang tìm ai đó có thể giải thích cho tôi sự khác nhau giữa payment (trả tiền) và negotiation (chiết khấu), Malmqvist nói.

Reinhard Langerich thì cho rằng negotiation chẳng có lợi đối với người hưởng lợi. Tôi tin rằng bằng cách loại bỏ negotiation chúng ta sẽ làm cho LC trở thanh một công cụ đáng tin cậy hơn, Langerich nói.

John F. Dolan, Giáo sư Luật nổi tiếng tại Wayne State University lý giải lý do vì sao chúng ta vẫn cần LC cho phép chiết khấu (negotiation LC), Dolan nói: Về lý thuyết, LC cho phép chiết khấu yêu cầu ngân hàng chiết khấu thực hiện chiết khấu hối phiếu của người hưởng lợi miễn truy đòi. Với LC cho phép chiết khấu, người hưởng lợi sẽ được trả tiền nhanh hơn và anh ta có thể lựa chọn ngân hàng nào có điều kiện chiết khấu ưu đãi hơn để chiết khấu.

T.O Lee phản đối kịch liệt quan điểm loại bỏ negotiation khỏi UCP 600. Lý giải cho quan điểm của mình, T.O Lee cho rằng ở các nước phương Tây như Mỹ, Canada, Châu Âu việc sử dụng LC trong thanh toán ngày càng giảm dần, trong khi ở Châu Á và Trung Đông LC vẫn là phương thức thanh toán chủ yếu trong mua bán ngoại thương.

Nếu như UCP 600 vẫn không giải quyết được vấn đề negotiation chắc chắn các chuyên gia LC sẽ vẫn còn tiếp tục tranh cải và chắc chắc các nhà ngân hàng và các bên tham gia giao dịch LC sẽ tiếp tục hiểu và sử dụng negotiation theo cách hiểu của mình.

Thuật ngữ negotiation sẽ bị loại bỏ UCP 600 hay được giữ lại với một định nghĩa rõ ràng hơn là câu hỏi vẫn chưa có câu trả lời. Mặc dù chưa có điều kiện để đọc bản dự thảo cuối cùng UCP 600 nhưng người viết đã có cơ hội tham khảo được các bản góp ý sửa đổi, nhận xét của các chuyên gia và các thành viên Nhóm Dự thảo UCP 600, Uỷ ban Ngân hàng ICC đối với các bản dự thảo UCP 600 và thấy rằng thuật ngữ negotiation chắc chắn sẽ được giữ lại nhưng với một định nghĩa rõ ràng hơn. Nhưng rõ ràng hơn đến mức nào và liệu cộng đồng những người thực hành LC có thể đi đến một cách hiểu chung và sử dụng thống nhất hay không thì phải chờ cho đến khi UCP 600 được thông quan trong năm 2006 này và chính thức có hiệu lực áp dụng vào năm 2007 như dự kiến của Uỷ ban Ngân hàng ICC. Bạn đọc quan tâm và những người thực hành LC hãy kiên nhẫn chờ xem./.

Nguyễn Hữu Đức

P/s: UCP 600 có hiệu lực áp dụng từ ngày 1/7/2007, trong đó thuật ngữ negotiation đã được giữ lại với một định nghĩa hoàn toàn mới như sau:
Negotiation means the purchase by the nominated bank of drafts (drawn on a bank other than the nominated bank) and/or documents under a complying presentation, by advancing or agreeing to advance funds to the beneficiary on or before the banking day on which reimbursement is due to the nominated bank.
Để hiểu thêm về thuật ngữ này, mời các bạn đọc thêm bài : UCP 600 có gì mới ? (TCNH số 14 7/2006), UCP 600 trước giờ G (TCNH số 22 10/2006) và Bàn về vấn đề chiết khấu trong giao dịch thư tín dụng (TCNH số 10 5/2007); cả ba bài viết trên đã được post lên blog này tuần tự với các tiêu đề UCP 600. Whats new ?, UCP 600 before G-hour và LC negotiation.

Tagsnegotiation
  • Share on Facebook
  • Share on Twitter
  • Share on Google+
  • Share on Reddit
  • Share on Pinterest
  • Share on Linkedin
  • Share on Tumblr
Previous article BÀN VỀ ĐIỀU KIỆN THANH TOÁN CỦA LC XUẤT KHẨU THỦY SẢN SANG THỊ TRƯỜNG BẮC MỸ VÀ EU *
Next article BÀN VỀ VẤN ĐỀ CHIẾT KHẤU TRONG GIAO DỊCH THƯ TÍN DỤNG