Nêu những đặc điểm cụ thể về nhân vật giao tiếp

Nêu những đặc điểm cụ thể về nhân vật giao tiếp

Giáo án Nhân vật giao tiếp giúp HS hiểu và lí giải được sự chi phối của các đặc điểm của nhân vật trong giao tiếp.

Tham khảo: Giáo án Ôn tập văn học Ngữ văn 11 chi tiết nhất

A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT

 I. Tên bài học : NHÂN VẬT GIAO TIẾP

II. Hình thức dạy học : DH trên lớp.

III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh

1. Giáo viên:

– Phương tiện, thiết bị:

+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.

+ Máy tính, máy chiếu, loa…

– PPDH:  Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi

2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn.

B. NỘI DUNG BÀI HỌC

Nhân vật giao tiếp

C. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức :

a/ Nhận biết: HS nhận biết khái niêm liên quan đến Nhân vật giao tiếp.

b/ Thông hiểu: HS hiểu và lí giải được sự chi phối của các đặc điểm của nhân vật giao tiếp

c/Vận dụng thấp: Phân tích nhân vật giao tiếp trong văn bản.

d/Vận dụng cao:

– Vận dụng hiểu biết về nhân vật giao tiếp để đọc hiểu văn bản

2. Kĩ năng :

a/ Biết làm: bài đọc hiểu liên quan đến nhân vật giao tiếp

b/ Thông thạo: các bước làm bài đọc hiểu

3.Thái độ :

a/ Hình thành thói quen: xác định nhân vật giao tiếp trong văn bản, nhất là tác phẩm văn xuôi

b/ Hình thành tính cách: tự tin trong giao tiếp ngôn ngữ;

c/Hình thành nhân cách:

Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt

4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:

– Năng lực thu thập thông tin liên quan đến Nhân vật giao tiếp

– Năng lực đọc – hiểu  văn bản có liên quan Nhân vật giao tiếp

– Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về Nhân vật giao tiếp

– Năng lực phân tích, so sánh các nhân vật giao tiếp trong văn bản;

 D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC (Giáo án Nhân vật giao tiếp)

1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)

Hoạt động của Thầy và trò Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển
– GV giao nhiệm vụ: Thiết kế trò chơi ô chữ liên quan đến bài học –  HS thực hiện nhiệm vụ:

–  HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Trong chương trình Ngữ văn 10, chúng ta đã tìm hiểu bài HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ, lớp 11 có bài NGỮ CẢNH. Vậy trong giao tiếp, nhân vật giao tiếp có vai trò và thể hiện như thế nào?

–  Nhận thức được nhiệm vụ  cần giải quyết của bài học.
– Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết  nhiệm vụ.   – Có thái độ tích cực, hứng thú.
Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạt
-Hoạt động 1: Tố chức phân tích ngữ liệu. Bài tập 1: Anh (chị) đọc ngữ liệu 1 Sgk và thực hiện các yêu câu sau: a. Hoạt động giao tiếp trên có những nhân vật giao tiếp nào? Những nhân vật đó có những đặc điểm như thế nào về lứa tuổi, giới tính, tầng lớp xã hội? b. Các nhân vật giao tiếp chuyển đổi vai người nói, vai người nghe và luân phiên lượt lời ra sao? Lượt lời đầu tiên của “Thị” hướng tới ai?               c. Các nhân vật giao tiếp trên có bình đẳng về vị thế xã hội không? d. Các nhân vật giao tiếp trên có quan hệ xa lạ hay thân mật khi bắt đầu cuộc giao tiếp? e. Những đặc điểm về vị thế xã hội, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp,…chi phối lời nói của nhân vật như thế nào?

Giáo viên hướng dẫn, gợi ý và tổ chức.


Giáo viên nhận xét và khẳng định những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến sai. Bài tập 2: Đọc đoạn trích và trả lời những câu hỏi Sgk.

Giáo viên hướng dẫn, gợi ý và tổ chức. Giáo viên nhận xét và khẳng định những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến sai.                                  


Học sinh thảo luận và phát biểu tự do.                               Học sinh thảo luận và phát biểu tự do. Học sinh thảo luận và trả lời.  
I. Phân tích các ngữ liệu.
1. Ngữ liệu 1. a. Hoạt động giao tiếp trên có những nhân vật giao tiếp là: Tràng, mấy cô gái và “thị”. Những nhân vật đó có đặc điểm: -Về lứa tuổi: Họ đều là những người trẻ tuổi. -Về giới tính: Tràng là nam còn lại là nữ. -Về tầng lớp xã hội: Học đều là những người dân lao động nghèo đói. b. Các nhân vật giao tiếp chuyển đổi vai người nói, vai người nghe và luân phiên lượt lời như sau: -Lúc đầu: Hắn (Tràng) là người nói, mấy co gái là người nghe. -Tiếp theo: Mấy cô gái là người nói Tràng và “thị” là người nghe. -Tiếp theo: “Thị” là người nói, Tràng (là chủ yếu), và mấy cô gái là người nghe. -Tiếp theo: Tràng là người nói, “Thị” là người nghe, -Cuối cùng: “Thị” là người nói, Tràng là người nghe. c. Các nhân vật giao tiếp trên bình đẳng về vị thế xã hội (họ đều là những người dân lao động cùng cảnh ngộ). d. khi bắt đầu cuộc giao tiếp, các nhân vật giao tiếp trên có quan hệ hoàn toàn xa lạ.   e. Những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân-sơ, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp,…chi phối lời nói của nhân vật khi giao tiếp. Ban đầu chưa quen nên chỉ là trêu đùa thăm dò. Dần dần, khi đã quen học mạnh dạn hơn. Vì cùng lứa tuổi, bình đẳng về vị thế xã hội, lại cùng cảnh ngộ nên các nhân vật giao tiếp tỏ ra rất suồng sã.

2. Ngữ liệu 2.

a. Các nhân vật giao tiếp trong đoạn văn: Bá Kiến, mấy bà vợ Bá Kiến, dân làng và Chí Phèo. -Bá Kiến nói với một người nghe trong trường hợp quay sang nói vơi Chí Phèo. Còn lại, khi nói với mấy bà vợ, với dân làng, với Lí Cường Bá Kiến nói cho nhiều người nghe (trong đó có cả Chỉ Phèo). b. Vị thế xã hội của Bá Kiến với từng người nghe: -Với mấy bà vợ – Bá Kiến là chồng (chủ gia đình) nên “quát”. -Với dân làng – Bá Kiến là cụ lớn, thuộc từng lớp trên lời nói có vẻ tôn trọng (các ông, các bà) nhưng thực chất là đuổi (về đi thôi chứ! Có gì mà xúm lại thế này?). -Với Chí Phèo-Bá Kiến vừa là ông chủ cũ, vừa là kẻ đã đẩy Chí Phèo vào tù, kẻ mà lúc này Chí Phèo đến “ăn vạ”. Bá Kiến vừa thăm dò, vừa dỗ dành, vừa có vẻ đề cao, coi trọng. -Với Lí Cường-Bá Kiến là cha, cụ quát con những thực chất là để xoa dịu Chí Phèo. c. Đối với Chí Phèo, Bá Kiến thực hiện nhiều chiến lược giao tiếp: -Đuổi mọi người về để cô lập Chí Phèo. -Dùng lời nói ngọt nhạt để vuốt ve, mơn trớn Chí Phèo. -Nâng vị thế Chí Phèo lên ngang hàng mình để xoa dịu Chí.

d. Với chiến lược giao tiếp như trên, Bá Kiến đã đạt được mục đích và hiệu quả giao tiếp. Những người nghe trong cuộc đối thoại với Bá Kiến đều răm rắp nghe theo lời Bá Kiến. Đến như Chí Phèo, hung hãn thế mà cuối cùng cũng bị khuất phục.  

– Hoạt động 2: Tổ chức rút ra nhận xét. Bài tập: Từ việc tìm hiểu các ngữ liệu trên, anh (chị) rút ra những nhận xét gì về nhân vật giao tiếp trong hoạt động giao tiếp?

Giáo viên nêu câu hỏi và gợi ý Giáo viên nhận xét và tóm tắt những nội dung cơ bản.        

Tổ chức luyện tập Bài tập 1: Phân tích sự chi phối của vị thế xã hội ở các nhân vật đối với lời nói của họ trong đoạn trích (mục 1-Sgk) – Học sinh đọc doạn trích.

Giáo viên gợi ý, hướng dẫn phân tích.


Giáo viên nhận xét, nhấn mạnh những điểm cơ bản.   -Phân tích mối quan hệ  giữa đặc điểm vị thế xã hội, nghề nghiệp, giới tính văn hoá…của các nhân vật giao tiếp với đặc điểm trong lời nói của từng người ở đoạn trích.

Học sinh đọc đoạn trích. Giáo viên gợi ý, hướng dẫn phân tích.  


Giáo viên nhấn mạnh những nét cơ bản.     – Đọc ngữ liệu, phân tích theo những yêu cầu
Học sinh thảo luận, trình bày.          
Học sinh thảo luận, trình bày.  
II. Nhận xét về nhân vật giao tiếp trong hoạt động giao tiếp. 1. Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, các nhân vật giao tiếp xuất hiện trong vai người nói hoặc người nghe. Dạng nói, các nhân vật giao tiếp thường đổ vai luân phiên với nhau. Vai người nghe có thời gồm nhiều người, có trường hợp người nghe không hồi đáp người nói. 2. Quan hệ giữa các nhân vật giao tiếp cùng với những đặc điểm khác biệt (tuổi, giới tính, nghề nghiệp, vốn sống, văn hoá, môi trường xã hội), chi phối lời nói (nội dung và hình thức ngôn ngữ). 3. Trong giao tiếp các nhân vật giao tiếp tùy ngữ cảnh mà lựa chọn chiến lược giao tiếp phù hợp để đạt được mục đích và hiệu quả.

III. Luyện tập (Giáo án Nhân vật giao tiếp)  

1. Bài tập 1:   Anh Mịch – Vị thế xã hội: Kẻ dưới – nạn nhân bị bắt đi xem đá bóng – Lời nói: Van xin nhún nhường (gọi ông, lạy). Ông Lí – Vị thế xã hội: Bề trên – thừa lệnh quan bắt người đi xem đá bóng.

– Lời nói: Hách dịch, quát nạt (xưng hô mày tao, quát, âu lệnh) . .2. Bài tập 2:

Đoạn trích gồm các nhân vật giao tiếp: – Viên đội sếp Tây. – Đám đông. – Quan Toàn quyền Pháp. Mối quan hệ giữa đặc điểm về vị thế xã hội nghề nghiệp giới tính, văn hoá của các nhân vật giao tiếp với đặc điểm trong lời nói của từng người: – Chú bé: Trẻ con nên chú ý nên cái mũ, nói rất ngộ nghĩnh. – Chị con gái: Phụ nữ nên chú ý đến cách ăn mặc (cái áo dài), khen với vẻ thích thú. -Anh sinh viên: Đang học nên chú ý đến việc diễn thuyết, nói như một dự đoán chắc chắn. -Bác cu li xe: Chú ý đôi ủng. -Nhà nho: Dân lao động nên chú ý đến tướng mạo, nói bằng một câu thành ngữ thâm nho.

*Kết hợp với ngôn ngữ là những cử chỉ điệu bộ, cách nói. Điểm chung là châm biếm, mỉa mai.

Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạt
GV giao nhiệm vụ:
Bài tập 3 SGK –  HS thực hiện nhiệm vụ:

–  HS báocáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:  

Bài tập 3. a. Quan hệ giữa bà lão hàng xóm và chị Dậu là quan hệ hàng xóm láng giềng thân tình ® Chi phối lời nói và tính cách của hai người: + Bà lão: bác trai, anh ấy … + Chị Dậu: cảm ơn, nhà cháu, cụ… b. Sự tương tác về hành động nói giữa lượt lời của hai nhân vật giao tiếp: hai nhân vật đổi vai và luân phiên nhau.

c. Nét văn hoá đáng trân trọng qua lời nói, cách nói của các nhân vật: tình làng nghĩa xóm, tối lửa tắt đèn có nhau.

Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạt
GV giao nhiệm vụ: Phân tích Hoạt động giao tiếp diễn ra giữa nhân vật A Phủ và Mị từ lúc Mị đã cởi trói cho A Phủ đến khi bỏ trốn sang Phiềng Sa –  HS thực hiện nhiệm vụ:

–  HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:  

– HS đọc kĩ đoạn trích. Trình bày các ý:
+Quan hệ giữa A Phủ và Mị là như thế nào ( giai cấp, tuổi tác, địa vị…) +Sự tương tác về hành động nói giữa lượt lời của hai nhân vật giao tiếp là gì?

+Nét văn hoá đáng trân trọng qua lời nói, cách nói của các nhân vật?

Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạt
GV giao nhiệm vụ:
+ Vẽ bản đồ tư duy bài học
+ Bài học để lại cho anh/chị kinh nghiệm gì trong quá trình giao tiếp? – HS thực hiện nhiệm vụ:

–  HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:  

+ Vẽ đúng bản đồ tư duy
+ Nêu bài học rút ra.

Tham khảo: Giáo án Tóm tắt văn bản nghị luận lớp 11 hay nhất

  • Giáo án Nhân vật giao tiếp