Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường đại học fpt của sinh viên

Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường đại học tài chính   marketing của sinh viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây  (1.54 MB, 112 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH  MARKETING
------------------

NGUYỄN PHƯƠNG MAI

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CHỌN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH  MARKETING
CỦA SINH VIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: Quản trị kinh doanh
MÃ SỐ: 60340102

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2015


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH  MARKETING
------------------

NGUYỄN PHƯƠNG MAI

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CHỌN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH  MARKETING
CỦA SINH VIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: Quản trị kinh doanh
MÃ SỐ: 60340102


HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN XUÂN HIỆP

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng luận văn Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường
Đại học Tài chính - Marketing của sinh viên là công trình nghiên cứu độc lập của
chính tác giả.
Các số liệu trong bài luận văn này được thu thập và sử dụng một cách trung thực
và được trích dẫn theo đúng quy định. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận
văn này không sao chép của người khác.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường
đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

HỌC VIÊN

Nguyễn Phương Mai


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn đối với TS. Nguyễn Xuân Hiệp - Phó
trưởng khoa Thương mại Trường đại học Tài chính - Marketing, đã tận tình hướng dẫn
và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Thầy không những đã hướng
dẫn tôi về kiến thức và phương pháp luận khoa học mà tôi còn học được ở Thầy thái
độ làm việc hết mình và nghiêm túc; tôi thật sự biết ơn những thông cảm, chia sẻ, động
viên của Thầy.

Tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Đào tạo sau đại học đã tạo điều kiện, giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập và làm luận văn. Tôi cũng xin cảm ơn tất cả đồng nghiệp,
bạn bè và người thân đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình tìm kiếm tài liệu để bổ
sung kiến thức trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các bạn sinh viên năm nhất  khoá 14D Trường Đại học
Tài chính  Marketing đã trả lời bảng câu hỏi khảo sát và đóng góp ý kiến quý báu làm
nguồn dữ liệu cho việc phân tích và hình thành kết quả nghiên cứu này.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã cố gắng hoàn thiện luận văn một cách tốt
nhất, trao đổi và tiếp thu ý kiến đóng góp của quý Thầy, Cô và bạn bè; tham khảo
nhiều tài liệu song cũng không thể tránh khỏi sai sót. Rất mong nhận được những
thông tin đóng góp, phản hồi quý báu từ quý Thầy, Cô và bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn!

HỌC VIÊN

Nguyễn Phương Mai


MỤC LỤC

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ........................................................... 1
1.1. LÝ DO NGHIÊN CỨU .............................................................................. 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ..................... 3
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................... 3
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................. 4
1.5. Ý NGHĨA VÀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA NGHIÊN CỨU ........... 5
1.6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI ..................................................................................... 6
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................... 7
2.1. CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC CHỌN TRƯỜNG ............. 7
2.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA NGHIÊN CỨU .............................................. 9

2.2.1. Thuyết hành động hợp lý (TRA) ............................................................. 9
2.2.2. Thuyết hành vi hoạch định (TPB) ......................................................... 11
2.3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH CHỌN TRƯỜNG................................................................... 13
2.3.1. Nghiên cứu của Chapman (1981) .......................................................... 13
2.3.2. Nghiên cứu của Jackson (1982) ............................................................. 14
2.3.3. Nghiên cứu của Kee Ming (2010) ......................................................... 16
2.3.4. Nghiên cứu của Trần Văn Quí và Cao Hào Thi (2009) ......................... 18
2.3.5. Nghiên cứu của Nguyễn Phương Toàn (2011) ...................................... 19
2.4. ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................................................... 20
CHƯƠNG 3 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................................. 27
3.1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 27
3.2. NGHIÊN CỨU SƠ BỘ ............................................................................. 28
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................... 28
3.2.2. Kết quả nghiên cứu sơ bộ ...................................................................... 29
3.3. NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC................................................................ 33
3.3.1. Thiết kế mẫu nghiên cứu ....................................................................... 33
3.3.2. Thiết kế bảng câu hỏi ............................................................................. 35


3.3.3. Thu thập thông tin mẫu nghiên cứu ....................................................... 35
3.3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu .............................................................. 36
CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............. 42
4.1. ĐẶC ĐIỂM MẪU NGHIÊN CỨU .......................................................... 42
4.2. KIỂM ĐỊNH THANG ĐO ....................................................................... 43
4.2.1. Kiểm định Cronbachs Alpha đối với các thang đo .............................. 43
4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA .......................................................... 47
4.3. PHÂN TÍCH HỒI QUY TUYẾN TÍNH BỘI .......................................... 50
4.3.1. Kiểm tra ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình ................... 50
4.3.2. Kiểm định mô hình hồi quy và các giả thuyết nghiên cứu .................... 51

4.3.3. Kiểm tra sự vi phạm các giả định mô hình hồi quy ............................... 54
4.4. KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT VỀ QUYẾT ĐỊNH CHỌN TRƯỜNG
CỦA SINH VIÊN THEO ĐẶC ĐIỂM NHÂN KHẨU  XÃ HỘI HỌC
(KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT H6) .................................................................. 57
4.4.1. Kiểm định sự khác biệt về quyết định chọn trường của sinh viên theo
giới tính ............................................................................................................ 57
4.4.2. Kiểm định sự khác biệt về quyết định chọn trường của sinh viên theo hộ
khẩu .................................................................................................................. 57
4.4.3. Kiểm định sự khác biệt về quyết định chọn trường của sinh viên theo
nhóm ngành học ............................................................................................... 58
4.5. ĐO LƯỜNG GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CHỌN TRƯỜNG CỦA SINH VIÊN ........................... 59
4.6. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................... 61
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 65
5.1. KẾT LUẬN............................................................................................... 65
5.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 68
5.2.1. Nâng cao vai trò của các cá nhân có ảnh hưởng và những điều kiện ưu
tiên của sinh viên trong việc chọn trường ........................................................ 69
5.2.2. Xây dựng chế độ học phí hợp lý và nâng cao danh tiếng nhà trường ... 69
5.2.3. Đẩy mạnh công tác truyền thông ........................................................... 71
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ... 71


PHỤ LỤC 1 Dàn bài thảo luận ................................................................................. i
PHỤ LỤC 2 Bảng phỏng vấn .................................................................................. ii
PHỤ LỤC 3 Thống kê mô tả ................................................................................... v
PHỤ LỤC 4 Kết quả Cronbachs Alpha ............................................................... vi
PHỤ LỤC 5 Kết quả phân tích nhân tố (EFA) ................................................... xiii
PHỤ LỤC 6 Kết quả phân tích hồi quy............................................................... xix
PHỤ LỤC 7 Kiểm định sự khác biệt ................................................................. xxiii

PHỤ LỤC 8 Đo lường giá trị trung bình ............................................................ xxv


DANH MỤC BẢNG
TÊN BẢNG
TRANG
Bảng 1.1. Thống kê số lượng thí sinh dự thi và trúng tuyển qua các năm
2
Bảng 3.1. Đặc điểm đáp viên tham gia thảo luận nhóm
28
Bảng 3.2. Khung mẫu nghiên cứu phân bổ cho các nhóm ngành
35
Bảng 4.1. Đặc điểm về giới tính của đáp viên
42
Bảng 4.2. Thông tin về nhóm ngành học của đáp viên
42
Bảng 4.3. Đặc điểm về hộ khẩu thường trú của đáp viên
43
Bảng 4.4. Kết quả Cronbachs Alpha của thang đo yếu tố điều kiện học tập
44
Bảng 4.5. Kết quả Cronbachs Alpha của thang đo yếu tố danh tiếng
45
trường đại học
Bảng 4.6. Kết quả Cronbachs Alpha của thang đo yếu tố truyền thông
45
Bảng 4.7. Kết quả Cronbachs Alpha của thang đo yếu tố học phí hợp lý
46
Bảng 4.8. Kết quả Cronbachs Alpha của thang đo yếu tố chuẩn chủ quan
46
Bảng 4.9. Kết quả Cronbachs Alpha của thang đo quyết định chọn trường

47
của sinh viên
Bảng 4.10. Tóm tắt kết quả phân tích nhân tố (EFA) cho các biến độc lập
47
Bảng 4.11. Kết quả EFA thang đo quyết định chọn trường của sinh viên
49
Bảng 4.12. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến độc lập với biến phụ
50
thuộc
Bảng 4.13. Chỉ tiêu đánh giá độ phù hợp của mô hình
51
Bảng 4.14. Kiểm định độ phù hợp của mô hình
51
Bảng 4.15. Các thông số thống kê của từng biến trong mô hình hồi quy bội
52
Bảng 4.16. Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu
53
Bảng 4.17. Ma trận tương quan hạng Spearmans Rho
56
Bảng 4.18. Kiểm định sự khác biệt về quyết định chọn trường của sinh
57
viên theo giới tính
Bảng 4.19. Kiểm định sự đồng nhất phương sai của các biến hộ khẩu
58
thường trú
Bảng 4.20. Kiểm định sự đồng nhất phương sai của các biến nhóm ngành
58
học
Bảng 4.21. Kiểm định sự khác biệt việc chọn trường của sinh viên theo
59

nhóm ngành học
Bảng 4.22. Giá trị trung bình các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn
60
trường của sinh viên
Bảng 4.23. Tương quan giữa mức độ quan trọng và giá trị trung bình của
61
các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của sinh viên

i


DANH MỤC HÌNH

TÊN HÌNH

TRANG

Hình 2.1. Mô hình thuyết hành động hợp lý (TRA)

10

Hình 2.2. Mô hình thuyết hành vi hoạch định (TPB)

11

Hình 2.3. Mô hình chọn trường đại học của Chapman

14

Hình 2.4. Mô hình chọn trường đại học của Jackson


15

Hình 2.5. Mô hình chọn trường đại học của Kee Ming

17

Hình 2.6. Mô hình nghiên cứu của Trần Văn Quí và Cao Hào Thi

18

Hình 2.7. Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Phương Toàn

19

Hình 2.8. Mô hình Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường
của sinh viên

26

Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu thực hiện

27

Hình 4.1. Phân phối chuẩn của phần dư

55

Hình 4.2. Đồ thị phân tán giữa các phần dư và giá trị dự đoán đã chuẩn
hóa


56

ii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT

DIỄN GIẢI

AB

Thái độ

BI

Hành vi

CĐ, ĐH

Cao đẳng, Đại học

EFA

Nhân tố khám phá

PBC


Nhận thức kiểm soát hành vi

QH

Quốc hội

SN

Chuẩn chủ quan

TDTT

Thể dục thể thao

THPT

Trung học phổ thông

TPB

Thuyết hành vi hoạch định

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TRA

Thuyết hành động hợp lý


iii


TÓM TẮT

Nội dung của đề tài tập trung tìm hiểu, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định chọn trường từ đó đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định chọn trường đại học Tài chính  Marketing của sinh viên. Căn cứ vào
cơ sở lý thuyết, đề xuất mô hình lý thuyết 5 giả thuyết đo lường quyết định chọn
trường của sinh viên (từ H1 đến H5) và 1 giả thuyết (H6) kiểm định sự khác biệt
trong quyết định chọn trường của sinh viên theo đặc điểm nhân khẩu  xã hội học
cùng 32 biến quan sát.
Qua quá trình nghiên cứu định tính sơ bộ nhằm vừa khám phá vừa khẳng
định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường Đại học Tài chính
Marketing của sinh viên, cùng các biến quan sát đo lường những yếu tố này. Đồng
thời qua đó tác giả có thể thiết kế được bảng câu hỏi phù hợp cho quá trình nghiên
cứu định lượng nhằm thu thập thông tin cần thiết.
Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 5 mức độ gồm có 6 thang đo lý thuyết
với 32 biến quan sát (trong đó 28 biến quan sát của các biến độc lập và 04 biến
quan sát của biến phụ thuộc), cụ thể là: Thang đo yếu tố điều kiện học tập - DK (gồm
9 biến quan sát), thang đo yếu tố danh tiếng trường đại học - DT (gồm 6 biến quan
sát), thang đo yếu tố truyền thông - TT (gồm 5 biến quan sát), thang đo yếu tố học phí
hợp lý - HP (gồm 4 biến quan sát), thang đo yếu tố chuẩn chủ quan - CQ (gồm 4 biến
quan sát) và thang đo quyết định chọn trường - QĐ (gồm 4 biến quan sát).
Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS phiên bản 20.0 với một số
công cụ gồm: thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số
Cronbachs Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy bội, kiểm định
sự khác biệt.
Kết quả nghiên cứu đã đạt được mục tiêu đề ra, cụ thể là: nghiên cứu các yếu tố
chính ảnh hưởng đến quyết định chọn trường Đại học Tài chính  Marketing của sinh

viên, đo lường mức độ ảnh hưởng (tầm quan trọng) của các yếu tố ảnh hưởng đến
iv


quyết định chọn trường Trường Đại học Tài chính  Marketing của sinh viên, qua đó
đề xuất một số kiến nghị rút ra từ kết quả nghiên cứu đặt cơ sở cho việc hoạch định
chính sách và các giải pháp thu hút sinh viên của nhà trường.

v


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
Giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu gồm các vấn đề như lý do nghiên cứu, mục
tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa và những đóng góp mới của nghiên cứu.
1.1. LÝ DO NGHIÊN CỨU
Kinh tế - xã hội ngày càng phát triển, vì vậy đòi hỏi các trường đào tạo nguồn
nhân lực phải có chất lượng đáp ứng yêu cầu của xã hội thời kỳ hội nhập nhằm thu hút
lượng học sinh thi vào trường mình ngày càng tăng. Lựa chọn trường để dự thi và theo
học là một điều quan trọng, đây là ngưỡng cửa đầu tiên mở ra một định hướng tương
lai nghề nghiệp của mỗi người học, cũng là thời gian chuẩn bị những kiến thức, kỹ
năng cơ bản cho nghề nghiệp sau này và đó cũng là giai đoạn hình thành cơ sở nhận
thức và phán đoán của mỗi người.
Một trong những yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh hiện nay của các trường
là chất lượng đào tạo và tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm ổn định. Trước bối cảnh
như vậy, tính cạnh tranh của môi trường giáo dục đại học ngày càng thể hiện rõ nét về
các mặt như chất lượng đào tạo, cơ sở vật chất, chất lượng của đội ngũ giảng viên,
Sự cạnh tranh giữa các trường đại học trong việc thu hút sinh viên đòi hỏi các trường
cần hiểu được những gì ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của sinh viên khi chọn

các trường đại học là yếu tố quyết định sự thành công trong cạnh tranh nhằm thu hút
người học.
Ngày nay, người học thường gặp khó khăn trong việc đưa ra quyết định chọn
trường, chọn trường nào phù hợp với năng lực, sở thích của mình, không biết chính
xác mình muốn gì nên có nhiều bậc cha mẹ làm giùm luôn cho con cái. Bên cạnh đó
lại có thêm ý kiến của những người khác mang tính chất tham khảo hoặc xu hướng
chung của bạn bè tìm đến các trường có danh tiếng. Hoặc người học chỉ chọn trường
dựa vào cảm tính, không có sự tìm hiểu và nắm bắt những thông tin cần thiết về trường
thi tuyển để rồi đưa đến tình trạng như chán nản trong việc học, bỏ học giữa chừng, ra
1


trường không có việc làm, không đam mê nghề nghiệp khiến cho người học càng ngày
càng lúng túng khi chọn trường.
Vấn đề chọn trường đại học hiện nay không chỉ của riêng người học hay phụ
huynh mà nó còn là mối quan tâm lớn của các cơ sở giáo dục đại học và có ảnh hưởng
đến sự tồn tại và phát triển của nhà trường, vì vậy trên thế giới và cả ở Việt Nam đã có
nhiều tác giả tiến hành nghiên cứu những đề tài liên quan đến vấn đề này.
Trong những năm vừa qua nhằm thu hút người học Trường Đại học Tài chính
Marketing đã có những nỗ lực trong cả công tác đào tạo chuyên môn, kỹ năng và ứng
dụng thực tế, bên cạnh đó phải kể đến những cố gắng trong công tác tư vấn tuyển sinh
của nhà trường thông qua số lượng hồ sơ đăng ký dự thi ngày càng tăng và điểm tuyển
ngày càng cao hơn.
Bảng 1.1. Thống kê số lượng thí sinh dự thi và trúng tuyển qua các năm
Năm

Số đăng ký dự thi
Cộng

2008

2009
2010
2011
2012
2013
2014

Khối Khối
A
A1
8474
9261
21402
20550
18238
8103 5475
7088 7301

Khối
D1
7235
7371
14982
10992
14500
7925
9816

15709
16632

36384
31542
32738
21503
24205

Số lượng
trúng tuyển
và nhập học
ĐH



1077
1021
1162
2209
3637
4040
3645

1115
1292
1386
1605
937

Chỉ tiêu
Cộng


2192
2313
2548
3814
4574
4040
3645

Cộng
ĐH



900
1000
1300
1800
2400
3900
3900

1200
1300
1000
1600
1600

2100
2300
2300

3400
4000
3900
3900

(Nguồn: Trường ĐH Tài chính  Marketing)
Thực tế đa số sinh viên tốt nghiệp đều có việc làm ổn định và đáp ứng được yêu
cầu của doanh nghiệp, hình ảnh và danh tiếng của trường ngày càng được nâng cao
đồng thời tạo được uy tín trong xã hội. Hàng năm, nhà trường thực hiện các cuộc khảo
sát lấy ý kiến của doanh nghiệp đối với sinh viên đang thực tập tại công ty nhằm đánh
giá mức độ thích ứng của sản phẩm đào tạo của nhà trường đối với nhu cầu của doanh
nghiệp, qua đó góp phần nâng cao chất lượng đào tạo tại Trường Đại học Tài chính
Marketing. Tuy nhiên vẫn còn những điều nhà trường chưa đạt được như: Nhà trường
đã thực sự thu hút sinh viên chưa? Điều gì khiến nhà trường thu hút sinh viên? Nhà
2


trường cần có những giải pháp, chính sách gì để tác động đến quyết định chọn trường
của sinh viên?, ...
Từ những thực tế trên tác giả quyết định thực hiện đề tài Các yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định chọn trường Đại học Tài chính  Marketing của sinh viên nhằm
xác thực các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của sinh viên, từ đó đề xuất
một số kiến nghị làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách và các giải pháp thu hút
sinh viên của Trường Đại học Tài chính  Marketing.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu
Một là, xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định chọn trường Đại học
Tài chính  Marketing của sinh viên.
Hai là, đo lường mức độ ảnh hưởng (tầm quan trọng) của các yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định chọn trường của sinh viên tại Trường Đại học Tài chính  Marketing.

Ba là, đề xuất một số kiến nghị rút ra từ kết quả nghiên cứu đặt cơ sở cho việc
hoạch định chính sách và các giải pháp thu hút sinh viên của Trường Đại học Tài
chính  Marketing.
Câu hỏi nghiên cứu
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của sinh viên?
Mức độ ảnh hưởng của các ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của sinh
viên được đánh giá như thế nào?
Trường Đại học Tài chính  Marketing cần làm gì trong việc hoạch định chính
sách và các giải pháp thu hút sinh viên?
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu là quyết định chọn trường của sinh viên và các
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường Đại học Tài chính  Marketing của sinh
viên và những vấn đề khác có liên quan đến việc xây dựng và kiểm định mô hình lý
thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường Đại học Tài chính
Marketing của sinh viên. Cụ thể là:

3


Các lý thuyết về ý định hành vi như: hành động hợp lý (TRA), thuyết hành vi
hoạch định (TPB), các nghiên cứu về quyết định chọn trường, yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định chọn trường của học sinh, sinh viên.
Quy trình xây dựng và kiểm định mô hình nghiên cứu lý thuyết về các yếu tố
ảnh hưởng đến quyết định chọn trường Đại học Tài chính  Marketing của sinh viên.
Đối tượng khảo sát là những sinh viên bậc đại học năm thứ nhất hệ chính quy đại
trà của Trường Đại học Tài chính - Marketing. Kích thước mẫu là 480, được chọn
bằng phương pháp lấy mẫu xác suất - hệ thống dựa theo danh sách sinh viên các ngành
học với bước nhảy SI = N/n (N là tổng số sinh viên năm 1 hệ chính quy đại trà; n là
kích thước mẫu).
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 12/2014  tháng 06/2015.

1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Quá trình nghiên cứu gồm các giai đoạn và sử dụng chủ yếu các phương pháp
nghiên cứu sau đây:
Giai đoạn tổng kết lý thuyết sử dụng chủ yếu phương pháp nghiên cứu mô tả
bằng các kỹ thuật: Hệ thống hóa, thống kê, phân tích, tổng hợp, tham chiếu, đối chứng,
điều tra xã hội học và tư duy hệ thống để tổng kết các lý thuyết và các nghiên cứu có
liên quan về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của sinh viên, đặt cơ sở
cho việc đề xuất mô hình nghiên cứu và phát triển các thang đo nháp.
Giai đoạn nghiên cứu sơ bộ: Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính nhằm
vừa khám phá vừa khẳng định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường Đại
học Tài chính  Marketing của sinh viên, cùng các biến quan sát đo lường những yếu
tố này. Phương pháp này được thực hiện bằng kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung dựa
theo dàn bài do tác giả xây dựng, với sự tham gia của tác giả và 2 nhóm gồm 15 sinh
viên năm nhất Trường Đại học Tài chính  Marketing. Đồng thời qua đó tác giả có thể
thiết kế được bảng câu hỏi phù hợp cho quá trình nghiên cứu định lượng nhằm thu
thập thông tin cần thiết. 15 sinh viên tham gia thỏa luận bao gồm 08 nữ và 07 nam là
sinh viên đại học năm thứ nhất hệ chính quy đại trà đang theo học tại Trường Đại học
Tài chính - Marketing được chia làm 2 nhóm, một nhóm gồm 07 thành viên và một
nhóm gồm 08 thành viên (Trình bày chi tiết tại bảng 3.1  Chương 3)
4


Giai đoạn nghiên cứu chính thức: Sử dụng phương pháp nghiên cứu định
lượng nhằm đánh giá độ tin cậy của các thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
chọn trường Đại học Tài chính  Marketing của sinh viên; kiểm định mô hình nghiên
cứu và các giả thuyết nghiên cứu và kiểm định có hay không có sự khác biệt của sinh
viên trong quyết định chọn trường Đại học Tài chính  Marketing theo các đặc điểm
nhân khẩu  xã hội học của mẫu nghiên cứu.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện qua các giai đoạn:
+ Thu thập dữ liệu nghiên cứu bằng bảng câu hỏi và kỹ thuật phỏng vấn các

sinh viên quyết định chọn Trường Đại học Tài chính  Marketing để thi tuyển và theo
học (sinh viên đang theo học bậc đại học năm thứ nhất hệ chính quy đại trà tại Trường
Đại học Tài chính  Marketing). Kích thước mẫu n = 480, được chọn bằng phương
pháp lấy mẫu xác suất - hệ thống dựa theo danh sách sinh viên các ngành học với bước
nhảy SI = N/n (N là tổng số sinh viên năm 1; n là kích thước mẫu).
+ Thông qua phần mềm xử lý SPSS 20, đánh giá sơ bộ độ tin cậy và giá trị của
thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbachs Alpha qua đó loại bỏ các biến quan sát không
đạt độ tin cậy, giá trị hội tụ và phân biệt và phân tích nhân tố khám phá EFA
(Exploratory Factor Analysis) qua đó tái cấu trúc các biến quan sát còn lại vào các yếu
tố (thành phần đo lường) phù hợp, đặt cơ sở cho việc hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu
và các giả thuyết nghiên cứu, các nội dung phân tích tiếp theo.
+ Phân tích hồi quy tuyến tính bội nhằm kiểm định mô hình nghiên cứu, các giả
thuyết nghiên cứu và đo lường tầm quan trọng của các yếu tố.
+ Kiểm định T-Tests; Anova; Kruskal  Wallis nhằm kiểm định có hay không
sự khác biệt về quyết định chọn trường Đại học Tài chính  Marketing của sinh viên
theo các đặc điểm nhân khẩu  xã hội học của sinh viên (giới tính, hộ khẩu thường trú,
ngành học)
1.5. Ý NGHĨA VÀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA NGHIÊN CỨU
Một là, kết quả của nghiên cứu giúp cho các nhà hoạch định chính sách và các
nhà quản trị có cách nhìn đầy đủ và toàn diện hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định chọn trường Đại học Tài chính  Marketing của sinh viên. Vì vậy, hy vọng kết
quả nghiên cứu này sẽ đặt cơ sở cho việc hoạch định chính sách, chiến lược phát triển
5


Trường Đại học Tài chính  Marketing và các giải pháp thu hút sinh viên chọn trường
để thi và theo học.
Hai là, nghiên cứu này là một thể nghiệm xây dựng, kiểm định mô hình lý thuyết
và thang đo các yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định chọn trường Đại học Tài chính
Marketing của sinh viên. Vì vậy, hy vọng đây là cơ sở để triển khai các nghiên cứu

tương tự.
Ba là, nghiên cứu vận dụng tổng hợp nhiều phương pháp, từ những phương pháp
nghiên cứu mô tả, sử dụng các kỹ thuật truyền thống như: thống kê, phân tích, tổng
hợp v.v, đến các phương pháp hiện đại sử dụng định tính, định lượng như thảo luận
nhóm tập trung, phân tích Cronbachs Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân
tích hồi quy đa biến, kiểm định T-Tests, Anova, Kruskal  Wallis. Vì vậy, hy vọng
nghiên cứu này sẽ là nguồn tài liệu tham khảo về phương pháp luận, về thiết kế nghiên
cứu, phát triển thang đo, mô hình nghiên cứu và xử lý dữ liệu nghiên cứu.
1.6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Đề tài được kết cấu bao gồm 05 chương như sau:
Chương 1  Giới thiệu nghiên cứu: Giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu gồm
các vấn đề như lý do nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng
nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa và những đóng góp
mới của nghiên cứu
Chương 2 - Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu: Trình bày về những cơ sở
lý thuyết của đề tài và đề xuất mô hình nghiên cứu, trong đó sơ lược về một số khái
niệm và các mô hình, các nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài.
Chương 3 - Thiết kế nghiên cứu: Trình bày quy trình thực hiện các phương
pháp nghiên cứu đặt cơ sở cho việc hiệu chỉnh, bổ sung và kiểm định mô hình nghiên
cứu lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu đã được đề xuất ở chương 2.
Chương 4 - Phân tích dữ liệu và kết quả nghiên cứu: Thực hiện việc phân
tích dữ liệu và diễn giải kết quả thu được.
Chương 5 - Kết luận và kiến nghị: Trình bày tóm tắt các kết quả nghiên cứu
đã thực hiện được, từ đó đưa ra những đề xuất, kiến nghị về thực tiễn và những mặt
còn hạn chế của đề tài.
6


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Ở chương này tổng kết các lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu và đề xuất
mô hình nghiên cứu lý thuyết và phát triển thang đo nháp 1 các khái niệm nghiên cứu.
2.1. CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC CHỌN TRƯỜNG


Hành vi: là một loạt các hành động và tính cách của cá nhân, sinh vật, các hệ

thống hoặc các tổ chức nhân tạo kết hợp với bản thân hay môi trường của họ, trong đó
bao gồm các hệ thống khác hoặc các sinh vật xung quanh cũng như đặc điểm của môi
trường sống.
Dưới góc độ sinh học mặc dù có một số bất đồng về việc làm như thế nào để
xác định chính xác hành vi trong một bối cảnh sinh học, một trong những giải thích
thông thường dựa trên một phân tích gộp các tài liệu khoa học cho rằng "hành vi là
trong nội bộ phối hợp phản ứng (hành động hoặc không hành động) của các sinh vật
sống toàn bộ (hoặc cá nhân nhóm) với các kích thích bên trong và bên ngoài. Hành vi
có thể được coi là bất kỳ hành động của một sinh vật thay đổi mối quan hệ của nó với
môi trường.
Dưới góc độ nhân khẩu học hành vi con người được cho là bị ảnh hưởng bởi hệ
thống nội tiết và hệ thần kinh. Nó là một chuỗi các hoạt động (phản ứng, cách ứng xử)
của cơ thể, có mục đích cụ thể là nhằm đáp ứng lại kích thích bên ngoài.


Quyết định: theo từ điển tiếng Việt, quyết định là một động từ chỉ việc có ý

kiến dứt khoát về việc làm cụ thể nào đó, là kết quả lựa chọn một trong các khả năng,
sau khi đã có sự cân nhắc.
Theo Luật giáo dục đại học - Luật số 08/2012/QH13:


Đại học: là cơ sở giáo dục đại học bao gồm tổ hợp các trường cao đẳng,


trường đại học, viện nghiên cứu khoa học thành viên thuộc các lĩnh vực chuyên môn
khác nhau, tổ chức theo hai cấp, để đào tạo các trình độ của giáo dục đại học.


Chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, đại học gồm: mục tiêu, chuẩn

kiến thức, kỹ năng của người học sau khi tốt nghiệp; nội dung đào tạo, phương pháp
7


đánh giá đối với mỗi môn học và ngành học, trình độ đào tạo; bảo đảm yêu cầu liên
thông giữa các trình độ và với các chương trình đào tạo khác.
Theo Hossler và các cộng sự (1989):


Chọn trường đại học: là một quá trình phức tạp, đa giai đoạn trong đó một

cá nhân phát triển những nguyện vọng để tiếp tục giáo dục chính quy sau khi học trung
học, tiếp theo sau đó bởi một quyết định theo học một trường đại học cụ thể, cao đẳng
hoặc quá trình đào tạo của một tổ chức hướng nghiệp tiên tiến.
Tại cuộc họp tại Lahabana (Cu Ba), trong khuôn khổ Hội nghị lần thứ 9 (Tháng
10/1980) những người đứng đầu cơ quan giáo dục nghề nghiệp các nước xã hội chủ
nghĩa đã thống nhất về khái niệm hướng nghiệp như sau: Hướng nghiệp là hệ thống
những biện pháp dựa trên cơ sở tâm lý học, sinh lý học, y học và nhiều khoa học khác
để giúp đỡ học sinh chọn nghề phù hợp với nhu cầu xã hội, đồng thời thoả mãn tối đa
nguyện vọng, thích hợp với những năng lực, sở trường và tâm sinh lý cá nhân, nhằm
mục đích phân bố hợp lý và sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động dự trữ có sẵn của
đất nước.
Theo Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn Thị Thanh Huyền (2006) thì:



Lựa chọn: là thuật ngữ được dùng để nhấn mạnh việc phải cân nhắc, tính

toán để quyết định sử dụng loại phương thức hay cách thức tối ưu trong số những điều
kiện hay cách thực hiện để có thể đạt được mục tiêu trong các điều kiện khan hiếm
nguồn lực.


Hướng nghiệp: là sự tác động của một tổ hợp các lực lượng xã hội, lấy sự

chỉ đạo của một hệ thống sư phạm làm trung tâm vào thế hệ trẻ, từ đó giúp các em biết
đến một số ngành nghề phổ biến để khi tốt nghiệp ra trường các em có thể lựa chọn
cho mình một cách có ý thức các nghề nghiệp trong tương lai phù hợp với năng lực
của bản thân và đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Hướng nghiệp là công tác hết sức quan trọng, thông qua hoạt động hướng
nghiệp sẽ giúp các em hiểu về nghề, hiểu về chính bản thân mình để có thể lựa chọn
cho mình một ngành nghề tương lai phù hợp với sở thích, năng lực bản thân, hoàn
cảnh gia đình, nhu cầu thực tế của xã hội. Do đó, hoạt động hướng nghiệp ngày càng
được coi trọng. Hiện nay đã có nhiều hình thức hướng nghiệp cho học sinh, bước đầu
8


mang lại hiệu quả cao, giúp học sinh giảm bớt được lo âu, căng thẳng khi chọn ngành
học cho mình.


Tư vấn hướng nghiệp: là tư vấn về sự hỗ trợ khách quan và cả cách nỗ lực

chủ quan trong quá trình hướng nghiệp. Nó có lợi cho người đang cần tư vấn hướng

nghiệp và cũng lợi cho cả người cần dẫn dắt người khác hướng nghiệp. Như vậy, tư
vấn hướng nghiệp là một quá trình hoạt động tích cực, tự giác của học sinh dưới sự
hướng dẫn của nhà trường, của gia đình cùng sự hỗ trợ của các tổ chức xã hội để giúp
học sinh tìm hiểu về thế giới nghề nghiệp và chọn được ngành nghề phù hợp trong
tương lai.
Như vậy, một cách tổng quát có thể hiểu quyết định chọn trường của sinh viên
là kết quả của sự lựa chọn các cơ sở giáo dục  đào tạo đáp ứng yêu cầu của người học
thông qua tìm hiểu các nguồn thông tin khác nhau kể cả hoạt động tư vấn hướng
nghiệp của nhà trường.
2.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thuyết hành động hợp lý (TRA)
Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA) được Ajzen và
Fishbein xây dựng từ cuối thập niên 60 của thế kỷ 20, được hiệu chỉnh mở rộng trong
thập niên 70 và được xem là học thuyết tiên phong trong lĩnh vực nghiên cứu tâm lý xã
hội (Eagly và Chaiken 1993; Olson và Zanna 1993; Sheppard, Hartwick và Warshaw
1988). Thuyết TRA được sử dụng để dự báo hành vi tự nguyện và giúp đỡ những
người khác trong việc nhận ra yếu tố tâm lý của mình. Nó được thiết kế dựa trên giả
định rằng con người thường hành động một cách hợp lý, họ xem xét các thông tin có
sẵn xung quanh và những hậu quả từ hành động của họ.
Theo TRA, hành vi được quyết định bởi ý định thực hiện hành vi đó. Ý định là
trạng thái nhận thức ngay trước khi thực hiện hành vi; là một yếu tố dẫn đến thực hiện
hành vi. Vì thế, ý định hành vi (Behavior Intention - BI) là yếu tố quan trọng nhất dự
đoán hành vi và chịu ảnh hưởng bởi hai yếu tố là thái độ đối với hành vi (Attitude
Toward Behavior - AB) và chuẩn chủ quan (Subjective Norm - SN), đóng vai trò như
các chức năng để một người dẫn đến thực hiện hành vi (Hình 2.1).

9


Nghĩa là, ý định hành vi (BI) là một hàm gồm thái độ đối với hành vi và chuẩn

chủ quan đối với hành vi đó.
BI = W1.AB + W2.SN. Trong đó, W1 và W2 là các trọng số của thái độ (AB) và
chuẩn chủ quan (SN).
Thái độ (Attitude Toward Behavior) là yếu tố cá nhân thể hiện niềm tin tích cực
hay tiêu cực, đồng tình hay phản đối của một người đối với hành vi và sự đánh giá đối
với kết quả của hành vi đó. Chuẩn chủ quan (Subjective Norms) là nhận thức, suy nghĩ
về những người ảnh hưởng (có quan hệ gần gũi với người có ý định thực hiện hành vi
như: người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp) cho rằng nên thực hiện hay
không nên thực hiện hành vi (Ajzen 1991, tr. 188).

Niềm tin về hậu
quả của hành vi

Thái độ đối với
hành vi
Ý định thực
hiện hành vi

Niềm tin quy
chuẩn về hành vi

Hành vi

Chuẩn chủ quan

Ảnh hưởng
Phản hồi

(Nguồn: Ajzen & Fishbein, 1975)


Hình 2.1. Mô hình thuyết hành động hợp lý (TRA)
Hạn chế mô hình TRA: Hạn chế lớn nhất của thuyết này là hành vi của một cá
nhân đặt dưới sự kiểm soát của ý định. Nghĩa là, thuyết này chỉ áp dụng đối với những
trường hợp cá nhân có ý thức trước khi thực hiện hành vi. Vì thế, thuyết này không
giải thích được trong các trường hợp: hành vi không hợp lý, hành động theo thói quen,
hoặc hành vi được coi là không ý thức (Ajzen 1985).

10


2.2.2. Thuyết hành vi hoạch định (TPB)
Trên cơ sở thuyết hành động hợp lý của Ajzen và Fishbein (1975), Ajzen (1991)
phát triển Thuyết hành vi hoạch định (Theory of Planed Behavior - TPB) để dự báo và
làm sáng tỏ hành vi con người trong một bối cảnh cụ thể. Nó sẽ cho phép dự đoán cả
những hành vi không hoàn toàn điều khiển được với giả định một hành vi có thể được
dự báo hoặc được giải thích bởi ý định để thực hiện hành vi đó (Kolvereid 1996). Theo
đó, TPB cho rằng ý định là nhân tố động cơ dẫn đến hành vi và được định nghĩa như là
mức độ nỗ lực cá nhân để thực hiện hành vi. Ý định là tiền đề gần nhất của hành vi và
được dự đoán lần lượt bởi thái độ; chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi
(Hình 2.2).
KỲ
VỌNG

Niềm tin
về hành vi

Thái độ đối
với hành vi

Niềm tin về

chuẩn chủ quan

Chuẩn
chủ quan

Niềm tin về
kiểm soát

Nhận thức
kiểm soát hành
vi

HÀNH
VI

Ý ĐỊNH

Kiểm soát hành
vi thực sự
(Nguồn: Ajzen, 1991)

Hình 2.2. Mô hình thuyết hành vi hoạch định (TPB)
Thái độ (Attitude Toward Behavior - AB) được hiểu như là cảm xúc tích cực
hay tiêu cực cá nhân bị ảnh hưởng bởi các yếu tố tâm lý và các tình huống đang gặp
phải. Một sinh viên có thể có một thái độ tích cực đối với công việc kinh doanh vì cha
hoặc mẹ của sinh viên đó là một doanh nhân. Các yếu tố khác ảnh hưởng đến thái độ
đối với hành vi kinh doanh, như: sẵn sàng chấp nhận rủi ro, quỹ tích kiểm soát, sự tự
do, độc lập,... (Krueger và cộng sự 2000).
11



Chuẩn chủ quan (Subjective Norm - SN) hay cảm nhận về ảnh hưởng từ phía
cộng đồng xã hội được định nghĩa là nhận thức về áp lực xã hội đến thực hiện hoặc
không thực hiện hành vi (Ajzen 1991). Đó là ảnh hưởng của những người quan trọng
và gần gũi có thể tác động đến cá nhân thực hiện hành vi.
Nhận thức kiểm soát hành vi (Perceived Behavirol Control - PBC) phản ánh
việc dễ dàng hay khó khăn khi thực hiện hành vi và việc thực hiện hành vi đó có bị
kiểm soát, hạn chế hay không. Ajzen (1991) đề nghị rằng nhân tố kiểm soát hành vi
tác động trực tiếp đến ý định thực hiện hành vi và nếu chính xác trong nhận thức của
mình, thì kiểm soát hành vi còn dự báo cả hành vi.
TPB giả định thêm rằng những phần hợp thành ý định lần lượt được xác định bởi
kỳ vọng nổi bật nhất và ước lượng kỳ vọng cho mỗi thành phần đó. Trong đó, kỳ vọng
về thái độ đối với một hành vi có sẵn, hoặc kỳ vọng cụ thể về kết quả của việc thực
hiện hành vi; kỳ vọng về chuẩn chủ quan đó là nhận thức của những người quan trọng
khác là tán thành hay không tán thành thực hiện hành vi; kỳ vọng về nhận thức kiểm
soát hành vi liên quan tới những điều kiện thuận tiện hay cản trở việc thực hiện hành
vi.
Ajzen (1988) khẳng định những kỳ vọng này là những thông tin nền tảng của
hành vi và nguyên nhân dẫn đến hành vi một cách cơ bản là bởi những kỳ vọng này
(Scholten, Kemp và Ompta 2004). Vì thế, sự thay đổi một trong những kỳ vọng trên có
thể dẫn đến sự thay đổi về hành vi. Dựa vào nguyên nhân căn bản này, một số nhà
nghiên cứu đã tạo ra sự can thiệp để thay đổi kỳ vọng để xác định xem người ta có
thay đổi hành vi hay không. Một số khác đã khám phá sự ảnh hưởng của chính sách
can thiệp bằng cách kiểm tra sự thay đổi kỳ vọng sau khi áp dụng chính sách. TPB đã
được áp dụng thành công để dự đoán và giải thích các hành vi khác nhau như: quyết
định bỏ phiếu, giảm cân, ngừng hút thuốc, vi phạm giao thông,... Trong lĩnh vực kinh
doanh, các nhà nghiên cứu thường chọn TPB làm khung lý thuyết cho các nghiên cứu
về quản trị và marketing.
Hạn chế của mô hình TPB: TPB như là một sự thay thế cho giới hạn kiểm soát ý
chí của TRA và cho rằng hành vi là có chủ ý và có kế hoạch. Tuy nhiên TPB dựa trên

niềm tin rằng mọi người đều có suy nghĩ hợp lý và đưa ra những quyết định hợp lý dựa
12


trên thông tin sẵn có. Vì thế, động cơ vô thức không được đưa vào xem xét trong mô hình
TPB. Nghĩa là, TPB chưa khắc phục được hết những hạn chế của TRA (Krueger và cộng
sự 2000). Thực tế các yếu tố để xác định ý định không giới hạn bởi thái độ, chuẩn chủ
quan và kiểm soát hành vi như Ajzen (1991). Vì thế, nhiều nghiên cứu thực nghiệm
cho thấy rằng chỉ có 40% biến thiên ý định của hành vi có thể được giải thích bằng
TPB của Ajzen (1991).
2.3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT
ĐỊNH CHỌN TRƯỜNG
2.3.1. Nghiên cứu của Chapman (1981)
Mô hình tổng quát về việc chọn trường đại học của các học sinh của
D.W.Chapman (1981) cho thấy có 2 nhóm yếu tố ảnh hưởng nhiều đến quyết định
chọn trường:
Nhóm các yếu tố cá nhân
Tình trạng kinh tế: Tình trạng kinh tế cá nhân đóng vai trò như một cơ sở ảnh
hưởng đến thái độ, hành vi liên quan đến việc chọn trường đại học.
Mức độ mong đợi về giáo dục: Mức độ mong đợi về giáo dục ảnh hưởng đến
những kế hoạch học đại học của sinh viên, là những ao ước hoặc những ước muốn bày
tỏ những hy vọng của cá nhân về tương lai.
Năng lực: Năng lực cá nhân ảnh hưởng đến thành quả học tập ở bậc THPT và
thành tích các bài kiểm tra có liên hệ chặt chẽ với kỳ thi tuyển sinh vào đại học.
Kết quả học tập ở THPT: Kết quả học tập ở THPT là một trong các cơ sở để
những trường đại học chấp nhận hoặc từ chối sinh viên.
Nhóm các yếu tố bên ngoài
Người thân (chuẩn chủ quan): Sinh viên bị gia đình và bạn bè tác động mạnh mẽ
bởi những lời nhận xét và lời khuyên trong việc chọn lựa trường đại học.
Những đặc điểm của trường đại học: Chi phí, sự hỗ trợ tài chính, địa điểm, các

chương trình đào tạo sẵn có.
Nỗ lực của trường đại học trong giao tiếp với học sinh: Những học sinh có kỳ
vọng học tiếp lên đại học có khuynh hướng tích cực tìm kiếm thông tin về các trường
đại học.
13