Ngữ văn 7 tập 2 trang 40

Lorem ipsum dolor sit amet, consectetur adipiscing elit.Morbi adipiscing gravdio, sit amet suscipit risus ultrices eu.Fusce viverra neque at purus laoreet consequa.Vivamus vulputate posuere nisl quis consequat.

Create an account

Sách giải văn 7 bài những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người (Ngắn Gọn), giúp bạn soạn bài và học tốt ngữ văn 7, sách giải ngữ văn lớp 7 bài những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người sẽ có tác động tích cực đến kết quả học tập văn lớp 7 của bạn, bạn sẽ có những lời giải hay, những bài giải sách giáo khoa ngữ văn lớp 7, giải bài tập sgk văn 7 đạt được điểm tốt:

   Ý kiến đúng là ý b và c.

   Chàng trai, cô gái dùng những địa danh với những đặc điểm để hỏi – đáp là vì muốn thử tài hiểu biết kiến thức lịch sử, địa lí. Cách hỏi – đáp vừa để chia sẻ dự hiểu biết vừa thể hiện niềm tự hào và tình yêu với quê hương đất nước. Đây cũng là một cách bày tỏ tình cảm.

   – Cụm từ “Rủ nhau” : thể hiện quan hệ gần gũi, thân thiết và cùng chung mối quan tâm. Mang tính cộng đồng của ca dao.

   – Cách tả cảnh của bài 2 : Không tả cụ thể mà liệt kê sự phong phú của cảnh.

   – Địa danh và cảnh trí trong bài gợi lên vẻ đẹp thủ đô, gợi tình yêu, niềm tự hào về cảnh đẹp, về truyền thống lịch sử, văn hóa của đất nước.

   – Câu hỏi tu từ cuối bài “Hỏi ai gây dựng nên non nước này ? ” : nhắc nhở công lao dựng nước của ông cha, cũng nhắc nhở thế hệ sau về việc trân trọng, giữ gìn, tiếp nối truyền thống đó.

   – Cảnh trí xứ Huế : nên thơ, trữ tình, làm ngơ ngẩn hồn người, tựa bức tranh sơn thủy thơ mộng.

   – Cách tả cảnh : dung phép so sánh chủ đạo, từ tả màu sắc tươi tắn, nên thơ.

   – Đại từ “Ai” : từ phiếm chỉ, chỉ người quen, người chưa quen, có thể là mọi người.

   – Tình cảm ẩn chứa trong lời mời, lời nhắn “Ai vô xứ nghê thì vô …” : tự hào và muốn chia sẻ nó với tất cả mọi người.

   – Nét đặc biệt trong hai dòng thơ đầu bài 4 : dòng thơ 12 tiếng thay vì lục, bát; phép điệp từ, đảo ngữ.

   – Tác dụng, ý nghĩa : gợi sự to lớn, rộng rãi, trần đầy sự sống.

   Hình ảnh cô gái trong hai dòng cuối bài 4 : “như chẽn lúa đòng đòng” – sự trẻ trung, đầy sức sống, tinh khôi thanh khiết. Cô gái là biểu tượng cho sự hòa hợp con người với thiên nhiên.

   – Bài 4 là lời của chàng trai đang ngắm cô gái trên cánh đồng, chàng trai yêu mến và cảm thấy sự hồn nhiên thanh khiết của cô gái và vẻ đẹp thiên nhiên.

   – Cách hiểu khác của bài 4 : lời của cô gái đứng trước cánh đồng “bát ngát mênh mông”, cô gái cất lên tiếng nhỏ bé giữa thiên nhiên.

   Thể thơ trong bốn bài ca : thể lục bát và lục bát biến thể.

   Tình cảm chung trong bốn bài : tình yêu quê hương đất nước, con người.

Video hướng dẫn giải

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

  • Phần I
  • Phần II
  • Câu 1
  • Câu 2
  • Câu 3

Phần I

Video hướng dẫn giải

ĐẶC ĐIỂM CỦA TRẠNG NGỮ

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.

Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp. [...]

Tre với người như thế đã mấy nghìn năm. Một thế kỉ "văn minh", "khai hóa" của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt. Tre vẫn phải còn vất vả mãi với người. Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.

(Thép Mới)

1. Dựa vào kiến thức đã học ở bậc Tiểu học, hãy xác định trạng ngữ trong mỗi câu trên.

2. Các trạng ngữ vừa tìm được bổ sung cho câu những nội dung gì?

3. Có thể chuyển các trạng ngữ nói trên sang những vị trí nào trong câu?

Lời giải chi tiết:

1. Một số trạng ngữ

(1) Dưới bóng tre xanh

(2) đã từ lâu đời

(3) đời đời, kiếp kiếp

(4) từ ngàn đời nay

2. Các trạng ngữ trên bổ sung ý nghĩa: 

(1) làm rõ, xác định về mặt không gian (nơi chốn) cho điều được nói đến trong câu.

(2), (3), (4): bổ sung thêm thành phần ý nghĩa xác định về mặt thời gian cho câu

3. Có thể chuyển những trạng ngữ trên sang những vị trí khác trong câu như:

- Trạng ngữ có thể nằm ở đầu câu: Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang.

- Trạng ngữ nằm ở cuối câu: Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp.

- Trạng ngữ có thể nằm ở giữa câu: Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.

Câu 1

Video hướng dẫn giải

Trả lời câu 1 (trang 39 SGK Ngữ Văn 7 Tập 2)

Bốn câu sau đều có cụm từ mùa xuân. Hãy cho biết trong câu nào cụm từ mùa xuân là trạng ngữ. Trong những câu còn lại, cụm từ mùa xuân đóng vai trò gì?

a) Mùa xuân của tôi - mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội - là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh [...].

(Vũ Bằng) 

b) Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít.

(Vũ Tú Nam)

c) Tự nhiên như thế: ai cũng chuộng mùa xuân.

(Vũ Bằng)

d) Mùa xuân! Mỗi khi họa mi tung ra những tiếng hót vang lừng, mọi vật như có sự đổi thay kì diệu.

(Võ Quảng)

Lời giải chi tiết:

Cụm từ mùa xuân

a) Nằm trong thành phần chủ ngữ của câu.

b) Là trạng ngữ của câu.

c) Là bổ ngữ cho động từ chuộng

d) Là câu đặc biệt

Như vậy, từ “Mùa xuân” trong câu (b) là trạng ngữ bởi vì:

- về mặt ý nghĩa, nó xác định thời gian cho sự việc được nêu ra ở trong câu.

- về hình thức, nó đứng đầu câu và được ngăn cách với chủ ngữ bằng một dấu phẩy.

Câu 2

Video hướng dẫn giải

Trả lời câu 2 (trang 40 SGK Ngữ Văn 7 Tập 2)

Tìm trạng ngữ trong các đoạn trích dưới đây:

a) Cơn gió mùa hạ lướt qua vừng sen trên hồ, nhuần thấm cái hương thơm của lá, như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết. Các bạn có ngửi thấy, khi đi qua những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi, ngửi thấy cái mùi thơm mát của bông lúa non không? Trong cái vỏ xanh kia, có một giọt sữa trắng thơm, phảng phất hương vị ngàn hoa cỏ. Dưới ánh nắng, giọt sữa dần dần đông lại, bông lúa ngày càng cong xuống, nặng vì cái chất quý trong sạch của Trời.

(Thạch Lam)

b) Chúng ta có thể khẳng định rằng: cấu tạo của tiếng Việt, với khả năng thích ứng với hoàn cảnh lịch sử như chúng ta vừa nói trên đây, là một chứng cớ khá rõ về sức sống của nó.

(Đặng Thai Mai)

Lời giải chi tiết:

Trạng ngữ trong các đoạn trích

a.

- khi đi qua những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi (Trạng ngữ chỉ thời gian)

- trong cái vỏ xanh kia, dưới ánh nắng (Trạng ngữ chỉ không gian (nơi chốn))

- vì cái chất quý trong sạch của Trời (Trạng ngữ chỉ nguyên nhân)

- như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết (Trạng ngữ chỉ cách thức)

b.

- với khả năng thích hợp với hoàn cảnh lịch sử như chúng ta vừa nói trên đây (Trạng ngữ chỉ phương tiện)

Câu 3

Video hướng dẫn giải

Trả lời câu 3 (trang 40 SGK Ngữ Văn 7 Tập 2)

Dựa vào kiến thức đã học ở bậc Tiểu học:

a) Hãy phân loại các trạng ngữ vừa tìm được qua bài tập 2.

b) Kể thêm những loại trạng ngữ khác mà em biết. Cho ví dụ minh họa.

Lời giải chi tiết:

 a.

- khi đi qua những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi (Trạng ngữ chỉ thời gian)

- trong cái vỏ xanh kia, dưới ánh nắng (Trạng ngữ chỉ không gian (nơi chốn))

- vì cái chất quý trong sạch của Trời (Trạng ngữ chỉ nguyên nhân)

- như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết (Trạng ngữ chỉ cách thức)

b.

Kể thêm một số loại trạng ngữ khác mà em bết: Trạng ngữ chỉ phương tiện, trạng ngữ chỉ nguyên nhân, mục đích…

Ví dụ:

- Bằng chất giọng thiên phú, bạn đã hát rất hay.

=> Bằng chất giọng thiên phú: trạng ngữ chỉ phương tiện.

- Muốn học giỏi môn Toán, chúng ta cần phải chăm chỉ làm bài.

=> Để học giỏi môn Toán: trạng ngữ chỉ mục đích.

Loigiaihay.com