Nhà sử học hê-rô-đốt đã nhận định ai cập là gì của sông nin

Đề cương ôn tập Lịch sử văn minhthế giới có đáp ánCâu 1Cơ sở hình thành và thành tựu cơ bản của văn minh Ai Cập1. Cơ sở hình thành:Ai Cập nằm ở Đông Bắc Châu Phi, hạ lưu sông Nin. Sông Nin là một con sông dài nhất thế giới,khoảng 6500 km chảy từ Trung Phi lên Bắc Phi. Hàng năm, tới mùa mưa nước sông Nin cuồncuộn đỏ phù sa bồi đắp cho những cánh đồng ở hạ lưu sông Nin. Đất đai màu mỡ, cây cỏ tốttươi, các loài động thực vật phong phú, nên ngay từ thời nguyên thuỷ con người đã tập trungsinh sống ở đây đông hơn các khu vực xung quanh.Tới cách ngày nay khoảng 6000 năm, con người ở đây đã biết sử dụng những công cụ, vũ khíbằng đồng. Công cụ bằng đồng giúp con người ở đây chuyển sang sống chủ yếu nhờ nghềnông, thoát khỏi cuộc sống săn bắn, hái lượm và sớm bước vào xã hội văn minh. Chính vì vậymà cách đây hơn 2000 năm trước, một nhà sử học Hy Lạp là Hêrôđôt tới thăm Ai Cập đã cómột nhận xét rất hay là “ Ai Cập là tặng phẩm của sông Nin”.Về mặt dân cư, những cư dân cổ nhất ở lưu vực sông Nin là những thổ dân Châu Phi hìnhthành trên cơ sở hỗn hợp nhiều bộ lạc. Sau này, một số bộ tộc Hamit [Hamites] từ Tây Á xâmnhập hạ lưu sông Nin. Trải qua một quá trình hỗn hợp lâu dài giữa người Hamit và thổ dânChâu Phi đã hình thành ra những tộc người Ai Cập cổ đại.Các thời kì lịch sử chính của Ai Cập cổ đại : Lịch sử Ai Cập cổ đại có thể chia ra làm 5 thời kìchính sau :•Thời kì TảoVương quốc [ khoảng 3200 - 3000 năm TCN ]•Thời kì Cổ Vương quốc [ khoảng 3000 - 2200 năm TCN ]•Thời kì Trung Vương quốc [ khoảng 2200 - 1570 năm TCN ]•Thời kì Tân Vương quốc [ khoảng 1570 - 1100 năm TCN ]•Thời kì Hậu Vương quốc [ khoảng 1100 - 31 năm TCN ]2. Thành tựu cơ bản:1a] Chữ viết: Khoảng hơn 3000 nămTCN, người Ai Cập cổ đại đã sáng tạo ra chữ tượng hình .Muốn chỉ một vật gì thì họ vẽ những nét tiêu biểu của sự vật đó. Để diễn tả những khái niệmtrừu tượng thì họ mượn ý. Thí dụ để diễn tả trạng thái khát thì họ vẽ ba làn sóng nước và cáiđầu bò đang cúi xuống; để nói lên sự công bằng thì họ vẽ lông chim đà điểu [ vì lông đà điểuhầu như dài bằng nhau ].Từ chữ tượng hình, sau này người Ai Cập cổ đại đã hình thành ra hệ thống 24 chữ cái. Vàothiên niên kỉ II TCN, người Híchxốt đã học cách viết của người Ai Cậpđể ghi lại các ngôn ngữcủa mình. Về sau này, loại chữ viết ấy lại ít nhiều ảnh hưởng tới người Phênixi và ngườiPhênixi đã sáng tạo ra vần chữ cái A , B ...Những chữ tượng hình của người Ai Cập được khắctrên đá, viết trên da, nhưng nhiều nhất là được viết trên vỏ cây sậy papyrus. Đây là một loại“giấy” cổ xưa nhất, do vậy ngôn ngữ nhiều nước trên thế giới, giấy được gọi là papes,papier ...Năm 1822, một nhà ngôn ngữ học người Pháp là Sampôliông [ Champollion ] đã tìmcách đọc được thứ chữ này.b] Về văn học: những tác phẩm tiêu biểu còn lại như Truyện hai anh em, Nói Thật và Nói Láo,Đối thoại của một người thất vọng với linh hồn của mình , Người nông phu biết nói những điềuhay ...c] Tôn giáo : Người Ai Cập cổ đại theo đa thần giáo, họ thờ rất nhiều thần. Ban đầu, mỗi vùngthờ mỗi vị thần riêng của mình, chủ yếu là những vị thần tự nhiên. Đến thời kì thống nhấtquốc gia, bên cạnh những vị thần riêng của mỗi địa phương còn có các vị thần chung như thầnMặt trời [ Ra ], thần sông Nin [Osiris ].Người Ai Cập cổ tin rằng con người có hai phần : hồn và xác. Khi con người chết đi, linh hồnthoát ra ngoài nhưng có thể một lúc nào đó lại tìm về nơi xác [ Họ tin rằng như khi bị ngất ,hồn thoát ra ngoài tạm thời ]. Vì vậy những người giàu có tìm mọi cách để giữ gìn thể xác. Kĩthuật ướp xác vì vậy cũng rất phát triển.d] Kiến trúc điêu khắc : Người Ai Cập cổ đại đã xây dựng rất nhiều đền đài, cung điện, nhưngnổi bật nhất phải kể đến là các kim tự tháp hùng vĩ, vĩnh cửu. Người thiết kế ra Kim tự thápđầu tiên để làm nơi yên nghỉ cho các pharaon là Imhotép. Người ta đã phát hiện ra khoảng 70Kim tự tháp lớn nhỏ khác nhau trong đó có 3 Kim tự tháp nổi tiếng nằm ở gần thủ đô Cairo.Lớn nhất là Kim tự tháp Kêôp [ Kheops ] cao tới 146m, đáy hinh vuông , mỗi cạnh tới 230m.Đã mấy ngàn năm qua các Kim tự tháp vẫn sừng sững với thời gian. Vì vậy người Ai Cập cócâu “ Tất cả mọi vật đều sợ thời gian, nhưng riêng thời gian phải nghiêng mình trước Kim tựtháp”. Ngoài việc xây dựng các lăng mộ, người Ai Cập cổ còn để lại ấn tượng cho đời sau quacác công trình điêu khắc. Đặc biệt nhất là tượng Nhân Sư [Sphinx ] hùng vĩ ở gần Kim tự tháp2Khephren. Bức tượng mình sư tử với gương mặt Khephren cao hơn 20m này có lẽ muốn thểhiện Khephren là chúa tể với trí khôn của con người và sức mạnh của sư tử.e] Khoa học tự nhiên :Về thiên văn: người Ai Cập cổ đã vẽ được bản đồ sao, họ đã xác định 12 cung hoàng đạo vàsao Thuỷ,Kim, Hoả, Mộc, Thổ. Người Ai Cập cổ làm ra lịch dựa vào sự quan sát sao Lang[ Sirius ]. Một năm của họ có 365 ngày, đó là khoảng cách giữa hai lần họ thấy sao Lang xuấthiện đúng đường chân trời. Họ chia một năm làm 3 mùa, mỗi mùa có 4 tháng, mỗi tháng có30 ngày. Năm ngày còn lại được xếp vào cuối năm làm ngày lễ. Để chia thời gian trong ngày,họ đã chế ra đồng hồ mặt trời và đồng hồ nước.Về toán học: do yêu cầu làm thuỷ lợi và xây dựng nên kiến thức toán học của người Ai Cập cổcũng sớm được chú ý phát triển. Họ dùng hệ đếm cơ số 10. Họ rất thành thạo các phép tínhcộng trừ, còn khi cần nhân và chia thì thực hiện bằng cách cộng trừ nhiều lần. Về hình học, họđã tính được diện tích của các hình hình học đơn giản; đã biết trong một tam giác vuông thìbình phương cạnh huyền bằng tổng bình phương hai cạnh góc vuông. Pi của họ tính = 3,14 .Về Y học: người Ai Cập cổ đã chia ra các chuyên khoa như khoa nội, ngoại , mắt, răng, dạdày ... Họ đã biết giải phẫu và chữa bệnh bằng thảo mộc.Câu 2:Quá trình hình thành đạo Hồi , Ảnh hưởng của Việt Nam?a] Quá trình hình thành Đạo HồiHồi giáo là một tôn giáo lớn được sang lập vào thời trung đại và nhanh chóng trở thành niềmphấn khích của các đại đế chế. Điểm khởi đầu là tại bán đảo Arập mà người sáng lập ra làMuhammadTheo truyền thuyết vào năm 610 Muhammad nhìn thấy một thiên sứ và nói với ông rằng phảivâng theo vị thần linh duy nhất là Đấng Allah “Đấng dạy cho con người những điều chưa biết”.Từ đó ông đã nhận ra sứ mệnh của mình là truyền giảng tư tưởng đơn thuần. Sự ra đời củaHồi giáo đã làm giảm sút sự ảnh hưởng của các thương gia giàu có nhờ quyền bán ảnh tượng[Ảnh tượng các vị thần trong đền thánh mécca] mà người dân đang tôn sung, vì thế đã xónhững âm mưu hãm hại Muhammad, biết được điều đó Muhammad đã phải lánh khỏi Meccanăm 622. Tuy nhiên chính nhờ chuyến đi này mà giáo thuyết của ông đã tỏa rạng và đánh dấucho sự mở đầu cả Hồi giáo, Tín đồ Hồi giáo đã lấy năm 622 là năm thứ nhất của lịch Hồi giáo3Cuộc lánh nạn của Muhammad đã trở thành huyền thoại, ông thu phục tín đò trên đường lánhnạn, chỉ trong vòng 10 năm từ người trốn tránh kẻ thù nghịch Muhammad trở thành lành tụtôn giáo có nhiều tín đồ.b] Ảnh hưởng của Đạo Hồi tới Việt Nam………………….Câu 3Những thành tựu cơ bản của văn minh Ấn Độ thời cổ trung đại:a] Chữ viết: Thời đại Harappa-Môhenjô Đarô, ở miền Bắc Ấn đã xuất hiện một loại chữ cổ màngày nay người ta còn lưu giữ được khoảng 3000 con dấu có khắc những kí hiệu đồ hoạ. Thếkỉ VII TCN, ở đây đã xuất hiện chữ Brami, ngày nay còn khoảng 30 bảng đá có khắc loại chữnày. Trên cơ sở chữ Brami, thế kỉ V TCN ở Ấn Độ lại xuất hiện chữ Sanscrit, đây là cơ sở củanhiều loại chữ viết ở Ấn Độ và Đông Nam Á sau này.b] Văn học: Ấn Độ là nước có nèn văn học rất phát triển, gồm có 2 bộ phận chính là Vê đa vàsử thi, tuy nhiên nổi bật hơn cả là sử thi với hai tác phẩm văn học nổi bật thời cổ đại làMahabharata và Ramayana. Mahabharata là bản trường ca gồm 220 000 câu thơ. Bản trườngca này nói về một cuộc chiến tranh giữa các con cháu Bharata. Bản trường ca này có thể coi làmột bộ “bách khoa toàn thư” phản ánh mọi mặt về đời sống xã hội Ấn Độ thời đó. Ramayanalà một bộ sử thi dài 48 000 câu thơ, mô tả một cuộc tình giữa chàng hoàng tử Rama và côngchúa Sita. Thiên tình sử này ảnh hưởng tới văn học dân gian một số nước Đông Nam Á.Riêmkê ở Campuchia, Riêmkhiêm ở Thái Lan chắc chắn có ảnh hưởng từ Ramayana.Thời cổ đại ở Ấn Độ còn có tâp ngụ ngôn Năm phương pháp chứa đựng rất nhiều tư tưởngđược gặp lại trong ngụ ngôn của một số dân tộc Á-Âu.c] Nghệ thuật: Ấn Độ là nơi có nền nghệ thuật tạo hình phát triển rực rỡ, ảnh hưởng tới nhiềunước Đông Nam Á. Nghệ thuật Ấn Độ cổ đại hầu hết đều phục vụ một tôn giáo nhất định, doyêu cầu của tôn giáo đó mà thể hiện. Có thể chia ra ba dòng nghệ thuật: Hinđu giáo, Phậtgiáo, Hồi giáo. Có rất nhiều chùa tháp Phật giáo, nhưng đáng kể đầu tiên là dãy chùa hangAjanta ở miền trung Ấn Độ. Đây là dãy chùa được đục vào vách núi, có tới 29 gian chùa, cácgian chùa thường hình vuông và nhiều gian mỗi cạnh tới 20m. Trên vách hang có những bứctượng Phật và nhiều bích hoạ rất đẹp.4Các công trình kiến trúc Hinđu giáo được xây dựng nhiều nơi trên đất Ấn Độ và được xây dựngnhiều vào khoảng thế kỉ VII - XI. Tiêu biểu cho các công trình Hinđu giáo là cụm đền thápKhajuraho ở Trung Ấn, gồm tất cả 85 đền xen giữa những hồ nước và những cánh đồng.Những công trình kiến trúc Hồi giáo nổi bật ở Ấn Độ là tháp Mina, được xây dựng vào khoảngthế kỉ XIII và lăng Taj Mahan được xây dựng vào khoảng thế kỉ XVII.d] Khoa học tự nhiên:- Về Thiên văn: người Ấn Độ cổ đại đã làm ra lịch, họ chia một năm ra làm 12 tháng, mỗitháng có 30 ngày. [ Như vậy năm bình thường có 360 ngày ]. Cứ sau 5 năm thì họ lại thêmvào một tháng nhuận.- Về Toán học: Người Ấn Độ thời cổ đại chính là chủ nhân của hệ thống chữ số mà ngày nay taquen gọi là số Arập. Đóng góp lớn nhất của họ là đặt ra số không, nhờ vậy mọi biến đổi toánhọc trở thành đơn giản, ngắn gọn hẳn lên. [Người Tây Âu vì vậy mà từ bỏ số La Mã mà sửdụng số Arập trong toán học.] Họ đã tính được căn bậc 2 và căn bậc 3; đã có hiểu biết về cấpsố, đã biết về quan hệ giữa 3 cạnh trong một tam giác. Pi = 3,1416.- Về vật lý: Người Ấn Độ cổ đại cũng đã có thuyết nguyên tử. Thế kỉ V TCN, có một nhà thôngthái ở Ấn Độ đã viết “...trái đất, do trọng lực của bản thân đã hút tất cả các vật về phía nó”.- Y học: cũng khá phát triển. Người Ấn Độ cổ đại đã mô tả các dây gân, cách chắp ghép xươngsọ, cắt màng mắt, theo dõi quá trình phát triển của thai nhi. Họ để lại hai quyển sách là “ Yhọc toát yếu” và “ Luận khảo về trị liệu”.Câu 4:Sự hình thành và phát triển của đạo Phật thời cổ trung đại, phân tích ảnh hưởng tích cực củaĐạo phật đối với xh Việt Nam hiện nay.a] Sự hình thành và phát triển của đạo Phật- Sự hình thành: Đạo Phật ra đời vào khoảng giữa thiên niên kỉ I TCN do thái tử XitđactaGôtama, hiệu là Sakya Muni [Thích Ca Mâu Ni] khởi xướng. Các tín đồ Phật giáo lấy năm 544TCN là năm thứ nhất theo Lịch Phật, họ cho là đây là năm Đức Phật nhập niết bàn. [Vì vậy,những người châu Á theo đạo Phật trước kia vẫn để ý đến ngày qua đời hơn ngày ra đời, kháchẳn những người theo đạo Thiên chúa].- Sự phát triển: Sauk hi ra đời đạo Phật nhanh chóng được truyền bá ở miến Bắc Ấn Độ. Đểsoạn thảo giáo lý, quy chế và chấn chỉnh về tổ chức từ thé kỷ thứ V – III TCN đạo Phật đã riệu5tập 3 cuộc Đại hội từ đó đạo Phật được truyền sang Xrilanca, rồi đến các nước khác nhưMyanma, Thái Lan, Indolexia…Khoảng năm 100 sau CN đạo Phật triệu tập đại hội lần 4 ở Cusan, Đại hội đã thông qua giáo lýcủa đạo Phật cải cách, xuất hiện phái phật giáo mới gọi là phái Đại thừa để phân biệt với phậtgiáo cũ là phái Tiểu thừaSau Đại hội lần 4 ở Cusan các nhà sư càng được khuyến khích ra nước ngoài truyền Đạo, dođó đạo Phật càng được truyền bá mạnh mẽ sang các nước Trung Á, Trung Quốc. Những thế kỷtiếp sau đó Phật giáo suy dần ở Ấn Độ song lại phát triển mạnh ở các nước và nó đã trở thànhquốc giáo của một số nước: Xrilanca, Thái Lan, Campuchia, Lào…b] Ảnh hưởng tích cực của Phật giáo đến xã hội Việt Nam hiện nay.Với vai trò, chức năng và những giá trị nhân văn sâu sắc của mình, Phật giáo trở thành chỗdựa trong đời sống văn hóa, tinh thần của một bộ phận quần chúng. Các chuẩn mực của đạođức Phật giáo có tác dụng điều chỉnh hành vi, nhân cách con người, ảnh hưởng tích cực đếnquần chúng.Với tư tưởng từ bi, cứu khổ cùng với các giá trị đạo đức của Phật giáo đã có ảnh hưởng khôngít tới môi trường sống của người dân, bởi vì đạo Phật là tiếng nói của một con người gửi tớinhững con người khác, để cùng giúp nhau vượt qua những khó khăn trong cuộc sống. Vì thế,đạo Phật mang tính xã hội và đạo đức rất cao. Phật giáo không chỉ dừng lại ở công việc chia sẻnhững khó khăn của xã hội như hòa bình, thịnh vượng, công bằng, mà còn hướng mọi ngườilấy điều thiện làm chuẩn mực sống, làm phương tiện và mục đích để đạt tới hạnh phúc chocon người. Như hiện nay trong làm ăn kinh tế, một số người vì sự lôi cuốn của đồng tiền muốnlàm ít hường nhiều, muốn làm giàu nhanh chóng, đã bất chấp thủ đoạn, coi thường pháp luậtchà đạp nghiêm trọng tới đạo đức, lối sống truyền thống. Với quan niệm tiêu dùng của cải vậtchất hợp lý, không quá coi trọng tài sản đến mức trở thành nô lệ của nó, không ăn của người,cuộc sống an vui giải thoát chỉ đạt được khi con người đạt được chân thiện mỹ, hạnh phúc củangười này có được không phải bằng cách giẫm đạp lên hạnh phúc của người khác, phải đeman vui đến cho mọi người, Phật giáo đã phần nào tác động tốt tới nhân cách, lối sống các tínđồ.Cũng có thể thấy rằng những giáo lý của phật giáo khá đồng thuận với tư tưởng xã hội chủnghĩa, nên việc phật giáo được Đảng và nhà nước quan tâm là điều tất yếu.Câu 56Điều kiện hình thành những thành tựu cơ bản của văn minh Trung Quốc thời cổ trung đại?Lãnh thổ Trung Quốc ngày nay rộng mênh mông nhưng Trung Quốc thời cổ đại nhỏ hơn bâygiờ nhiều. Địa hình Trung Quốc đa dạng, phía Tây có nhiều núi và cao nguyên, khí hậu khôhanh, phía đông có các bình nguyên châu thổ phì nhiêu, thuận lợi cho việc làm nông nghiệp.Trong hàng ngàn con sông lớn nhỏ ở Trung Quốc, có hai con sông quan trọng nhất là HoàngHà và Trường Giang [Dương Tử]. Hai con sông này đều chảy theo hướng tây-đông và hàngnăm đem phù sa về bồi đắp cho những cánh đồng ở phía đông Trung Quốc.Trung Quốc gồm nhiều dân tộc nhưng đông nhất là người Hoa-Hạ. Người Hoa ngày nay tự chotổ tiên họ gổc sinh sống ở ven núi Hoa thuộc tỉnh Thiểm Tây và sông Hạ thuộc tỉnh Hồ Bắcngày nay.[Dân núi Hoa sông Hạ]. Trong gần 100 dân tộc hiện sinh sống trên đất Trung Quốcngày nay, có 5 dân tộc đông người nhất là Hán, Mãn, Mông, Hồi, Tạng.Những điều kiện về địa hình và dân cư đó đã hình thành cho thế giới một nền văn minh mới,đó là văn minh Trung Quốc với rất nhiều thành tựu.Câu 6Những thành tựu cơ bản của Văn minh Trung Quốc thời cỏ trung đại. từ ảnh hưởng đó đến sựphát triển của văn minh thế giới.1] Những thành tựu cơ bản của văn minh Trung Quốc:a] Chữ viết: Từ đời nhà Thương, người Trung Hoa đã có chữ Giáp cốt được viết trên mai rùa,xương thú, được gọi là Giáp cốt văn. Qua quá trình biến đổi, từ Giáp cốt văn hình thành nênThạch cổ văn, Kim văn. Tới thời Tần, sau khi thống nhất Trung Quốc, chữ viết cũng đượcthống nhất trong khuôn hình vuông được gọi là chữ Tiểu triện.b] Văn học: Trung Quốc có nền văn học rất phong phú đó là nhờ vào chế độ thi cử và việc vănchương trở thành thước đo của tri thức. Các thể loại tiêu biểu: Thơ,Từ, Phú, Kịch, tiểu thuyết…trong đó tiêu biểu nhất là Kinh thi, Thơ Đường và Tiểu thuyết Minh - ThanhKinh thi là tập thơ cổ nhất ở Trung Quốc do nhiều tác giả sáng tác thời Xuân-Thu, được Khổngtử sưu tập và chỉnh lí. Kinh thi gồm có 3 phần: Phong, Nhã, Tụng.Thơ Đường là thời kì đỉnh cao của nền thơ ca Trung Quốc. Trong hàng ngàn tác giả nổi bật lênba nhà thơ lớn đó là Lí Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị.7Tới thời Minh-Thanh, tiểu thuyết lại rất phát triển với các tác phẩm tiêu biểu như: Tam quốcchí diễn nghĩa của La Quán Trung, Thuỷ hử của Thi Nại Am, Tây du kí của Ngô Thừa Ân, Nholâm ngoại sử của Ngô Kính Tử, Hồng Lâu Mộng của Tào Tuyết Cần...trong đó Hồng lâu mộngđược đánh giá là tiểu thuyết có giá trị nhất.c] Sử học: Người Trung Hoa thời cổ rất có ý thức về biên soạn sử. Nhiều nước thời Xuân-Thuđã đặt các quan chép sử. Trên cơ sở quyển sử nước Lỗ, Khổng Tử đã biên soạn ra sách XuânThu.Tới thời Hán, Tư Mã Thiên là một nhà viết sử lớn đã để lại tác Phẩm Sử kí, chép lại lịch sửTrung Quốc gần 3000 năm, từ thời Hoàng Đế đến thời Hán Vũ Đế.Tới thời Đông Hán, có các tác phẩm Hán thư của Ban Cố, Tam quốc chí của Trần Thọ, Hậu Hánthư của Phạm Diệp.Tới thời Minh-Thanh, các bộ sử như Minh sử, Tứ khố toàn thư là những di sản văn hoá đồ sộcủa Trung Quốc.d] Khoa học tự nhiênToán học: Người Trung Hoa đã sử dụng hệ đếm thập phân từ rất sớm. Thời Tây Hán đã xuấthiện cuốn Chu bễ toán kinh, trong sách đã có nói đến quan niệm về phân số, về quan hệ giữa3 cạnh trong một tam giác vuông.Thời Đông Hán, đã có cuốn Cửu chương toán thuật, trong sách này đã nói đến khai căn bậc 2,căn bậc 3, phương trình bậc1, đã có cả khái niệm số âm, số dương.Thời Nam-Bắc triều có một nhà toán học nổi tiếng là Tổ Xung Chi, ông đã tìm ra số Pi xấp xỉ3,14159265, đây là một con số cực kì chính xác so với thế giới hồi đó.- Thiên văn học: Từ đời nhà Thương, người Trung Hoa đã vẽ được bản đồ sao có tới 800 vìsao. Họ đã xác định được chu kì chuyển động gần đúng của 120 vì sao. Từ đó họ đặt ra lịchCan-Chi. Thế kỉ IV TCN, Can Đức đã ghi chép về hiện tượng vết đen trên Mặt trời. Thế kỉ II,Trương Hành đã chế ra dụng cụ để dự báo động đất.Năm 1230, Quách Thủ Kính [đời Nguyên] đã soạn ra cuốn Thụ thời lịch, xác định một năm có365,2425 ngày. Đây là một con số rất chính xác so với các nhà thiên văn Châu Âu thế kỉ XIII.- Y dược học: Thời Chiến Quốc đã có sách Hoàng đế nội kinh được coi là bộ sách kinh điển củay học cổ truyền Trung Hoa. Thời Minh có cuốn Bản thảo cương mục của Lí Thời Trân. Cuốnsách này được dịch ra chữ Latinh và được Darwin coi đây là bộ bách khoa về sinh vật củangười Trung Quốc thời đó. Đặc biệt là khoa châm cứu là một thành tựu độc đáo của y họcTrung Quốc.e] Hội họa, điêu khắc, kiến trúc8- Hội hoạ: Hội hoạ Trung Quốc có lịch sử 5000 - 6000 năm với các loại hình: bạch hoạ, bảnhoạ, bích hoạ. Đặc biệt là nghệ thuật vẽ tranh thuỷ mạc, có ảnh hưởng nhiều tới các nước ởChâu Á. Cuốn Lục pháp luận của Tạ Hách đã tổng kết những kinh nghiệm hội hoạ từ đời Hánđến đời Tuỳ.- Điêu khắc: Ở Trung Quốc cũng phân thành các ngành riêng như: Ngọc điêu, thạch điêu, mộcđiêu. Những tác phẩm nổi tiếng như cặp tượng Tần ngẫu đời Tần, tượng Lạc sơn đại Phật đờiTây Hán [ pho tượng cao nhất thế giới ], tượng Phật nghìn mắt nghìn tay.- Kiến trúc: Cũng có những công trình rất nổi tiếng như Vạn lí trường thành [ tới 6700 km ],Thành Tràng An, Cố cung, Tử cấm thành ở Bắc Kinh.2. Ảnh hưởng đó tới sự phát triển văn minh thế giới:………….Câu 7Bốn phát minh lớn về KHKT của Trung Quốc thời cổ trung đại và ý nghĩa của nó:Thời trung đại Trung Quốc có 4 phát minh lớn rất quan trọng đó là: Giấy, kĩ thuật in, thuốcsúng và kim chỉ nam.a] Kĩ thuật làm giấy:- Thời Tây Hán, người Trung Quốc vẫn dung thẻ tre, lụa để ghi chép. Đến khoảng thế kỷ II,mặc dù đã biết dung phương pháp xơ gai để làm giấy, tuy nhiên giấy thời kỳ này còn xấu, mặtkhông phẳng , khó viết nên chỉ dung để gói.- Đến thời Đông Hán, năm 105 một người tên Thái Luân đã dung vỏ cây, lưới cũ, rẻ rách…làmnguyên liệu, đồng thời đã cải tiến kỹ thuật, nên đã làm được loại giấy có chất lượng tốt. Từ đógiấy được dung để viết 1 cách phổ biến thay thế cho các vật liệu trước đó.- Từ thế kỷ III nghề làm giấy được truyền sang Việt Nam và sau đó được tryền đi hầu khắpcác nước trên thế giới.b] Kĩ thuật in:- Từ giữa thế kỷ VII kĩ thuật in giấy đã xuất hiện. Khi mới ra đời là in bằng ván sau đó có mộtngười dân tên Tất Thăng đã phát minh ra cách in chữ rời bằng đất sét nung đã hạn chế đượcnhược điểm của cách in bằng ván. Tuy nhiên cách in này vẫn còn hạn chế nhất định: chữ hay9mòn, khó tô mực. Sau đó đã có một số người tiến hành cải tiến nhưng ko được, đến thờiNguyên, vương Trinh mới cải tiến thành công việc dùng chữ rời bằng gỗ.- Từ khi ra đời kĩ thuật in cũng đã được truyền bá rộng rãi ra các nước khác trê thế giới. Chođến năm 1448, Gutenbe người Đức đã dùng chữ rời bằng kim loại, nó đã làm cơ sở cho việc inchữ rời bằng kim loại ngày nay.c] Thuốc súng:Thuốc súng là phát minh ngẫu nhiên của những người luyện đan, cho đến thế kỷ X thuốc súngbắt đầu được dùng làm vũ khí. Sau đó qua quá trình sử dụng nó đã được cải tiến rất nhiều vớinhiều tên gọi khác nhau. Và trong quá trình tấn công Trung Quốc người Mông cổ đã học đượccách làm thuốc súng và từ đó lan truyền sang Tây Á rồi đến châu Âu.d] Kim chỉ nam.Từ thế kỷ III TCN người Trung Quốc đã phát minh ra “Tư nam” đó là một dụng cụ chỉ hướng.Sau đó các thầy phong thủy đã phát minh ra kim nam châm nhân tạo, đầu tiên la bàn đượcdùng để xem hướng đất rồi mới được sử dụng trong việc đi biển. Nửa sau thế kỷ XII la bànđược truyền sang Arập ròi sang châu Âu2. Ý nghĩa:Đối với trung quốc bốn phát minh trên ra đời không chỉ trực tiếp giúp cải thiện đời sống vậtchất và tinh thần của con người Trung Quốc, mà đó còn là những đóng góp không nhỏ củamột nền văn minh cho toàn nhân loại.Đối với thế giới sự ra đời của kĩ thuật làm giấy, kĩ thuật in, thuốc súng và kim chỉ nam đã nângcao được vị thế của loài người, đưa nhân loại tiến lên một bước trong quá trình chinh phục tựnhiên và tranh đấu với tự nhiên với chính con người để sinh tồn và phát triển.Câu 8Quá trình hình thành tư tưởng nho giáo và phân tích những đặc điểm chính của tư tưởng này.Nêu ảnh hưởng của nho giáo trong đời sống xã hội Việt Nam hiện nay.1. Quá trình hình thành tư tưởng nho giáo và phân tích những đặc điểm của tư tưởng này.a] Quá trình hình thành10Nho gia là trường phái tư tưởng quan trọng nhất ở Trung Quốc. Người đặt cơ sở đầu tiên củaNho gia là Khổng tử. Nho gia đề cao chữ nhân, chủ trương lễ trị, phản đối pháp trị. Nho gia đềcao Tam cương, Ngũ thường, cùng với tư tưởng Chính danh định phận và đề cao tư tưởngThiên mệnh. Giá trị quan trọng nhất trong tư tưởng của Khổng Tử là về giáo dục. Ông chủtrương dạy học cho tất cả mọi người.Tiếp sau Khổng Tử là Mạnh Tử người kế thừa và phát triển học thuyết Nho gia them một bướcTới thời Hán Vũ Đế [140-87 TCN], chấp nhận đề nghị của Đổng Trọng Thư, Hán Vũ Đế đã ralệnh “bãi truất bách gia, độc tôn Nho thuật”, Nho gia đã được đề cao một cách tuyệt đối vànâng lên thành Nho giáo.b] Đặc điểm của Nho giáo…………………………………………………Câu 9Điều kiện hình thành nền văn minh khu vực Đông nam Á và những thành tựu cơ bản của nềnvăn minh đó, Việt Nam đã có những đóng góp gì cho nền văn minh khu vực1. Điều kiện hình thành nền văn minh khu vực ĐNAa] Điều kiện tự nhiên của ĐNA thuận lợi cho những bước đi đầu tiên của con người. Vì thế cóthể hiểu được tại sao con người đã có mặt ở vùng đất ày từ rất xa xưa. Cùng sinh tụ trên mộtkhu vực địa lý, cư dân ĐNA đã sang tạo ra một nền văn hóa bản địa có cội nguồn chung từthời tiền sử và sơ sử trước khi tiếp súc với văn hóa Trung Hoa và Ấn Độ. Theo những vậtchứng để lại nhờ sự phát hiện của các nhà khảo cổ có thể thấy Văn hóa ĐNA cũng đã trải quarất nhiều giai đoạn phát triển khác nhau và rồi dần hình thành lên một nền văn minh mới củanhân loại.b] Sự hình thành các quốc gia ĐNA còn gắn liền với việc tiếp thu ảnh hưởng văn hóa TrungHoa và văn hóa Ấn Độ. Những ảnh hưởng này là khá tòa diện và sâu sắc, cả về chữ viết, vănchương, tôn giáo, nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc. Sự tiếp thu đó qua các con đường khácnhau nhưng chủ yếu vẫn là thông qua hoạt động thông thương và việc xâm chiếm. Tuy phảichịu ảnh hưởng khá sâu sắc của hai nền văn hóa lớn song ĐNA vẫn là ĐNA một khu vực đượccoi là “Châu Âu giáo mùa” cũng có những bản sắc và những thành tựu riêng biệt mang đậmchất ĐNA2. Những thành tựu cơ bản của nền văn minh ĐNA11Cư dân ĐNA lấy sản suất nông nghiệp lúa nước làm phương thức hoạt động kinh tế chủ yếu.Do đó không chỉ có những nét tương đồng về canh tác và hệ thồng thủy lợi, mà đến các phongtục tập quán ít nhiều cũng chịu ảnh hưởng của của nền nông nghiệp lúa nước.a] Trước khi các tôn giáo được truyền bá vào ĐNA, cư dân nơi đây đã dùng thuyết “vạn vậthữu linh” để chỉ tất cả những hình thức tín ngưởng. Trong đó sớm nhất là bái vật giáo vớinhững ý niệm về sức mạnh siêu nhiên của tự nhiên.Quan niệm “vạn vật hữu linh” đã tồn tại trong các tín ngưỡng dân gian và có tác động khôngnhỏ đến các tôn giáo được truyền bá vào và một phần làm biến dạng nó, biến nó thành cái củamình: như Ăng co vát ở Campuchia, Bánh xe luân hồi bằng đá ở Thái Lan,b] Khác với văn hóa chữ viết của người Hán và Ấn Độ, văn hóa cư dân nông nghiệp ĐNA tắmmình trong nền văn hóa dân gian. Tín ngưỡng, lễ hội gắn liền với chu ký nông nghiệp, thờcúng tổ tiên. Cơ cấu của lễ hội bao gồm hai phần đó là Lễ và Hội đan xen hòa quyện vào nhaurất khăng khít, Ngoài ra lễ hội khu vực ĐNA còn mang tính chất thống nhất cao như Tết cổtruyền ở các nước đều có với hình thức gần giống nhau và thời điểm cũng tương đương nhau.c] Qua các văn bia người ta biết rằng ĐNA cổ xưa đã sử dụng chữ viết đươc du nhập từ Ấn Độlà chính. Tuy nhiên trong quá trình lịch sử lâu dài việc sang tạo ra chữ viết và quá trình cảitiến nó của các cư dân ĐNA không phải là một sự bắt chước đơn giản mà là cả một quá trìnhcông phu và sang tạo, một thành tựu đáng kể về văn hóa của khu vực.Nền văn học dân gian của các dân tộc ĐNA cũng rất phong phú và đa dạng về thể loại đó lànhững truyện thần thoại, truyền thuyết, cổ tích, truyện cười, ngụ ngôn, truyện trạng…mặc dùcó chịu ảnh hưởng của văn học Hán và Ấn Độ song văn học ĐNA vẫn mang được bản sắcriêng.Ngoài ra văn hóa ĐNA còn rất nhiều bản sắc riêng biệt nữa như: Chiếc nhà sàn, Thích múa háttập thể, hát đối…3. Việt Nam đã có những đóng góp gì cho nền văn minh khu vực?…………………Câu 10Điều kiện hình thành nền văn minh Hy Lạp – La Mã và những thành tựu cơ bản của nền vănminh Hy Lạp – La Mã cổ đại.121. Diều kiện hình thành nền văn minh Hy Lạp – La Mãa] Điều kiện hình thành nền văn minh Hy Lạp* Địa lý và dân cư:- Vùng đất của thế giới Hy Lạp cổ đại lớn hơn nước Hy Lạp ngày nay rất nhiều, nó gồm miềnNam bán đảo Bancăng [Balkans], các đảo trên biển Êgiê [Aegean] và phía tây Tiểu Á. Trungtâm của thế giới Hy Lạp cổ đại nằm ở phía nam bán đảo Bancăng.- Đất đai Hy Lạp không được phì nhiêu, không thuận lợi cho việc trồng cây lương thực, địahình lại còn bị chia cắt thành nhiều vùng đồng bằng nhỏ hẹp. Nhưng bù lại, Hy Lạp có nhiềuvũng, vịnh, thuận lợi cho việc lập những hải cảng. Ở đây còn có nhiều khoáng sản lại tươngđối dễ khai thác như đồng, vàng, bạc...Chính vì vậy, kinh tế Hy Lạp cổ đại chú trọng phát triểnvề công, thương nghiệp hơn nông nghiệp, nhất là buôn bán đường biển. Đặc điểm này củakinh tế cũng làm cho nền văn minh Hy Lạp cổ tuy phát triển sau văn minh Ai Cập cố, nhưngnhững lái buôn Hy Lạp trong quá trình ngang dọc trên Địa Trung Hải cũng học được nhiều điềuhay từ Ai Cập và Lưỡng Hà.- Về dân cư, dân Hy Lạp cổ đại gồm nhiều tộc người như người Êôliêng [Eolien], Akêăng[Acheen], Đôriêng [Dorien]...Lúc đầu các tộc người này đều gọi theo tên riêng từ thời bộ lạccủa mình, tới thế kỉ VIII-VII TCN các tộc người đó đều tự gọi một tên chung là Helen[Hellenes] và gọi đất nước mình là Hella [Hella] tức Hy Lạp .b] Điều kiện hình thành nền văn minh La Mã.- Bán đảo Italia, nơi hình thành nhà nước La Mã cổ đại nằm ở Nam Âu như một chiếc chânngười chìa ra Địa Trung Hải.- Bán đảo Italia có nhiều đồng bằng, tương đối thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp,trong lòng đất lại chứa nhiều khoáng sản, thuận lợi cho nghề luyện kim. Địa hình ở đây lạikhông bị chia cắt, tạo điều kiện cho sự thống nhất. Bờ biển ở phía nam bán đảo có nhiều vịnh,cảng thuận tiện cho tàu bè trú ẩn khi thời tiết xấu. Do điều kiện địa lí như vậy nên bán đảoItalia có điều kiện tiếp xúc với những nền văn minh phát triển sớm ở phương Đông.- Người dân có mặt sớm nhất ở trên bán đảo Italia được gọi là Italiot, trong đó bộ phận sốngtrên đồng bằng latium được gọi là người Latinh [Latin], ngoài ra còn có một số nhỏ người gốcGôloa, gốc Hy Lạp.2. Những thành tựu cơ bản của nền văn minh Hy Lạp – La Mãa] Những thành tựu cơ bản của văn minh Hy Lạp.13Tuy xuất hiện muộn hơn nền văn minh Ai Cập nhưng nhờ tiếp thu được nhiều giá trị từ Ai Cậpvà Lưỡng Hà cổ đại và phát triển lên, nâng lên tầm khái quát, nên nền văn minh Hy Lạp cổ đạiđã có rất nhiều đóng góp giá trị.* Chữ viết: Về chữ viết, người Hy Lạp cổ đại đã dựa trên hệ thống chữ viết của người Phênixi[Phoenicia] rồi cải tiến, bổ xung thành một hệ thống chữ cái mới gồm 24 chữ cái. Từ chữ HyLạp cổ sau này đã hình thành nên chữ Latinh và chữ Slavơ. Đó là cơ sở chữ viết mà nhiều dântộc trên thế giới ngày nay đang sử dụng.* Văn học: Văn học Hy Lạp cổ đại có thể chia ra làm ba bộ phận chủ yếu có liên quan vớinhau, đó là thần thoại, kịch, thơ.- Người Hy Lạp có một hệ thống thần thoại rất phong phú để mô tả thế giới tự nhiên, nói lênkinh nghiệm cuộc sống và cả tâm tư sâu kín của con người. Hầu như trong cuộc sống thời đócó việc gì thì đều có thần bảo trợ, lo về công việc đó. Kho tàng thần thoại Hy Lạp mãi tới ngàynay còn được nhiều môn nghệ thuật ở các nước trên thế giới khai thác. Đây là một dân tộc cómột kho tàng thần thoại mà nhiều dân tộc lớn trên thế giới phải ghen tị. Về sau, khi có chữviết, kho tàng thần thoại này được Hêdiốt [ nhà thơ Hy Lạp sống vào thế kỉ VIII TCN ] hệthống lại trong tác phẩm Gia phả các thần.- Thơ ca là thể loại văn học rất phát triển, đặc biệt nó có thế mạnh khi chưa có chữ viết. Tiêubiểu nhất phải kể đến tác phẩm Iliat và Ôđixê của Homer [ thế kỉ IX TCN ]. Tới thế kỉ VII-VITCN xuất hiện nhiều nhà thơ được công chúng ưa thích như Acsilôcút, Xôlông, Xaphô,Anacrêông...- Hy Lạp là quê hương của kịch nói phương Tây. Ở đây có cả bi kịch lẫn hài kịch. Những nhàviết kịch nổi tiếng thời đó như Etsin, Sôphôclơ, Ơripit...* Sử học: Từ thế kỉ VIII-VI TCN, lịch sử Hy Lạp chỉ được truyền lại bằng truyền thuyết và sửthi. Đến thế kỉ V TCN lịch sử ở Hy Lạp mới trở thành một bộ môn riêng biệt. Các nhà viết sửtiêu biểu của Hy Lạp thời đó là Hêrôđôt [Herodotus] với cuốn Lịch sử chiến tranh Hy-Ba ,Tuyxiđit [Thuycudides] cuốn Lịch sử chiến tranh Plôpônedơ.* Kiến trúc, điêu khắc: Những công trình kiến trúc của Hy Lạp cổ đại không hùng vĩ như của AiCập cổ đại nhưng nó lại nổi bật ở sự thanh thoát, hài hoà. Các công trình kiến trúc ở Hy Lạp cổđại thường được xây dựng trên những nền móng hình chữ nhật với những dãy cột đá tròn ởbốn mặt. Qua nhiều thế kỉ, người Hy Lạp cổ đại đã hình thành ra ba kiểu cột mà ngày nayngười ta vẫn thể hiện trong trường phái “cổ điển”.Kiểu Đôric [thế kỉVIITCN], trên cùng lànhững phiến đá vuông giản dị không có trang trí; kiểu Lônic [t.kỉ V TCN] cột đá tròn thon hơn,có đường cong ở bốn góc phiến đá hình vuông như hai lọn tọc uốn; kiểu Côranh [ thế kỉ IVTCN ] có những cành lá dưới những đường cong, thường cao hơn và bệ đỡ cầu kì hơn.14- Các công trình kiến trúc tiêu biểu thời bấy giờ là đền Pactơnông [Parthenon] ở Aten, đền thờthần Dớt [Zeus] ở núi Olempia, đền thờ nữ thần Atena [Athena].- Các nhà điêu khắc ở Hy Lạp cổ đại cũng để lại nhiều tác phẩm tới bây giờ vẫn xứng đáng làmẫu mực cho điêu khắc như các pho tượng Vệ nữ ở Milô, tượng Lực sĩ ném đĩa, tượng nữ thầnAtena, tượng thần Hecmet...Những nhà điêu khắc tiêu biểu thời đó như Phiđat [ Phidias],Mirông[ Miron],Pêliklêt,[Polykleitos]...* Khoa học tự nhiên: Thế giới Hy Lạp cổ đại còn cống hiến cho nhân loại nhiều nhà bác học màđóng góp của họ tới nay vẫn còn giá trị như: Ơclit [Euclide], người đưa ra các tiên đề hình họcđặt cơ sở cho môn hình học sơ cấp. Pitago [ Pythagoras], ông đã chứng minh định lí mang tênông và ngay từ thế kỉ V TCN ông đã đưa ra giả thuyết trái đất hình cầu. Talét [Thales], ngườiđã đưa ra Tỉ lệ thức [Định lí Talét]. Đặc biệt là Acsimet [Archimede], người đã đề ra nguyên líđòn bẩy, chế ra gương cầu lõm, máy bắn đá và phát hiện ra lực đẩy tác động lên một vật nếuvật đó trong lòng chất lỏng [lực đẩy Acsimet].* Triết học: Hy Lạp cổ đại là quê hương của triết học phương Tây, ở đây có cả hai trường pháitriết học duy vật và duy tâm. Đại diện cho trường phái duy vật là các nhà triết học nổi tiếngnhư: Talét [Thales], Hêraclit [Heracleitus], Đêmôcrit [Democritus]... Đại diện cho trường pháiduy tâm là các nhà triết học: Platôn, Arixtôt.* Luật pháp và tổ chức nhà nước: Các quốc gia ở phương Tây chịu ảnh hưởng nhiều về hệthống pháp luật và cách tổ chức nhà nước từ Hy Lạp cổ đại.- Nhà nước ở Hy Lạp cổ đại hình thành trên cơ sở sự tan rã của xã hội thị tộc. Nhà nước dânchủ chủ nô ở Hy Lạp ngày càng được hoàn thiện qua những cải cách của Xôlông [Solon],Clisten [Clisthenes] và Pêliclêt [Pericles].- Về luật pháp, bộ luật cổ nhất của Hy Lạp là bộ luật Đracông [Dracon], bộ luật này có nhữnghình phạt rất khắc nghiệt, có khi chỉ ăn cắp cũng bị xử tử. Sau này, nhờ những cải cách củaXôlông, Clisten, luật pháp Hy Lạp ngày càng mang tính dân chủ hơn [nhưng cũng chỉ công dântự do mới được hưởng, nô lệ thì không].b] Những thành tựu của nền văn minh La Mã.Người La Mã không chỉ kế thừa nền văn minh của người Hy Lạp thời cổ đại mà còn có nhữngđóng góp đáng kể, tạo thành nền văn minh Hy-La, cơ sở của văn minh Tây Âu sau này.* Chữ viết: Từ chữ Hy Lạp cổ, người La Mã đã đặt ra một loại chữ riêng của mình mà ngày nayta quen gọi là chữ Latinh. Đây là một thứ chữ viết đơn giản, thuận tiện nên đã được sử dụng15rộng rãi trong toàn bộ đế quốc và sau này đã trở thành chữ viết của nhiều quốc gia trên thếgiới.* Văn học: Văn học La Mã cổ đại cũng có nhiều thể loại như thơ, kịch, sử thi với các tác giả nổitiếng như Xixêrông [Xixeron], Viêcghin [Vergil], Hôratiut [Horatius].* Sử học: Từ thế kỉ III TCN, người La Mã đã có viết sử nhưng họ viết bằng chữ Hy Lạp. Ngườiđầu tiên viết sử La Mã bằng chữ Hy Lạp là Phabiut.Người viết sử La Mã bằng chữ Latinh đầu tiên là Cato[234-149 TCN]. Sau đó còn nhiều ngườikhác như Plutac, Tacitus.* Triết học: Các nhà triết học La Mã cũng đã kế thừa truyền thống của triết học Hy Lạp, kếthừa những tư tưởng duy vật của Đêmôcrit. Những nhà triết học tiêu biểu thời kì đó như:Lucretius, Ciceron.* Luật pháp: Bộ luật thành văn cổ nhất ở La Mã là bộ Luật 12 bảng. Nó được gọi như vậy vìđược khắc vào 12 bảng đá vào năm452 TCN.* Khoa học tự nhiên: Các nhà khoa học người La Mã cũng có công sưu tập, tổng hợp nhữngkiến thức khoa học khắp vùng Địa Trung Hải. Những nhà khoa học nổi tiếng thời đó nhưPlinius, Ptôlêmê, Hêrôn* Y học: Ông tổ của Y học phương Tây là Hipôcrat [Hippocrates]. Ông đặc biệt được đời sauluôn nhớ tới bởi lời thề Hypôcrat khi nhắc những người bước chân vào ngành y. Cuốn Phươngpháp chữa bệnh của Ông để lại đã được dùng làm sách giáo khoa cho nhiều trường đại học ởchâu Âu mãi tới thời cận đại.* Kiến trúc và điêu khắc: Một trong những giá trị kiến trúc của người La Mã thể hiện qua cáccầu vòm bằng đá. Nhờ những chiếc cầu này mà hệ thống giao thông nối liền các vùng của đếchế La Mã trở nên thuận lợi.Công trình kiến trúc La Mã nổi tiếng hay được nhắc đến là đền Pactơnông, đấu trường Côlidêvà Khải hoàn môn. Kiến trúc sư La Mã nổi tiếng thời đó là Vitorius.Điêu khắc La Mã có cùng phong cách với điêu khắc Hy Lạp. Những bức tượng còn lại ở thànhRôma và những phù điêu trên Khải hoàn môn là hiện vật tiêu biểu cho điêu khắc La Mã.16

Video liên quan

Chủ Đề