Nhảy dân vũ tiếng anh là gì

Trong khối thuật ngữ khiêu vũ trong tiếng anh này, ta nên dùng nguyên gốc mà không cần dịch ra Việt ngữ. Càng dịch sẽ càng làm cho từ ngữ thêm tối nghĩa. Từ ngữ dịch ra sẽ khó hiểu hơn và xa lạ với cộng đồng khiêu vũ trong nước và quốc tế.

Thí dụ như tên các vũ hình như Cucaracha, Separation nên giữ nguyên mà không nên dịch ra là bước con gián, bước tách ra. Tên các position như Fallaway, Promanade cũng không nên dịch thành tư thế rơi, tư thế dạo v.v…

Có những từ không phải chuyên môn, nhưng nó có nghĩa khác biệt trong khiêu vũ thì cũng cần được nói đến trong khối từ chuyên môn như “brushing”. Tôi nghĩ nên giữ nguyên từ này, cũng như giữ nguyên một số từ “không chuyên môn, nhưng có nghĩa khác biệt” như Sway, Swing,.. khi dịch thuật.

2. Khối từ không chuyên môn.

Thuật ngữ khiêu vũ trong tiếng anh là những từ Anh ngữ sử dụng thông thường trong xã hội, không có chuyên môn riêng biệt gì trong thế giới khiêu vũ, như: position, line of dance, footwork… ta nên chuyển sang Việt ngữ bằng những từ ngữ rõ nghĩa. Những từ Việt này phải sáng nghĩa trong văn viết cũng như dùng được trong cách nói thông thường.

Có thể lúc đầu ta chưa quen với những Việt ngữ này nên thấy có gì đó không ổn. Nhưng nếu xác định đúng đường thì ta cứ đi. Rồi sau này cũng sẽ thành đường.

Topic thuật ngữ khiêu vũ trong tiếng anh này khởi đầu này cần sự đóng góp của nhiều người. Công việc rất cần thiết để phổ cập khiêu vũ: cần cho những người dịch tài liệu khiêu vũ để người Việt ta xem và cũng cần cho chính chúng ta khi xem các bản gốc tiếng Anh. Đây là cách đóng góp thiết thực để phát triển kiến thức cộng đồng, càng hiểu biết thì cộng đồng càng tránh được những bịp bợm lừa đảo móc túi trong cộng đồng khiêu vũ.

Bạn có thể xem thêm Nhạc Khiêu Vũ, Giày Khiêu Vũ Nữ mới nhất.

Nhảy dân vũ tiếng anh là gì


Syllabus: vũ hình Position: tư thế. Posture: dáng thân Poise: dáng thăng bằng Footwork: cách đặt chân, cái cách nó đặt xuống sàn như thế nào. Nếu dịch là “công việc của bàn chân” thì khá dài dòng trong văn viết và không tiện cho văn nói. Với từ “cách đặt chân” ta có thể dùng trong cả hai cách văn và nói: – Còn cách đặt chân thì như thế nào? How about the footwork? – Mũi chân rồi cả bàn chân. Toe-Flat – Ức bàn chân rồi cả bàn chân. Ball-Flat

Line of Dance: đường nhảy. Closed Hold: cách nắm tay ở tư thế đóng Opened Hold: cách nắm tay ở tư thế mở Brushing: di chuyển chân tự do đến sát chân trụ trước khi đưa nó đến vị trí mới. Passing: cũng như brushing nhưng chân tự do chỉ di chuyển thẳng, lướt qua chân trụ rồi đến vị trí mới. Contra Body Movement (CBM): xoay ngược người, xảy ra khi chân bước tới và vai kéo lùi ra sau. Contra Body Movement Position (CBMP): tư thế có thân xoay ngược, lúc đó một chân ở xéo sang phía chân bên kia. Flat: cả bàn chân Ball: mu lòng bàn chân Foot Rise: nâng thân lên bằng cách sử dụng mắt cá chân để nhón chân lên. Pivot: xoay người xung quanh một trục thẳng đứng tạo ra bởi thân và chân trụ, trên mu lòng bàn chân. Checked Walk: bước nhưng không chuyển hết 100% trọng lượng lên nó, thí dụ bước Checked Forward Walk là bước tới nhưng không chuyển hết trọng tâm để sau đó chuyển trọng tâm về lại chân sau. Delayed Walk: bước nhưng chỉ đặt mũi chân xuống sàn, với rất ít trọng tâm hay hoàn toàn không chuyển trọng tâm lên nó. Lift: chuyển động với hai chân nhấc lên khỏi sàn của một vũ công trong một khoảng thời gian, với sự hỗ trợ của bạn nhảy. Heel Lead: bước tới với gót chân chạm sàn trước Heel Pull: lui chân ra sau và dang sang bên rồi kéo người lui với cách đặt chân lần lượt là gót – cạnh trong – cả bàn. Sway: động tác nghiêng thân mình về phía bên trong của chân đang trụ. Promenade: đi dạo tới Fallaway: di dạo lui Side-lead: vai-dẫn, bên-dẫn Line-figure: các vũ hình được trình diễn tại chỗ, đôi nhảy tạo dáng theo các đường nét đẹp The Ball of Foot: ức bàn chân

Mọi thông tin góp ý của vũ công khiêu vũ điều là nguồn động lực cho chúng tôi phát triển một cộng đồng khiêu vũ sài gòn thêm lớn mạnh. Các bạn có thêm từ hoặc kinh nghiệm nào thì chia sớm với chúng tôi nhé.

“Dân vũ” – Chỉ cần nghe qua cái tên, người ta có thể hiểu nôm na đây là điệu múa của người dân. Nhưng múa dân vũ thì khác gì những màn múa tập thể như Flashmob?

Khác với Flashmob dùng những loại nhạc hiện đại thời thượng, dân vũ là điệu múa được thể hiện trên nền nhạc dân gian hoặc là các điệu nhảy dân gian. Nói như vậy thôi chứ các điệu múa dân vũ thực ra lại rất đơn giản, dễ nhớ, dễ tập để bất kì ai cũng có thể nhảy theo được. Các điệu múa dân vũ thường có sự tham gia của nhiều người, mang tính cộng đồng cao. Mỗi điệu múa đều ẩn chứa một câu chuyện riêng, thể hiện đậm nét các giá trị văn hoá của cộng đồng, của dân tộc.

Nhảy dân vũ tiếng anh là gì

Để nói về dân vũ, người ta có thể chia làm 3 loại: dân vũ lễ hội, dân vũ đời sống và dân vũ sử thi. Cả 3 loại này đều có điểm chung là thông qua điệu múa, kể những câu chuyện muôn màu trong cuộc sống. Nếu như dân vũ lễ hội được dùng để thể hiện các điểm đặc trưng của mỗi lễ hội, với một số bài dân vũ đặc trưng cho loại hình này như bài “Té nước” trong lễ hội té nước ở Thái hoặc bài “Cà chua” trong lễ hội ném cà chua ở Tây Ban Nha.

✅ GIA SƯ TIẾNG TÂY BAN NHA ⭐️⭐️⭐️⭐️⭐️

Thì dân vũ đời sống là một lời kể nhẹ nhàng êm ái về cuộc sống hàng ngày, được lãng mạn hoá qua điệu nhảy nhưng vẫn giữ được những điểm đặc trưng trong đời sống của người dân. Còn loại hình thứ ba, dân vũ sử thi, lại là những điệu nhảy đầy tự hào, mang đầy dấu ấn lịch sử dân tộc như Việt Nam có bài “Uy vũ” nói về văn minh lúa nước với săn bắn hái lượm hay như Nhật Bản có bài “Soran Bushi” nói về đấu tranh với quái vật.

Nhảy dân vũ tiếng anh là gì

Có thể thấy, các điệu múa dân vũ thật muôn màu muôn vẻ, mang đậm các dấu ấn lịch sử, giá trị văn hoá và truyền thống của mỗi dân tộc với mỗi bài múa lại kể một câu chuyện riêng. Bên cạnh đó, chẳng cần sân khấu hào nhoáng, múa dân vũ có thể được biểu diễn ở bất kì đâu, có lẽ bởi vậy mà những điệu nhảy này càng có thể ảnh hưởng tới nhiều người hơn.