Phương thức biểu đạt chính của Thư gửi con mùa thi đại học




Đề 13

I. ĐỌC HIỂU [3,0 điểm]

Đọcđoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Con yêu quí của cha, suốt mấy tháng qua con vùi đầu vào mớ bài học thật là vất vả. Nhìn con nhiều lúc mệt ngủ gục trên bàn học, lòng cha cũng thấy xót xa vô cùng. Nhưng cuộc đời là như thế con ạ, sống là phải đối diện với những thử thách mà vượt qua nó. Rồi con lại bước vào kì thi quan trọng của cuộc đời mình với biết bao nhiêu khó nhọc. Khi con vào trường thi, cha chỉ biết cầu chúc cho con được nhiều may mắn để có thể đạt được kết quả tốt nhất. Quan sát nét mặt những vị phụ huynh đang ngồi la liệt trước cổng trường, cha thấy rõ được biết bao nhiêu là tâm trạng lo âu, thổn thức, mong ngóngcủa họ. Điều đó là tất yếu vì những đứa con luôn là niềm tự hào to lớn, là cuộc sống của bậc sinh thành.

Con đã tham dự tới mấy đợt dự thi để tìm kiếm cho mình tấm vé an toàn tại giảng đường đại học. Cái sự học khó nhọc không phải của riêng con mà của biết bao bạn bè cùng trang lứa trên khắp mọi miền đất nước. Ngưỡng cửa đại học đối với nhiều bạn là niềm mơ ước, niềm khao khát hay cũng có thể là cơ hội đầu đời, là bước ngoặt của cả đời người. Và con của cha cũng không ngoại lệ, con đã được sự trải nghiệm, sự cạnh tranh quyết liệt đầu đời. Từ nay cha mẹ sẽ buông tay con ra để con tự do khám phá và quyết định cuộc đời mình. Đã đến lúc cha mẹ lui về chỗ đứng của mình để thế hệ con cái tiến lên. Nhưng con hãy yên tâm bên cạnh con cha mẹ luôn hiện diện như những vị cố vấn, như một chỗ dựa tinh thần vững chắc bất cứ khi nào con cần tới.

[TríchThư gửi con mùa thi đại học, trênnetchunetnguoi.com]



Câu 1. Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? [0,5 điểm]

Câu 2. Xác định các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích? [0,5 điểm]

Câu 3. Trước ngưỡng cửa quan trọng của đời người, thái độ của người cha với con được bộc lộ như thế nào qua câu văn Từ nay cha mẹ sẽ buông tay con ra để con tự do khám phávà quyết định cuộc đời mình. [1,0 điểm]

Câu 4. Ý nghĩa lời dặn của cha đối với con khi đứng trước ngưỡng cửa đại học? [1,0 điểm]

II.LÀM VĂN [7,0 điểm]

Câu 1[2,0 điểm]

Hãy viết một đoạn văn [khoảng 200 chữ] trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu trong đoạn trích phần Đọc hiểu: Ngưỡng cửa đại học đối với nhiều bạn là niềm mơ ước, niềm khao khát hay cũng có thể là cơ hội đầu đời, là bước ngoặt của cả đời người.



Hướng dẫn chấm và biểu điểm


Phần

Câu

Nôị dung

Điểm

I




ĐỌC HIỂU

3.0




1

Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.

0.5


2

Các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích: tự sự, miêu tả và biểu cảm.

0.5



3

Thái độ của người cha với con:

Trân trọng suy nghĩ, khát vọng của con.

Tin tưởng trao cho con quyền quyết định những việc quan trọng của đời mình.

1.0


4

Ý nghĩa lời dặn của cha đối với con: tình yêu thương, trách nhiệm, sự tin tưởng, quan tâm, động viên.của cha đối với con.

1.0


II




LÀM VĂN

7.0




1

Trình bày suy nghĩ về ý nghĩa về ý kiến: Ngưỡng cửa đại học đối với nhiều bạn là niềm mơ ước, niềm khao khát hay cũng có thể là cơ hội đầu đời, là bước ngoặt của cả đời người.

2.0

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn

0.25

Thí sinh có thể trình bày đoaṇ văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoăc̣ song hành.







b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

0.25

Ngưỡng cửa đại học có vai trò quan trọng đối với mỗi con người, có thể quyết định tương lai của mỗi người.




c. Triển khai vấn đề nghị luận

1.0

Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghi luâṇ theo nhiều cách nhưng có thể theo hướng sau:




* Giải thích:

- Ngưỡng cửa đại học là kì thi sau khi tốt nghiệp THPT và thi vào các trường chuyên nghiệp như Đại học, Cao đẳng, Trung cấp...Ngưỡng cửa đại học có vai trò quan trọng đối với mỗi con người.

- Là bước ngoặt của cả đời người, có thể quyết định tương lai của mỗi người.




* Bàn luận:

- Ngưỡng cửa Đại học, nó là khát khao, mơ ước của rất nhiều người, vì đó là con đường đảm bảo để đi đến tương lai.

- Đại học là bậc học cao giúp chúng ta có nền tảng kiến thức cơ bản để vững bước vào tươi lai. Vào được Đại học ta sẽ có một tương lai rạng rỡ, cuộc sống ổn định, có việc làm phù hợp với sở thích, có điều kiện phát huy năng lực sáng tạo thực hiện ước mơ khát vọng của mình.

- Đại học là bước ngoặt lớn của cả cuộc đời bởi nó tạo ra những cơ hội để chúng ta có những lựa chọn trên con đường sự nghiệp của mình

- Nhưng con đường vào Đại học không phải là lựa chọn duy nhất, để con người có được tương lai tốt đẹp mà chúng ta vẫn có nhiều sự lựa chọn khác dẫn tới con thành công.




* Bài học:

- Tuổi trẻ sống cần có ước mơ, hoài bão, lí tưởng, quyết tâm thực hiện ước mơ và biến ước mơ trở thành hiện thực.

Quyết tâm học tập tốt để có thể bước chân vào giảng đường đại học, trở thành người có ích cho xã hội và cống hiến phần sức lực nhỏ bé của mình cho quê hương, đất nước. Tuy nhiên căn cứ vào điều kiện, hoàn cảnh, năng lực của bản thân có thể học nghề vẫn có tương lai và gặt hái được thành công.





d. Chính tả, dùng từ, đặt câu

0.25


Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt

e. Sáng tạo

0.25


Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.


Đề 14
I. ĐỌC HIỂU [3,0 điểm]

Đọcđoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

...Tôi đứng lặng trước em


Không phải trước lỗi lầm
biến em thành đá cuội
Nhớ vận nước có một thời chìm nổi
Bắt đầu từ một tình yêu

Em hoá đá trong truyền thuyết
Cho bao cô gái sau em
Không còn phải hoá đá trong đời

Có những lỗi lầm phải trả bằng cả
một kiếp người
Nhưng lỗi lầm em lại phải trả bằng
máu toàn dân tộc
Máu vẫn thấm qua từng trang tập đọc
Vó ngựa Triệu Đà còn đau đến hôm nay...

[ Trần Đăng Khoa - Trước đá Mị Châu]

Câu 1. Đoạn trích trên gợi anh/chị liên tưởng đến truyền thuyết nào của Việt Nam? Hãy kể thêm tên một truyền thuyết khác mà anh/chị biết. [0,5 điểm]

Câu 2.Vì sao tác giả viết: "Em hoá đá trong truyền thuyết/Cho bao cô gái sau em/Không còn phải hoá đá trong đời"? [0,5 điểm]

Câu 3. Anh/Chị hãy lí giải cách hiểu của mình về câu thơ "Máu vẫn thấm qua từng trang tập đọc/Vó ngựa Triệu Đà còn đau đến hôm nay...". [1,0 điểm]

Câu 4:Anh/chị tâm đắc nhất điều gì trong đoạn trích trên? Tại sao? [1,0 điểm]

II. PHẦN LÀM VĂN [7,0 điểm]



Câu 1.[2,0 điểm]

Từ đoạn trích trong phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn [khoảng 200 chữ] trình bày suy nghĩ về lỗi lầm của con người trong cuộc sống.



Hướng dẫn chấm và biểu điểm


Phần

Câu

Nôi dung

Điểm

I




ĐỌC HIỂU

3.0




1

Văn bản gợi liên tưởng đến truyền thuyết "Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thuỷ".

Kể tên của một truyền thuyết khác:

Ví dụ: "Sơn Tinh, Thuỷ Tinh", "Bánh chưng, bánh giầy",...


0.5


2

Tác giả viết: "Em hoá đá trong truyền thuyết/ Cho bao cô gái sau em/ Không còn phải hoá đá trong đời" vì sự hoá đá của Mị Châu là bài học về tinh thần cảnh giác, bài học về việc giải quyết mối quan hệ giữa tình cảm gia đình và tình yêu nước, cá nhân với cộng đồng, tình yêu đôi lứa và tình yêu đất nước; để các cô gái sau Mị Châu không bao giờ phạm phải sai lầm và bị trừng phạt đau đớn như nàng.

0.5



3

Câu thơ diễn tả nỗi đau mất nước của toàn dân tộc, nỗi đau thấm máu ấy không chỉ là nỗi đau của hai nghìn năm trước mà còn được nhân dân ta truyền lại cho con cháu qua từng trang tập đọc và nỗi đau ấy còn đau đớn đến ngày hôm nay. Mỗi lần nhớ tới vó ngựa Triệu Đà, kẻ xâm lược, trái tim mỗi người dân Việt dường như lại thấm máu.

1.0


4

Học sinh tự bày tỏ điều mình tâm đắc nhất qua văn bản, nhưng cần có sự lí giải thuyết phục thì mới cho điểm tối đa.

Nếu thí sinh chép lại văn bản thì cho 0 điểm


1.0


II




LÀM VĂN

7.0




1

Trình bày suy nghĩ về lỗi lầm của con người trong cuộc sống.

2.0

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn

0.25

Thí sinh có thể trình bày đoaṇ văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp,




móc xích hoăc̣ song hành.




b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

0.25

Cần nhận thức rõ lỗi lầm là điều không tránh khỏi trong cuộc sống nhưng cần trung thực, nghiêm khắc nhận lỗi và thay đổi để hoàn thiện bản thân.




c. Triển khai vấn đề nghị luận

1.0

Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghi luâṇ

theo nhiều cách nhưng có thể theo hướng sau:






* Giải thích:

- Lỗi lầm là những sai lầm, tội lỗi con người mắc phải và để lại những hậu quả đáng tiếc cho mình và mọi người.




* Bàn luận:

- Trong cuộc sống, không ai có thể tránh khỏi những lỗi lầm. Vì cuộc sống có nhiều khó khăn, thử thách; khả năng của con người là có giới hạn; đôi khi chỉ vì quá chủ quan, nhẹ dạ cả tin vào người khác mà con người dễ dàng mắc phải lỗi lầm.

- Lỗi lầm để lại hậu quả đáng tiếc cho bản thân người phạm phải, nhưng có khi lỗi lầm của một cá nhân dẫn đến sự an nguy, tồn vong của cả một quốc gia, dân tộc. Vì thế, có những lỗi lầm có thể tha thứ, có những lỗi lầm không thể tha thứ. Người phạm phải lỗi lầm thường sống trong dằn vặt, đau khổ và nhiều khi phải trả giá bằng cả "một kiếp người", thậm chí là "máu của một dân tộc".

* Bài học:

Phê phán những người không có ý thức rèn luyện bản thân, gây ra lỗi lầm đáng tiếc.






- Nhận thức: Cần nhận thức, lỗi lầm là một điều tất yếu của cuộc sống, nhưng không vì thế mà liên tiếp phạm lỗi lầm, vì hậu quả của những lầm lỗi nhiều khi rất khó cứu vãn. Khi mắc lỗi cần trung thực, nghiêm khắc nhận lỗi và thay đổi để hoàn thiện bản thân.




d. Chính tả, dùng từ, đặt câu

0.25


Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.

e. Sáng tạo

0.25


Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.



Đề 15

I.ĐỌC HIỂU[ 3 điểm]

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

"Bản lĩnh là khi bạn dám nghĩ, dám làm và có thái độ sống tốt. Muốn có bản lĩnh bạn cũng phải kiên trì luyện tập. Chúng ta thường yêu thích những người có bản lĩnh sống. Bản lĩnh đúng nghĩa chỉ có được khi bạn biết đặt ra mục tiêu và phương pháp để đạt được mục tiêu đó. Nếu không có phương pháp thì cũng giống như bạn đang nhắm mắt chạy trên con đường có nhiều ổ gà.

Cách thức ở đây cũng rất đơn giản. Đầu tiên, bạn phải xác định được hoàn cảnh và môi trường để bản lĩnh được thể hiện đúng lúc, đúng nơi, không tùy tiện. Thứ hai bạn phải chuẩn bị cho mình những tài sản bổ trợ như sự tự tin, ý chí, nghị lực, quyết tâm... Điều thứ ba vô cùng quan trọng chính là khả năng của bạn. Đó là những kỹ năng đã được trau dồi cùng với vốn tri thức, trải nghiệm. Một người mạnh hay yếu quan trọng là tùy thuộc vào yếu tố này.

Bản lĩnh tốt là vừa phục vụ được mục đích cá nhân vừa có được sự hài lòng từ những người xung quanh. Khi xây dựng được bản lĩnh, bạn không chỉ thể hiện được bản thân mình mà còn được nhiều người thừa nhận và yêu mến hơn."

[Tuổi trẻ.vn -Xây dựng bản lĩnh cá nhân]



Câu 1.Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích?[ 0,5 điểm]

Câu 2.Theo tác giả, thế nào là người bản lĩnh? [ 0,5 điểm]

Câu 3.Tại sao tác giả cho rằng "Bản lĩnh tốt là vừa phục vụ được mục đích cá nhân vừa có được sự hài lòng từ những người xung quanh".[ 1,0 điểm]

Câu 4.Theo anh/chị, một người có bản lĩnh sống phải là người như thế nào?[1,0 điểm]

II. LÀM VĂN[ 7 điểm]

Câu 1. [2 điểm]

Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn [khoảng 200 chữ] trình bày suy nghĩ về ý kiến: Tuổi trẻ cần sống có bản lĩnh để dám đương đầu với mọi khó khăn thử thách.


Hướng dẫn chấm và biểu điểm


Phần

Câu

Nôị dung

Điểm

I




ĐỌC HIỂU

3.0




1

Phương thức biểu đạt chính: Phương thức nghị luận.

0.5


2

Thao tác giả, người có bản lĩnh là người dám nghĩ, dám làm và có thái độ sống tốt.

0.5



3

Sở dĩ tác giả cho rằng bản lĩnh tốt là vừa phục vụ được mục đích cá nhân vừa có được sự hài lòng từ những người xung quanh bởi vì khi một cá nhân có bản lĩnh, dám nghĩ, dám làm nhưng chỉ nhằm mục đích phục vụ cá nhân mình, không quan tâm đến những người xung quanh, thậm chí làm phương hại đến xã hội thì không ai thừa nhận anh ta là người có bản lĩnh tốt.

1.0


4

Để có bản lĩnh sống cần:

+ Trau dồi tri thức, kinh nghiệm, kĩ năng

+ Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm

+ Phải có ý chí, quyết tâm, nghị lực

+ Dám đương đầu với mọi thử thách để đạt được điều mong muốn.

1.0


II




LÀM VĂN

7.0




1

Trình bày suy nghĩ về ý nghĩa về ý kiến: ] trình bày suy nghĩ về ý kiến: Tuổi trẻ cần sống có bản lĩnh để dám đương đầu với mọi khó khăn thử thách.

2.0

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn

0.25

Thí sinh có thể trình bày đoaṇ văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp,




móc xích hoăc̣ song hành.




b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

0.25

Bản lĩnh có vai trò quan trọng đối với mỗi con người, có thể quyết định tương lai của mỗi người.




c. Triển khai vấn đề nghị luận

1.0

Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghi luâṇ theo nhiều cách nhưng có thể theo hướng sau:




* Giải thích:

- Bản lĩnh là sự tự khẳng định mình, bày tỏ những quan điểm cá nhân và có chính kiến trong mọi vấn đề. Người bản lĩnh dám đương đầu với mọi thử thách để đạt điều mong muốn.



0,25

* Bàn luận:

- Ý kiến đúng, có ý nghĩa trong cuộc sống. Sống bản lĩnh giúp cho bản thân có được sự tự tin trong cuộc sống,từ đó đề ra những mục tiêu và dám thực hiện chúng.

- Trước những cám dỗ của cuộc sống, người bản lĩnh hoàn toàn có thể tự vệ và tự ý thức được những điều cần làm.

- Phê phán những người sống thiếu bản lĩnh, họ bị lệ thuộc vào suy nghĩ và chính kiến của người khác



0,5

* Bài học:

- Ý thức được bản thân cần có bản lĩnh trong cuộc sống và rút ra bài học hành động phù hợp cho bản thân. Lỗi lầm là những sai lầm, tội lỗi con người mắc phải và để lại những hậu quả đáng tiếc cho mình và mọi người.



0,25

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu

0.25


Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.

e. Sáng tạo

0.25


Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.


Đề 16

I.ĐỌC HIỂU[ 3 điểm]

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Lễ hội dân gian là sự kiện văn hóa để tưởng nhớ, tỏ lòng tri ân công đức của các vị thần, thể hiện sức mạnh của cộng đồng làng xã và rộng hơn là của quốc gia, dân tộc [] nhưng ngày nay, lễ hội dân gian lại đang dần biến tướng thành tệ nạn với nhiều hành vi phản văn hóa. Đó là cảnh người dân chen chúc, xô đẩy, tranh cướp lọc của nhau, 1 số bạn trẻ nóng tính dẫn đến tình trạng ẩu đả, đánh nhau tại lễ hội. Chẳng hạn như lễ hội phết Hiền Quan, Phú Thọ được tổ chức vào ngày 13/1 mới đây. Hàng ngàn thanh niên trai tráng tham gia cướp lộc, chen lấn, xô đẩy, dẫm đạp lên nhau khiến ít nhất 10 người ngất xỉu. Nằm ở độ cao 1.068m so với mực nước biển, chùa Đồng tại khu di tích Yên Tử, Quảng Ninh được mệnh danh là một trong những ngôi chùa trên đỉnh núi bằng đồng lớn nhất Châu Á. [] Để tỏ lòng với Phật, cầu lộc, cầu tài, cầu duyên, người người khi lên đến đây đã đua nhau dùng đồng tiền để thực hiện đủ các hành động mua thần, bán thánh, xua rủi cầu may. Họ chà, xát, gài, ném tiền như những cơn mưa vào chùa Đồng. [] Lễ hội đầu năm là để cầu phúc, lễ chùa đầu năm là để cầu an và chắc chắn sẽ không có phúc lành, bình an ở những nơi mà con người ứng xử với nhau bằng những nắm đấm, bằng bạo lực, bằng những hành động mua thần bán thánh hay bằng những cơ hội kiếm chác mất nhân tính. Có thể nói, tín ngưỡng của người dân Việt Nam đang bị bán đứng bởi lòng tham của chính con người.

[Theo//vietq.vn]



Câu 1. Đoạn văn trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?[ 0,5 điểm]

Câu 2. Xác định các thao tác lập luận được sử dụng trong đoạn văn.[ 0,5 điểm]

Câu 3. Đoạn văn nêu lên hiện trạng gì?[ 1,0 điểm]

Câu 4. Thái độ của tác giả muốn gửi đến bạn đọc?[ 1,0 điểm]

II. LÀM VĂN[ 7 ĐIỂM]

Câu 1.[ 2 điểm]

Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn [khoảng 200 chữ] trình bày suy nghĩ về ý kiến: Tín ngưỡng của người dân Việt Nam đang bị bán đứng bởi lòng tham của chính con người.



Hướng dẫn chấm và biểu điểm


Phần

Câu

Nôị dung

Điểm

I




ĐỌC HIỂU

3.0




1

Phong cách ngôn ngữ: báo chí

0.5


2

Các thao tác lập luận: Bình luận, chứng minh

0.5



3

Đoạn văn nêu lên hiện trạng báo động: người dân chen lấn xô đẩy, tranh cướp, mua thần bán thánh trong lễ hội đầu năm. Văn hoá lễ hội, tín ngưỡng dân gian đang bị biến tướng thành tệ nạn phản văn hoá.

1.0


4

Học sinh chỉ ra thông điệp sống ý nghĩa nhất đối với bản thân một cách ngắn gọn, thuyết phục.

1.0


II




LÀM VĂN

7.0




1

Trình bày suy nghĩ về ý kiến: Tín ngưỡng của người dân Việt Nam đang bị bán đứng bởi lòng tham của chính con người.

2.0

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn

0.25

Thí sinh có thể trình bày đoaṇ văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp,




móc xích hoăc̣ song hành.




b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tín ngưỡng của người dân Việt Nam đang bị bán đứng bởi lòng tham của chính con người.

0.25




c. Triển khai vấn đề nghị luận

1.0

Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghi luâṇ theo nhiều cách nhưng có thể theo hướng sau:

0.25

* Giải thích:

Tín ngưỡng gắn với tâm linh mà con ngườitinvào để giải thích thế giới và để mang lại sự bình yên, thanh thản cho bản thân và mọi người. Tín ngưỡng được thể hiện ở những nghi lễ thờ cúng trong những lễ hội, những tập quán và phong tục truyền thống của dân tộc Việt Nam.



0,5

* Bàn luận:

Quan điểm của tác giả: Người dân Việt Nam bán đứng - không ngần ngại biến tín ngưỡng - niềm tin của mình thành món hàng để trục lợi và thoả mãn lòng tham, thói thực dụng xấu xa -> Quan điểm đúng.

+ Thực trạng: Nhiều người dân Việt Nam hiện nay đang thương mại hoá tín ngưỡng - mua thần bán thánh

+ Nguyên nhân: Thái độ thiếu ý thức và thiếu hiểu biết trong khi thực hiện tín ngưỡng, văn hoá tâm linh. Đặc biệt là do lòng tham, thói thực dụng của nhiều người dân Việt Nam.

+ Hậu quả: Mất đi nét đẹp của tín ngưỡng dân gian, bôi nhọ văn hoá tâm linh dân tộc.

+ Giải pháp:

. Từ phía các cơ quan chức năng : Tăng cường công tác quản lí, tuyên truyền giáo dục ý thức người dân trước vấn đề tín ngưỡng, xử phạt nghiêm minh những người vi phạm

Từ phía người dân : Mỗi người phải nhìn lại và nhận thức đúng về cách ứng xử khi đến chùa, những nơi tâm linh.



0,25

* Bài học:

Bài học cho bản thân khi tham gia lễ hội : Tham gia với tấm lòng thành kính, chân thành, không chen lấn xô đẩy , tranh cướp. ..



0,25

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu

0,25


Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.

e. Sáng tạo

0,25

Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.


ĐỀ 17

I. ĐỌC HIỂU [3.0 điểm]

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

Tôi có đọc bài phỏng vấn Ngô Thị Giáng Uyên, tác giả cuốn sách được nhiều bạn trẻ yêu thích Ngón tay mình còn thơm mùi oải hương. Trong đó cô kể rằng khi đi xin việc ở công ti Unilever, có người hỏi nếu tuyển vào không làm marketing mà làm sales thì có đồng ý không. Uyên nói có. Nhà tuyển dụng rất ngạc nhiên bởi hầu hết những người được hỏi câu này đều trả lời không. Tại sao phỏng vấn marketing mà lại làm sales ?. Uyên trả lời: Tại vì tôi biết, nếu làm sales một thời gian thì bộ phận marketing sẽ muốn đưa tôi qua đó, nhưng đã quá muộn vì sales không đồng ý cho tôi đi.

Chi tiết này khiến tôi nhớ đến câu chuyện về diễn viên Trần Hiểu Húc. Khi đó cô đến xin thử vai Lâm Đại Ngọc, đạo diễn Vương Phù Lâm đã đề nghị cô đóng vai khác. Hiểu Húc lắc đầu Tôi chính là Lâm Đại Ngọc, nếu ông để tôi đóng vai khác, khán giả sẽ nói rằng Lâm Đại Ngọc đang đóng vai một người khác. Đâu là điều giống nhau giữa họ? Đó chính là sự tự tin. Và tôi cho rằng, họ thành công là vì họ tự tin.

Có thể bạn sẽ nói: Họ tự tin là điều dễ hiểu. Vì họ tài năng, thông minh, xinh đẹp. Còn tôi, tôi đâu có gì để mà tự tin Tôi không cho là vậy. Lòng tự tin thực sự không bắt đầu từ gia thế, tài năng, dung mạo mà nó bắt đầu từ bên trong bạn, từ sự hiểu mình. Biết mình có nghĩa là biết điều này: Dù bạn là ai thì bạn cũng luôn có trong mình những giá trị nhất định.

[Theo Phạm Lữ Ân Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội Nhà văn, 2012]



Câu 1:Văn bản trên sử dụng phương thức biểu đạt nào là chính ?[ 0,5 điểm]

Câu 2:Xác định nội dung chính mà văn bản đề cập?[ 0,5 điểm]

Câu 3:Tại sao tác giả cho rằng:Lòng tự tin thực sự không bắt đầu từ gia thế, tài năng, dung mạo mà nó bắt đầu từ bên trong bạn, từ sự hiểu mình?[ 1,0 điểm]

Câu 4:Rút ra thông điệp cho bản thân[ 1,0 điểm]

II. PHẦN LÀM VĂN [7.0 điểm]

Câu 1. [2.0 điểm]

Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn [khoảng 200 chữ] trình bày suy nghĩ về vấn đề:Lòng tự tin



Hướng dẫn chấm và biểu điểm


Phần

Câu

Nôị dung

Điểm

I




ĐỌC HIỂU

3.0




1

Phương thức biểu đạt: Nghị luận

0.5

2

Bàn về lòng tự tin của con người trong cuộc sống

0.5



3

Lòng tự tin xuất phát từ bên trong, từ sự hiểu mình: Biết ưu thế, sở trường bản thân sẽ phát huy để thành công trong công việc, cuộc sống; biết mình có những hạn chế, khuyết điểm sẽ có hướng khắc phục để trở thành người hoàn thiện, sống có ích.

1.0


4

Học sinh chỉ ra thông điệp sống ý nghĩa nhất đối với bản thân một cách ngắn gọn, thuyết phục.

1.0


II




LÀM VĂN

7.0




1

Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn [khoảng 200 chữ] trình bày suy nghĩ về vấn đề:Lòng tự tin.

2.0

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn

0.25

Thí sinh có thể trình bày đoaṇ văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp,




móc xích hoăc̣ song hành.




b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

0.25

Lòng tự tin có vai trò quan trọng đối với mỗi con người.




c. Triển khai vấn đề nghị luận

1.0

Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghi luâṇ theo nhiều cách nhưng có thể theo hướng sau:

0.25

* Giải thích:

Tự tin là tin tưởng vào khả năng của bản thân, chủ động trong mọi công việc, dám tự quyết định và hành động một cách chắc chắn, không hoang mang dao động, người tự tin cũng là người hành động cương quyết, dám nghĩ nghĩ, dám làm.



0,25

* Bàn luận :

+ Lòng tự tin là một phẩm chất tốt đẹp của con người. Khi có lòng tự tin con người dễ gặt hái thành công trong cuộc sống.

+ Biểu hiện của lòng tự tin: luôn tin tưởng vào bản thân, chủ động trước mọi tình huống, không lấy làm hổ thẹn trước những khuyết điểm của bản thân, nỗ lực khắc phục điểm yếu để trở thành người hoàn thiện

+ Tự tin không đồng nghĩa với tự cao, tự đại

+ Phê phán những người sống tự ti, không nhận thấy giá trị của bản thân


0,5

* Bài học:
+ Luôn lạc quan, vui vẻ, tự tin rằng mình có những giá trị sẵn có

+ Phấn đấu, nỗ lực không ngừng trước những khó khăn, thất bại để luôn tự tin trong cuộc sống.



0,25

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu

0,25

Đảm bảo chuẩn chı́nh tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Viêṭ .

e. Sáng tạo

0,25

Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.


Đề 18

PHẦN I: ĐỌC HIỂU[3,0 điểm]: Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

Điều gì phải thì cố làm cho kì được, dù là một việc phải nhỏ. Điều gì trái, thì hết sức tránh, dù là một điều trái nhỏ.

Trước hết phải yêu Tổ quốc, yêu nhân dân. Phải có tinh thần dân tộc vững chắc và tinh thần quốc tế đúng đắn. Phải yêu và trọng lao động. Phải giữ gìn kỷ luật. Phải bảo vệ của công. Phải quan tâm đến đời sống của nhân dân. Phải chú ý đến tình hình thế giới, vì ta là một bộ phận quan trọng của thế giới, mọi việc trong thế giới đều có quan hệ với nước ta, việc gì trong nước ta cũng quan hệ với thế giới.

Thanh niên cần phải có tinh thần gan dạ và sáng tạo, cần phải có chí khí hăng hái và tinh thần tiến lên, vượt mọi khó khăn, gian khổ để tiến mãi không ngừng. Cần phải trung thành, thật thà, chính trực.

[Trích Một số lời dạy và mẩu chuyện về tấm gương đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh NXB Chính trị Quốc gia]



Câu 1. Đối tượng hướng đến của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong đoạn trích là ai? [0,5 điểm]

Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng của các phép liên kết mà tác giả sử dụng. [1,0 điểm]

Câu 3. Người gửi gắm lời dạy nào thông qua đoạn trích? [0,75 điểm]

Câu 4. Nếp sống đạo đức nào trong đoạn trích có ý nghĩa nhất đối với anh/chị? [0,75 điểm]

PHẦN II. LÀM VĂN [7,0]

Câu 1 [2,0 điểm]

Hãy viết một đoạn văn [khoảng 200 chữ] trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: Điều gì phải thì cố làm cho kì được, dù là một việc phải nhỏ. Điều gì trái, thì hết sức tránh, dù là một điều trái nhỏ.


Hướng dẫn chấm và biểu điểm



Câu

Nội dung

Điểm

1

Câu 1: Đối tượng hướng đến của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong đoạn trích là thanh niên.

0,5

2

Câu 2:Chỉ ra và nêu tác dụng của các phép liên kết mà tác giả sử dụng.

- Phép liên kết:

+ Phép lặp lặp cấu trúc Điều gì thì phải dù là một điều nhỏ, lặp từ ngữ phảicần.

+ Phép liên tưởng: trường từ vựng về đạo đức: yêu Tổ quốc, yêu nhân dân, trung thành, thật thà, chính trực.

- Tác dụng của phép liên kết: nhấn mạnh về những bài học đạo đức đúng đắn, cần thiết và gây tác động mạnh mẽ tới nhận thức, hành động của người làm cách mạng đặc biệt với thế hệ thanh niên.


0,5


0,5

3

Câu 3:Người gửi gắm lời dạy nào thông qua đoạn trích?

Qua đoạn trích, Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi gắm những lời dạy sâu sắc: Tránh điều xấu, thực hiện điều tốt, yêu Tổ quốc, yêu nhân dân, có tinh thần dân tộc và tinh thần quốc tế, yêu và trọng lao động, giữ gìn kỷ luật, bảo vệ của công, quan tâm đến đời sống của nhân dân, chú ý đến tình hình thế giới, có tinh thần gan dạ và sáng tạo, có chí khí hăng hái, trung thành, thật thà, chính trực.




0,75

4

Câu 4:Nếp sống đạo đức nào trong đoạn trích có ý nghĩa nhất đối với anh/chị

- Có thể lựa chọn một trong những nếp sống đạo đức như: yêu Tổ quốc, yêu nhân dân, yêu và trọng lao động

- HS trình bày suy nghĩ cá nhân, nêu rõ vì sao nếp sống đạo đức đó có ý nghĩa với em nhất?


0,75


Каталог: upload -> 21059
upload -> Cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
upload -> []
upload -> Rơi vào thế bị động, lúng túng tìm cách chống đỡ
upload -> Avtomat Kalashnikova mẫu năm 1947 [Автомат Калашникова образца 1947 года] ak-47
upload -> TrưỜng cao đẲng sư phạm tw
21059 -> Huỳnh Thị Vân Hà Tổ Tự nhiên Trường pt dân tộc nội trú Tiết. BÀI phenol
21059 -> ĐỀ chính thứC ĐỀ thi thpt quốc gia năM 2018 MÔn toáN
21059 -> ĐỀ chính thứC ĐỀ thi thpt quốc gia năM 2018 MÔn toáN

tải về 1.78 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:

Video liên quan

Chủ Đề