Rủi ro thanh khoản của ngân hàng Vietcombank

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬPChuyên ngành Toán tài chính

Đề tài:

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỊU ĐỰNGRỦI RO THANH KHOẢN CỦA NHTM VIETCOMBANK

THEO HAI CHỈ SỐ THANH KHOẢN LCR VÀ NSFR

Sinh viên thực hiện

: Kiều Văn Tuyến

Mã sinh viên

: 11124487

Lớp

: Toán Tài Chính 54

Giáo viên hướng dẫn

: ThS. Trần Chung Thủy

HÀ NỘI – 05/2016LỜI CẢM ƠNTrước tiên, em xin bày tỏ lòng kính trọng và lời cảm ơn sâu sắc đến côgiáo, ThS Trần Chung Thủy vì sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của cô trongquá trình thực hiện chuyên đề của em. Nếu như không có những góp ý, nhận xétcủa một người có nhiều kinh nghiệm, tâm huyết như cô, chuyên đề này thật khócó thể hoàn thành.Em xin gửi lời cảm ơn các thầy, cô giảng viên trong khoa Toán Kinh Tế vàTrường Đại học Kinh tế Quốc dân đã hết lòng truyền đạt nhiều kiến thức hay vàbổ ích cho em trong suốt 4 năm học vừa qua.Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến những người bạn luôn động viên, lắngnghe và dành cho tôi những giây phút trải lòng quý giá mỗi lúc tôi cảm thấy mệtmỏi.

Kiều Văn Tuyến

MỤC LỤCLỜI CẢM ƠN……………………………………………………………………………………………………………. 2MỤC LỤC………………………………………………………………………………………………………………….. 3DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT………………………………………………………………………………… 5DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ………………………………………………………………………….. 6DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU…………………………………………………………………………………… 7LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………………………………………. 11.Đặt vấn đề……………………………………………………………………………………………………………………… 12.Thiết kế nghiên cứu………………………………………………………………………………………………………….. 34.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề……………………………………………………………………45.Phương pháp và số liệu nghiên cứu…………………………………………………………………………………….. 4

6.Kết cấu của chuyên đề………………………………………………………………………………………………………. 5

CHƯƠNG 1………………………………………………………………………………………………………………. 6

CƠ SỞ LÝ THUYẾT TỔNG QUAN…………………………………………………………………………….. 61.1.LÝ THUYẾT VỀ THANH KHOẢN VÀ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG NHTM………………………………….61.1.1.Các khái niệm về thanh khoản [tham khảo tài liệu [5]]]……………………………………………………………..61.1.1.1.Tính thanh khoản của tài sản……………………………………………………………………………………..61.1.1.2.Tính thanh khoản của nguồn vốn……………………………………………………………………………….61.1.1.3.Tính thanh khoản của ngân hàng………………………………………………………………………………..61.1.1.4.Cung và cầu thanh khoản, mua và bán thanh khoản…………………………………………………….71.1.2.Quản lý thanh khoản…………………………………………………………………………………………………………….71.1.3.Lý thuyết về rủi ro thanh khoản………………………………………………………………………………………………81.2.STRESS TEST VÀ KỊCH BẢN ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỊU ĐỰNG RỦI RO THANH KHOẢN TRONGBASEL III……………………………………………………………………………………………………………………………. 91.2.1.Stress Test là gì?……………………………………………………………………………………………………………………9

1.2.2.Giới thiệu bộ các kịch bản đánh giá khả năng chịu đựng rủi ro thanh khoản trong Basel III………….10

CHƯƠNG 2…………………………………………………………………………………………………………….. 11TỔNG QUAN VỀ HAI CHỈ SỐ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG BASEL III VÀ MÔHÌNH STRESS TEST RỦI RO THANH KHOẢN………………………………………………………112.1.TỔNG QUAN VỀ HAI CHỈ SỐ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG BASEL III……………………………………..112.1.1.Giới thiệu về hai chỉ số rủi ro thanh khoản trong basel III………………………………………………………..112.1.2.Lý do lựa chọn 2 chỉ số rủi ro thanh khoản trong basel III………………………………………………………..122.1.3.Tỷ lệ đảm bảo khả năng thanh khoản – LCR……………………………………………………………………………132.1.4.Tỷ lệ nguồn vốn ổn định ròng – NSFR…………………………………………………………………………………….142.1.5.Phân loại tài sản và nợ trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng……………………………………………..152.1.6.Xác định trọng số tương ứng với các khoản mục…………………………………………………………………….162.2.MÔ HÌNH STRESS TEST RỦI RO THANH KHOẢN…………………………………………………………………..172.2.1.Tổng quan về các phương pháp Stress Test rủi ro thanh khoản trong các nghiên cứu trước đây…..172.2.2.Giới thiệu về khung mô hình Stress Test rủi ro thanh khoản của Van den End…………………………….202.2.3.Xây dựng ma trận giá trị các khoản mục và ma trận các trọng số………………………………………………242.2.4.Xác định các tỷ lệ thanh khoản ban đầu…………………………………………………………………………………24

2.2.5.Phương pháp mô phỏng các cú sốc trong mô hình Stress Test………………………………………………….26

2.2.6.Tính toán các tác động vòng một…………………………………………………………………………………………..262.2.7.Hành động giảm nhẹ các tác động vòng một của ngân hàng…………………………………………………….27

2.2.8.Các tác động vòng hai………………………………………………………………………………………………………….29

2.2.9.Phản ứng của ngân hàng trung ương…………………………………………………………………………………….33CHƯƠNG 3………………………………………………………………………………………………………………………. 34ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỊU ĐỰNG RỦI RO THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG VIETCOMBANK…………343.1.TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG VIETCOMBANK…………………………………………………………………….343.1.1.Giới thiệu chung về ngân hàng Vietcombank [[15]]…………………………………………………………………343.1.2.Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây [[12]]……………………………………………….363.1.3.Công tác quản trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng Vietcombank……………………………………………433.2.LỰA CHỌN KỊCH BẢN VÀ XÁC ĐỊNH CÁC THAM SỐ TRONG MÔ HÌNH STRESS TESS……………………433.2.1.Lựa chọn kịch bản cho mô hình Stress Test [[10]]……………………………………………………………………43Hình 3.3: Mối quan hệ giữa các chỉ số trong kịch bản………………………………………………………………………443.2.2.Xác định các tham số trong mô hình Stress Test……………………………………………………………………..443.3.ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỊU ĐỰNG RỦI RO THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG VIETCOMBANK……463.3.1.Kết quả chạy mô hình với các kịch bản…………………………………………………………………………………..463.3.2.Kịch bản 1: Tỷ lệ rút tiền tăng lên đột biến……………………………………………………………………………..47

3.3.3.Kịch bản 2: Tổn thất một phần các khoản cho vay không thể thu hồi………………………………………..49

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO……………………………….51DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………………… 56

PHỤ LỤC………………………………………………………………………………………………………………… 58

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTASFBCBS

BIS

COCIIMFHĐQTHQLALCRNHNHNNNHTMNHTWNIMNSFRODARMBSROAAROAERSFPSEsSMETDTNCOTNDNTTSVCB

VAMC

Available Stable FundingBasel Committee on Banking SupervisionBank for International Settlements

Cash Outflow

Cash InflowInternational Monetary FundHội đồng quản trịStocks of high-Quality Liquid AssetsLiquidity Coverage RatioNgân hàngNgân hàng Nhà nướcNgân hàng thương mạiNgân hàng trung ươngTỷ lệ thu lãi thuầnNet Stable Funding RatioNguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thứcResidential Mortgage-Backed SecurityTỷ suất sinh lời trên tổng tài sản bình quânTỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình quânRequired Stable FundingPublic Sector EntitiesDoanh nghiệp vừa và nhỏTín dụngTotal Net Cash Outflows over the next 30 calendar daysThu nhập doanh nghiệpTổng tài sảnVietcombank

Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng

DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊHÌNH 2.1: MÔ HÌNH STRESS TEST RỦI RO THANH KHOẢN CỦA VAN DEN END20HÌNH 2.2: BIỂU ĐỒ PHÂN PHỐI TẦN SUẤT CỦA ĐỘ BIẾN ĐỘNG BẤT ỔN ĐỊNH 31

HÌNH 3.3: MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC CHỈ SỐ TRONG KỊCH BẢN…………………………44

HÌNH 3.4: BIỂU ĐỒ HISTOGRAMS CỦA LCR SAU MỖI GIAI ĐOẠN TRONG KỊCH
BẢN 1…………………………………………………………………………………………………………………….. 48

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂUBẢNG 1.1: CÁC THÀNH PHẦN CỦA CUNG VÀ CẦU THANH KHOẢN TRONG NGÂN

HÀNG……………………………………………………………………………………………………………………….. 7

Chuyên đề thực tập chuyên ngành Toán tài chính

LỜI MỞ ĐẦU1. Đặt vấn đềNăm 2008, một cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu lớn nhất từ trước đếnnay đã xảy ra. Đầu tiên nó bắt đầu nổ ra tại Mỹ, sau đó lan nhanh và rộng tới rấtnhiều quốc gia và thị trường tài chính khác. Đây được coi là một cơn sóng thầncó sức tàn phá nặng nề đối với các nền kinh tế trên thế giới và Việt Nam.Khi cuộc khủng hoảng này lan truyền đến Việt Nam đã gây ra các tác độnglớn đối với thanh khoản của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Các ngân hàng phảiđối mặt với khủng hoảng thanh khoản, nhiều cuộc chạy đua lãi suất bắt đầu. Lãisuất qua đêm liên ngân hàng liên tục tăng lên chóng mặt với các kỷ lục 20%,25% và đỉnh điểm là 27%. Nhiều ngân hàng đặc biệt là các ngân hàng nhỏ phảigồng mình tham gia các cuộc đua để đảm bảo khả năng thanh khoản.Sau nhiều năm, liên tục loay hoay với các chính sách vĩ mô nhằm ổn địnhnền kinh tế. NHNN nhận ra được những bất ổn của hệ thống ngân hàng cónguyên nhân bắt nguồn từ những ngân hàng có hệ thống quản trị rủi ro kém vàtiềm ẩn nguy cơ mất thanh khoản cao. Chính những ngân hàng yếu kém này đãnhanh chóng bị tác động bởi cuộc khủng hoảng tài chính thế giới và châm ngòicho các cuộc chạy đua lãi suất nhằm tăng thanh khoản để tránh nguy cơ đổ vỡ.

Đồng thời cũng chính những điều này đã đẩy hệ thống ngân hàng rơi vào tình

trạng rủi ro mất thanh khoản hệ thống và để lại những hệ lụy lớn cho nền kinh tếvà hệ thống tài chính.Cũng trong giai đoạn đó, Ủy ban Basel đã phát hiện được những nhượcđiểm của thông lệ quốc tế Basel II, các vấn đề về rủi ro thanh khoản cũng bắt đầuđược quan tâm nhiều hơn đến mức Ủy ban Basel buộc phải đưa ra phiên bản mớiBasel III trong đó tập chung vào quản trị rủi ro thanh khoản bằng việc giới thiệucác chỉ tiêu đảm bảo an toàn thanh khoản liên quan đến khả năng, mức độ đảmbảo thanh khoản của các NHTM như chỉ số tỷ lệ đảm bảo thanh khoản [LCR –Liquidity Coverag Ratio] đối với từng loại tiền tệ, chỉ số tỷ lệ nguồn vốn ổn địnhròng [NSFR – Net Stable Funding Ratio]…Những khung pháp lý mới này xuấthiện được kỳ vọng sẽ khắc phục được những nhược điểm của Basel II trong cuộckhủng hoảng tài chính toàn cầu và giúp cho các NHTM vững vàng hơn trướcnhững cú sốc rủi ro thanh khoản.Song song với quá trình phát triển của Basel, nhiều cuộc nghiên cứu tìmkiếm và đánh giá các khuôn khổ mới nhằm giúp cho các ngân hàng ứng dụng tốthơn các khuôn khổ trong hoạt động của ngân hàng. Đồng thời nhiều công cụ và

11124487 – Kiều Văn Tuyến

1

Chuyên đề thực tập chuyên ngành Toán tài chínhkỹ thuật mới đánh giá sự ổn định của hệ thống tài chính cũng được ra đời, trongđó có Stress Test. Mặc dù Stress Test đã xuất hiện từ những năm 1990 nhưngphải cho đến năm 2008, sau khi cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu xảy ra, cácmô hình Stress Test rủi ro thanh khoản mới chính thức được quan tâm và nghiêncứu cẩn thận.Các thông tư mới được ban hành bởi NHNN cũng đã bắt đầu nhắc đến kháiniệm Stress Test, tuy nhiên vẫn chưa có các hướng dẫn cụ thể về Stress Test đặc

biệt là Stress Test đối với rủi ro thanh khoản.

Nhận thức được những vấn đề nêu trên, người viết chuyên đề đã quyết địnhlựa chọn đề tài “Đánh giá khả năng chịu đựng rủi ro thanh khoản củaNHTM Vietcombank theo hai chỉ số thanh khoản LCR và NSFR“ nhằm tìmhiểu các chỉ số mới về rủi ro thanh khoản theo thông lệ quốc tế Basel III. Đánhgiá khả năng áp dụng và tìm kiếm những giá trị mà các chỉ số này mang lại tronghoạt động giảm thiểu rủi ro thanh khoản của các ngân hàng. Đồng thời, chuyênđề cũng muốn thông qua hai chỉ số này để đánh giá khả năng chịu đựng rủi rothanh khoản của các ngân hàng trong trường hợp có các cú sốc giả định xảy ra.Cụ thể trong chuyên đề này sẽ áp dụng thực nghiệm đối với ngân hàng

Vietcombank.

11124487 – Kiều Văn Tuyến

2

Chuyên đề thực tập chuyên ngành Toán tài chính
2. Thiết kế nghiên cứu

Phân tích, so sánh,lựa chọn các chỉ số

rủi ro thanh khoản

Thông lệ quốc tế
Basel III

Tỷ lệ đảmbảo khả năngthanh khoản

[LCR]

Đánh giá khảnăng chịu đựngrủi ro

thanh khoản

Tỷ lệnguồn vốnổn định ròng

[NSFR]

Đánh giáhai chỉ sốthanh khoảnmới của BaselIIIKịch bản đánh giákhả năng chịu đựng

rủi ro thanh khoản

Bộ cáckịch bảnStressTesttrong

Basel III

Mối quanhệ giữa

các chỉ

số

11124487 – Kiều Văn Tuyến

Mô hìnhStress Testrủi ro

thanh khoản

Gợi ý chính sách

3

Chuyên đề thực tập chuyên ngành Toán tài chính3. Mục đích của chuyên đềDựa vào thiết kế nghiên cứu trong phần trên của chuyên đề, chuyên đề nàytập chung vào các mục đích sau đây:• Nghiên cứu, đánh giá khả năng áp dụng hai chỉ số rủi ro thanh khoản mớicủa Basel III và trả lời câu hỏi: Hai chỉ số mới này đã giúp được gì cho cácngân hàng trong việc giảm thiểu rủi ro thanh khoản trong quá trình hoạtđộng?• Nghiên cứu, ứng dụng thực nghiệm mô hình Stress Test rủi ro thanh khoảndo Van den End nghiên cứu vào đánh giá khả năng chịu đựng rủi ro thanhkhoản của ngân hàng Vietcombank• Gợi ý các chính sách giúp nâng cao khả năng giám sát, ứng dụng hai chỉ sốrủi ro thanh khoản mới của Basel III vào quản lý rủi ro thanh khoản trongcác hoạt động của ngân hàng4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề

Chuyên đề tập chung vào rủi ro thanh khoản, tính toán và đo lường hai chỉ

số rủi ro thanh khoản LCR và NSFR theo Basel III, ứng dụng mô hình StressTest rủi ro thanh khoản tại ngân hàng Vietcombank sử dụng các dữ liệu được thuthập từ bảng cân đối kế toán và thuyết minh báo cáo tài chính cuối năm 2015.5. Phương pháp và số liệu nghiên cứuTrên cơ sở mục tiêu nghiên cứu của chuyên đề, chuyên để sử dụng kết hợpcác phương pháp nghiên cứu truyền thống như phân tích, tổng hợp, thống kê cácnghiên cứu đã có trước đây để hoàn thiện khung lý thuyết về rủi ro thanh khoản,các chỉ số rủi ro thanh khoản và mô hình Stress Test rủi ro thanh khoản.Sau đó, chuyên đề sẽ dựa vào bộ số liệu thu thập được từ bảng cân đối kếtoán và thuyết minh báo cáo tài chính của ngân hàng Vietcombank, tính toán cácchỉ số rủi ro thanh khoản để sơ lược đánh giá mức độ đáp ứng các tiêu chuẩnthanh khoản theo Basel III và làm yếu tố đầu vào cho mô hình.Ngoài ra theo quy định của Basel III, đối với mỗi loại tài sản hay nợ khitính LCR và NSFR sẽ có một trọng số nhất định. Tuy nhiên các trọng số này cóthể thay đổi khi có các cú sốc về thanh khoản theo từng kịch bản xảy ra. Để cóthể tính toán được các sự thay đổi này, mô hình sử dụng phương pháp mô phỏngngẫu nhiên để mô phỏng sự thay đổi các giá trị đó, hay chính xác hơn là mô

phỏng các cú sốc. Tuy nhiên để có thể thực hiện được các mô phỏng ngẫu nhiên

11124487 – Kiều Văn Tuyến

4

Chuyên đề thực tập chuyên ngành Toán tài chínhchúng ta cần phải dựa trên một phân phối nào đó. Trong chuyên đề này phânphối logarit chuẩn sẽ được sử dụng.Để lý giải cho vấn đề tại sao lại lựa chọn phân phối logarit chuẩn mà khôngphải là phân phối khác, chúng ta cần phải dựa vào đặc điểm của các loại phân

phối xác suất để có thể nhận biết được phân phối nào là phù hợp. Phân phối

logarit chuẩn là phân phối có đặc điểm lệch phải, phù hợp với các đặc điểm phituyến của các sự kiện được sử dụng để làm kịch bản sốc cho Stress Test rủi rothanh khoản. Ngoài ra với hình dạng bất đối xứng, phân phối này thể hiện sự phùhợp đối với các dữ liệu của thị trường tài chính trong những thời kỳ có sự bất ổncao. Do đó, phân phối logarit chuẩn thường được sử dụng trong các bài toán vềquản trị rủi ro tài chính. Đặc biệt, do phân phối logarit chuẩn có cận dưới là 0,phù hợp với các giả định về sự thay đổi của các trong số trong mô hình này[chuyên đề sẽ giải thích chi tiết hơn ở phần sau]. Phương pháp mô phỏng phân phối Logarit-chuẩnNếu X là một biến ngẫu nhiên phân phối chuẩn thì exp[ X ] sẽ có phânphối logarit chuẩn. Như vậy để mô phỏng một biến ngẫu nhiên có phân phốilogarit chuẩn thì ta chỉ cần mô phỏng một biến ngẫu nhiên phân phối chuẩn vàlấy lũy thừa cơ số e của nó.Cuối cùng, chuyên đề này sử dung phần mềm Excel, Matlab để thực hiệnmô phỏng các cú sốc, tính toán và vẽ đồ thị minh họa các tác động của rủi rothanh khoản đối với ngân hàng được khảo sát trong các tình huống có các cú sốcgiả định xảy ra.6. Kết cấu của chuyên đềNgoài phần lời mở đầu, kết luận, các phụ lục, các tài liệu tham khảo.Chuyên đề có kết cấu gồm 3 chương như sau:Chương 1: Cơ sở lý thuyết tổng quanChương 2: Tổng quan về hai chỉ số rủi ro thanh khoản trong Basel III và môhình Stress Test rủi ro thanh khoảnChương 3: Đánh giá khả năng chịu đựng rủi ro thanh khoản của ngân hàng

Vietcombank

11124487 – Kiều Văn Tuyến

5

Chuyên đề thực tập chuyên ngành Toán tài chính

CHƯƠNG 1CƠ SỞ LÝ THUYẾT TỔNG QUAN1.1. LÝ THUYẾT VỀ THANH KHOẢN VÀ RỦI RO THANH KHOẢNTRONG NHTM1.1.1. Các khái niệm về thanh khoản [tham khảo tài liệu [5]]]1.1.1.1. Tính thanh khoản của tài sảnTính thanh khoản của mỗi tài sản chính là khả năng chuyển đổi tài sảnthành tiền, được đo bằng thời gian và chi phí. Chi phí ở đây được hiểu là tổn thất[giảm giá] của tài sản khi chuyển thành tiền. Thời gian và chi phí càng cao tínhthanh khoản của tài sản càng thấp và ngược lại. Tính thanh khoản của tài sảnphản ảnh rủi ro khi chuyển tài sản thành tiền trong khoảng thời gian nhất định.Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, một tài sản muốn bán nhanh thì chi phí lại lớnvà ngược lại. Tính thanh khoản của một tài sản phụ thuộc vào nhiều nhân tố vàcó thể thay đổi theo thời gian giữa các vùng, các nước.Ngân hàng nắm giữ danh mục tài sản với tính thanh khoản khác nhau. Kếtcấu của tài sản với tính thanh khoản khác nhau tạo nên tính thanh khoản củanhóm tài sản.1.1.1.2. Tính thanh khoản của nguồn vốnNgân hàng huy động vốn để tạo nên các tài sản, trong đó có các tài sản cótính thanh khoản cao. Như vậy khả năng huy động vốn phản ánh tính thanhkhoản của nguồn vốn tạo khả năng thanh toán của ngân hàng. Tính thanh khoảncủa nguồn vốn được đo bằng thời gian và chi phí để mở rộng nguồn vốn khi cầnthiết. Thời gian và chi phí càng thấp tính thanh khoản của nguồn vốn càng cao.Tính thanh khoản của nguồn vốn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như sự pháttriển của thị trường tài chính, sự gia tăng thu nhập của dân cư và tính nhạy cảmcủa thu nhập đối với lãi suất, vị trí và uy tín của ngân hàng…

1.1.1.3. Tính thanh khoản của ngân hàng

Tính thanh khoản của ngân hàng là khả năng của ngân hàng trong việc đápứng nhu cầu thanh khoản của khách hàng, được tạo lập bởi tính thanh khoản củatài sản và tính thanh khoản của nguồn vốn. Một ngân hàng có tính thanh khoảncao khi có nhiều tài sản có tính thanh khoản cao hoặc có khả năng mở rộng

nguồn vốn nhanh với chi phí thấp hoặc cả hai phù hợp với nhu cầu thanh khoản.

11124487 – Kiều Văn Tuyến

6

Chuyên đề thực tập chuyên ngành Toán tài chính1.1.1.4. Cung và cầu thanh khoản, mua và bán thanh khoảnCung thanh khoản chính là khả năng chi trả của một ngân hàng thương mạinhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng bao gồm việc giữ tài sản có thanh khoảnvà duy trì khả năng huy động mới.Bảng 1.1: Các thành phần của cung và cầu thanh khoản trong ngân hàng

Nguồn cung thanh khoản

Nguồn cầu thanh khoản

Tiền gửi của khách hàng

Doanh thu từ bán các dịch vụ phi tiền gửi

Yêu cầu vay vốn từ khách hàng

được chấp nhận

Thanh toán nợ của khách hàng

Bán tài sản

Thanh toán các khoản vay phi tiền
gửi

Vay từ thị trường tiền tệ

Tiền mặt tại ngân hàng

Chi phí bằng tiền và phí xuất hiệntrong quá trình sản xuất và cung

ứng dịch vụ

Thanh toán cổ tức bằng tiền

Khách hàng rút tiền từ tài khoản

Nguồn: Peter S.Rose, 2004Cầu thanh khoản là nhu cầu thanh toán của khách hàng của ngân hàng màngân hàng có nghĩa vụ đáp ứng. Cầu khách hàng bao gồm yêu cầu chi trả và tíndụng hợp pháp của khách hàng.Việc ngân hàng bán các tài sản để đáp ứng nhu cầu thanh khoản được gọi làbán thanh khoản. Việc ngân hàng mở rộng nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu thanhkhoản gọi là mua thanh khoản trên thị trường. Cả bán và mua thanh khoản đềugắn liền với chi phí, đó là tổn thất mà ngân hàng phải chấp nhận khi bán tài sảnvới giá thấp hơn dự tính tính và đi vay với lãi suất cao hơn. Chi phí này chính làcái giá mà ngân hàng phải bỏ ra để có được thanh khoản.1.1.2. Quản lý thanh khoảnThanh khoản của một ngân hàng liên quan trực tiếp đến an toàn và khảnăng sinh lời của ngân hàng đó. Duy trì an toàn thanh khoản tức là duy trì khảnăng đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh khoản hay nói cách khác đây là mục tiêu

quan trọng và xuyên suốt trong hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên, để làm được

11124487 – Kiều Văn Tuyến

7

Chuyên đề thực tập chuyên ngành Toán tài chính
điều này ngân hàng phải chấp nhận một khoản chi phí nhất định, điều đó cũng có

nghĩa là ngân hàng phải chấp nhận giảm một khoản thu nhập nhất định. Do đó,mục tiêu của quản lý thanh khoản của ngân hàng là phải làm sao xác định và tốiưu được thanh khoản của ngân hàng.Quản lý thanh khoản là việc quản lý có hiệu quả giữa thanh khoản của danhmục tài sản và thanh khoản của danh mục nguồn vốn. Về bản chất, công tác quảnlý thanh khoản của ngân hàng có thể được đúc kết ở 2 nội dung sau:Thứ nhất, Cung thanh khoản và cầu thanh khoản của ngân hàng tại mộtthời điểm thường hiếm khi bằng nhau. Do đó ngân hàng phải thường xuyên, linhhoạt đối phó với các trạng thái thâm hụt hoặc thặng dư thanh khoản.Thứ hai, Thanh khoản và khả năng sinh lời là hai đại lượng tỷ lệ nghịch vớinhau. Dự trữ thanh khoản của ngân hàng càng lớn thì càng ảnh hướng đến thunhập của ngân hàng. Do đó ngân hàng phải cần phải tính toán và duy trì thanhkhoản sao cho đảm bảo được ngân hàng vẫn hoạt động an toàn và khả năng sinhlời ở mức tối ưu.1.1.3. Lý thuyết về rủi ro thanh khoảnTheo định nghĩa của Ủy ban giám sát ngân hàng Basel trong tài liệu mangtên: “Rủi ro thanh khoản: thách thức quản lý và giám sát [2008]”: Rủi ro thanhkhoản là rủi ro mà một định chế tài chính không có đủ khả năng tìm kiếm đầy đủnguồn vốn để đáp ứng các nghĩa vụ đến hạn mà không làm ảnh hưởng đến hoạtđộng kinh doanh hằng ngày và cũng không gây tác động đến tình hình tài chính.[[5]]Như vậy có thể hiểu rủi ro thanh khoản xảy ra khi ngân hàng không thể tìmđủ nguồn tiền để phục vụ mục đích chi trả hoặc nếu có thể tìm được thì phải chịuchi phí cao.Mặt khác, do ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính thực hiện hoạtđộng huy động vốn và cho vay nên dẫn đến luôn có sự mất cân xứng về kỳ hạngiữa nguồn vốn huy động được và nguồn vốn cho vay nên có thể thấy rủi rothanh khoản là một loại rủi ro mà bất kỳ ngân hàng nào cũng có thể gặp phải vàobất cứ thời điểm nào. Một ví dụ cụ thể của vấn đề mất cân xứng về kỳ hạn này là

các ngân hàng thường sử dụng nguồn vốn huy động ngắn hạn để cho vay trung

và dài hạn.Khi một ngân hàng bị mất thanh khoản thường có biểu hiện là cung thanhkhoản không thể đáp ứng được cầu thanh khoản hay nói cách khác là trạng tháithanh khoản của ngân hàng bị âm. Nguyên nhân của sự việc này là do các cú sốc

11124487 – Kiều Văn Tuyến

8

Chuyên đề thực tập chuyên ngành Toán tài chínhhoặc các yếu tố tác động làm cho cầu thanh khoản tăng lên đồng thời làm giảmnguồn cung thanh khoản cho ngân hàng.Rủi ro thanh khoản làm tăng chi phí của ngân hàng do ngân hàng phải chấpnhận một mức chiết khấu [haircuts] khi bán tài sản và trả lãi cao hơn khi đi vaytrên thị trường tiền tệ. Và đặc biệt, khi cung thanh khoản của ngân hàng khôngthể đáp ứng được cầu thanh khoản sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng, tác động rấtlớn đến uy tín của ngân hàng đồng thời làm giảm lòng tin của khách hàng, ngườigửi tiền đối với ngân hàng đó.Không những thế, rủi ro thanh khoản còn dẫn đến rủi ro lan truyền thôngqua cơ chế khi một ngân hàng không đủ khả năng thanh toán cho các nghĩa vụkhi đến hạn, dẫn đến ngân hàng đó sẽ đi vay trên thị trường liên ngân hàng, việcnày sẽ dẫn đến làm giảm nguồn cung thanh khoản của các ngân hàng khác và cóthể lan truyền rủi ro thanh khoản cho các ngân hàng này.1.2. STRESS TEST VÀ KỊCH BẢN ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỊU ĐỰNGRỦI RO THANH KHOẢN TRONG BASEL III1.2.1. Stress Test là gì?Stress Test [hay còn gọi là kiểm tra sức/ khả năng chịu đựng rủi ro]: “Làmột tập hợp các kỹ thuật và phương pháp được sử dụng để đánh giá khả năngchịu đựng rủi ro hay mức độ tổn thương của các tổ chức tài chính, ngân hàng

trước những sự kiện, hoản cảnh bất lợi. Để đánh giá được khả năng chịu đựng

hay cụ thể là mức độ tổn thương của các tổ chức này, người thực hiện Stress Testcần phải kiến tạo, xây dựng nên các sự kiện mang tính chất cực độ, ngoại lệ vàbất thường nhưng có khả năng xảy ra.” [Basel Committee on BankingSupervision, 2009].Những kịch bản được xây dựng để thực hiện Stress Test thường là nhữngsự kiện đã xảy ra trong quá khứ, hoặc những cú sốc được cho là có khả năng xảyra dựa trên một phân tích, đánh giá, giả định nào đó. Nhưng khả năng xảy ra thựcsự của các sự kiện đấy thường không chắc chắn và khó tính toán vì nó rất hiếm,mang tính xác suất và không những thế nó còn mang tính chủ quan của ngườithực hiện Stress Test.Kiểm tra khả năng chịu đựng rủi ro có thể được áp dụng đối với từng loạirủi ro mà ngân hàng, tổ chức tài chính gặp phải như rủi ro tín dụng, rủi ro thịtrường, rủi ro thanh khoản, rủi ro lan truyền…hoặc một tập hợp các rủi ro được

liên kết với nhau từ cấp độ một ngân hàng cho đến toàn bộ hệ thống. Tuy nhiên

11124487 – Kiều Văn Tuyến

9

Chuyên đề thực tập chuyên ngành Toán tài chínhnhư đã nói ở trên, trong chuyên đề này chỉ tập chung vào nghiên cứu Stress Testtrong rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại.1.2.2. Giới thiệu bộ các kịch bản đánh giá khả năng chịu đựng rủi ro thanhkhoản trong Basel IIIStress Test là phương pháp đánh giá khả năng chịu đựng rủi ro dựa trên cáckịch bản được xây dựng. Nhưng để xây dựng được một kịch bản lại không phảilà vấn đề đơn giản. Trong các tài liệu hướng dẫn triển khai Basel II và Basel III,Ủy ban giám sát Basel đã đưa ra nhiều tình huống căng thẳng kết hợp giữa các

đặc điểm riêng và đặc tính chung của thị trường để các tổ chức có thể dựa vào đó

thực hiện định kỳ các bài đánh giá khả năng chịu đựng đựng rủi ro khi có các cúsốc xảy ra. Dưới đây là một số tình huống đã được đưa ra đối với rủi ro thanhkhoản của ngân hàng trong Basel III:• Rút mạnh một phần tiền gửi bán lẻ.• Tổn thất một phần của các khoản cho vay bán buôn không có tài sản đảmbảo.• Tổn thất một phần của các khoản hoạt động tín dụng ngắn hạn có đảm bảobằng tài sản thế chấp nhất định và có sự bảo lãnh của đối tác.• Tăng thêm các dòng tiền ra vì bị hạ bậc xếp hạng tín dụng.• Việc gia tăng các biến động của thị trường làm ảnh hưởng đến chất lượngcủa tài sản thế chấp hoặc rủi ro tiềm ẩn của các trạng thái phái sinh và dovậy đòi hỏi tỷ lệ chiết khấu của tài sản thế chấp lớn hơn hoặc bổ sung tài sảnthế chấp dẫn đến các nhu cầu thanh khoản khác.• Thực hiện các cam kết rút tiền ngoài kế hoạch phát sinh từ các khoản tíndụng đã cam kết nhưng không có tài sản đảm bảo mà ngân hàng đã cung cấpcho khách hàng.• Nhu cầu dự kiến của ngân hàng về mua lại các khoản nợ hoặc thực hiện các

nghĩa vụ ngoài hợp đồng nhằm giảm thiểu rủi ro mất uy tín.

11124487 – Kiều Văn Tuyến

10

Chuyên đề thực tập chuyên ngành Toán tài chính

CHƯƠNG 2TỔNG QUAN VỀ HAI CHỈ SỐ RỦI RO THANH KHOẢNTRONG BASEL III VÀ MÔ HÌNH STRESS TEST RỦI RO

THANH KHOẢN

2.1. TỔNG QUAN VỀ HAI CHỈ SỐ RỦI RO THANH KHOẢN TRONGBASEL III2.1.1. Giới thiệu về hai chỉ số rủi ro thanh khoản trong basel IIINăm 2008, sau khi cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu xảy ra. Nhận thấycác vấn đề về thanh khoản phát sinh và gây ra nhiều thiệt hại nặng nề, Ủy bangiám sát Basel đã đưa ra vấn đề này và ban hành các quy định về “Quản lý vàgiám sát rủi ro thanh khoản”. Thông qua đó 2 chỉ số thanh khoản mới được hìnhthành với những mục tiêu khác nhau nhưng bổ sung cho nhau. Trong đó:Mục tiêu thứ nhất là nhằm thúc đẩy khả năng phục hồi thanh khoản ngắnhạn trong danh mục rủi ro thanh khoản của một ngân hàng bằng cách đảm bảongân hàng nắm giữ các tài sản có chất lượng đủ cao để có thể sống sót qua mộtcuộc kiểm tra sức chịu đựng [Stress Test] kéo dài một tháng. Mục tiêu này đượcđo lường bằng tỷ lệ đảm bảo khả năng thanh khoản [LCR].[[13]]Mục tiêu thứ hai là thúc đẩy khả năng phục hồi trong một khoảng thời giandài han bằng cách tạo ra các nguồn vốn ổn định bổ sung để tài trợ cho các hoạtđộng của ngân hàng với nguồn tài chính ổn định và liên tục hơn. Mục tiêu nàyđược đo lường, định lượng bằng tỷ lệ nguồn vốn ổn định ròng [NSFR].[[13]]Từ khi ra đời đến nay, BCBS đã nghiên cứu, sửa đổi và đưa ra công thứcđịnh lượng cũng như các thành phần chính thức của chỉ số LCR vào tháng1/2013 [[10]] và chỉ số NSFR vào tháng 10/2014 [[11]].Theo đó Basel III đề nghị các ngân hàng thực hiện tuân thủ các yêu cầu về

LCR tối thiểu từ ngày 01/01/2015 và về NSFR từ ngày 01/01/2018.

11124487 – Kiều Văn Tuyến

11

Chuyên đề thực tập chuyên ngành Toán tài chính
Bảng 2.1: Lộ trình cụ thể thực thi hiệp ước Basel III

Đơn vị: %
Chỉ tiêu

2015

2016

2017

2018

2019

Tỷ lệ đảm bảo thanh
khoản LCR

60

70

80

90

100

Tỷ lệ nguồn vốn ổn định
ròng NSFR

Đưa ra

tiêu chuẩntối thiểu

Nguồn: //www.basel-iii-accord.com/

2.1.2. Lý do lựa chọn 2 chỉ số rủi ro thanh khoản trong basel IIINhư đã nói trong các phần trước, thông lệ Basel III ra đời đầu tiên là đểkhắc phục những nhược điểm và thiếu sót của Basel II trong cuộc khủng hoảngtài chính toàn cầu xảy ra năm 2008-2010. Sau đó đã có nhiều nghiên cứu về tácđộng của các khuôn khổ mới trong Basel III, đặc biệt là về hai chỉ số rủi ro thanhkhoản: Tỷ lệ đảm bảo khả năng thanh khoản và tỷ lệ nguồn vốn ổn định ròng.Một số nghiên cứu điển hình có thể kể đến như:Nhóm nghiên cứu Veronika Bučková và Svend Reuse [[9]] đã kết hợpnhững quy định về vốn chủ sở hữu và hai chỉ số thanh khoản mới được công bốtrong Basel III để tạo ra một chỉ số thanh khoản mới phản ánh tình trạng thanhkhoản thực tế của các ngân hàng và mô tả hậu quả đối với các ngân hàng trongmột ví dụ đơn giản. Kết quả họ cho rằng việc thực hiện các tiêu chuẩn thanhkhoản mới này là cần thiết và đã được minh chứng qua cuộc khủng hoảng tàichính toàn cầu năm 2008.Nhóm nghiên cứu G. Giordana và I. Schumacheran [2012] [[7]] trongnghiên cứu của mình đã kết luận rằng các quy định về thanh khoản tác động đãlàm giảm xác suất vỡ nợ trung bình của ngân hàng. Tuy nhiên, nghiên cứu cũngchỉ ra rằng tỷ lệ LCR không tác động đáng kể đến lợi nhuận của các ngân hàngnhưng nếu ngân hàng có tỷ lệ NSFR cao hơn thì sẽ có lợi nhuận nhiều hơn.Mặt khác, hiện nay các ngân hàng thương mại Việt Nam đang trong quátrình nghiên cứu, áp dụng và cố gắng đáp ứng các tiêu chuẩn của Basel II theotinh thần của NHNN là sẽ hoàn thành trong thời gian 3 năm tới. Tuy nhiên hạn

11124487 – Kiều Văn Tuyến

12

Chuyên đề thực tập chuyên ngành Toán tài chínhchế của Basel II là chưa đưa ra được các chỉ tiêu thanh khoản mà chỉ coi rủi rothanh khoản là một loại “rủi ro khác”. Gần đây, NHNN cũng cho biết trong thờigian tới, một mặt về chỉ tiêu an toàn vốn, sẽ vẫn chỉ dừng lại ở mức theo đuổi cáctiêu chuẩn của Basel II, nhưng ngược lại đối với chỉ tiêu thanh khoản sẽ cần thiếtphải dựa trên nền tảng, tiêu chuẩn đã bổ sung ở Basel III.Dựa trên tinh thần của các nhóm nghiên cứu trước đây cũng như tinh thầncủa NHNN, người viết chuyên đề đã quyết định lựa chọn hai chỉ số thanh khoảnmới này của Basel III để nghiên cứu, đánh giá khả năng áp dụng hai chỉ tiêu nàytrong môi trường Việt Nam cũng như các kết quả mang lại từ việc áp dụng haichỉ tiêu thanh khoản mới này.2.1.3. Tỷ lệ đảm bảo khả năng thanh khoản – LCRTỷ lệ đảm bảo thanh khoản được xây dựng với mục tiêu là để đảm bảo mộtngân hàng duy trì ở mức độ thích hợp các tài sản có thanh khoản chất lượng caovà không bị trở ngại có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đáp ứng nhu cầu thanhkhoản của ngân hàng trong 30 ngày khi có đợt kiểm tra khả năng chịu đựng dựatrên các kịch bản, tình huống về việc mất thanh khoản nghiêm trọng do cán bộthanh tra giám sát xây dựng. Tối thiểu, dự trữ tài sản có thanh khoản chất lượngcao phải cho phép một ngân hàng duy trì hoạt động trong 30 ngày. Đây là khoảngthời gian để ban lãnh đạo ngân hàng và cơ quan quản lý thực hiện các hành độngcứu chữa thích hợp hoặc để ngân hàng có thể được xử lý theo quy trình. Công thức tính LCR:

LCR =

HQLA≥ 100%

TNCO

Trong đó:

• HQLA là dự trữ tài sản có tính thanh khoản cao• TNCO là tổng dòng tiền ra ròng trong vòng 30 ngày tớiTheo Basel III, thời gian của luồng tiền vào và luồng tiền ra có thể khôngkhớp nhau và sẽ có vấn đề thanh khoản trong 30 ngày đó, vì vậy ngân hàng vàcán bộ thanh tra được yêu cầu phải phát hiện được bất kỳ vị thế thiếu hụt vềthanh khoản trong thời gian này.Về mặt tính toán, tỷ lệ LCR có 2 cấu phần là giá trị của tài sản có chấtlượng cao trong điều kiện có kiểm tra sức chịu đựng và tổng dòng tiền ra ròngđược tính theo các thông số của kịch bản. Quy định của Basel III về HQLA:

11124487 – Kiều Văn Tuyến

13

Chuyên đề thực tập chuyên ngành Toán tài chínhTài sản thanh khoản có chất lượng cao gồm 2 loại:• Tài sản cấp 1.• Tài sản cấp 2.Trong đó tài sản cấp 1 có thể đưa vào nguồn dự trữ thanh khoản không hạn chếcòn tài sản cấp 2 chỉ được chiếm tối đa 40% tổng nguồn dự trữ thanh khoản.Tài sản cấp 2 lại được chia thành:• Tài sản cấp 2A• Tài sản cấp 2B [chỉ được chiếm tối đa 15% nguồn dự trữ thanh khoản].Với mỗi loại tài sản trên lại được cấu thành bởi nhiều tài sản khác nhau với cáctrọng số tương ứng theo quy định của Basel III. [xem phụ lục 1] Quy định của Basel III về TNCO:TNCO được tính bằng hiệu của dòng tiền ra và dòng tiền vào, cụ thể:TNCO = CO − min[CI ,75%CO]

Trong đó:

• CO là dòng tiền ra• CI là dòng tiền vàoĐối với mỗi ngân hàng sẽ có dòng tiền ra [CO] và dòng tiền vào [CI] khác nhau.Tương ứng với mỗi loại tài sản và nợ thuộc dòng tiền ra và dòng tiền vào lại cómột trọng số nhất định theo quy định của Basel III. [xem phụ lục 2, phụ lục 3]2.1.4. Tỷ lệ nguồn vốn ổn định ròng – NSFR Công thức tính NSFR:

NSFR =

ASF≥ 100%

RSF

Trong đó:• ASF là nguồn vốn tài trợ ổn định hiện có.• RSF là nguồn vốn tài trợ ổn định cần phải có.Nói một cách ngắn gọn thì NSFR cho biết rằng các tài sản có dài hạn cần phảiđược đảm bảo đủ để có thể tài trợ ít nhất đối với một số tài sản nợ ổn định về kỳ

hạn hoặc về danh mục rủi ro thanh khoản.

11124487 – Kiều Văn Tuyến

14

Chuyên đề thực tập chuyên ngành Toán tài chính Quy định của Basel III về ASF:Các thành phần trong ASF theo Basel III bao gồm: [xem phụ lục 4]

• Vốn.

• Cổ phiếu ưu đãi có kỳ hạn từ 1 năm trở lên.• Các khoản tiền gửi của khách hàng có kỳ hạn nhỏ hơn 1 năm.• Nguồn vốn vay có quy mô lớn từ các tổ chức tài chính khác với thời hạnnhỏ hơn 1 năm. Quy định của Basel III về RSF: [xem phụ lục 5]RSF là tổng các tài sản thuộc sở hữu và được tài trợ bởi một tổ chức tàichính, phi tài chính, khách hàng cá nhân, nhân với một trọng số RSF tương ứngvới từng loại tài sản cụ thể theo quy định của Basel III.2.1.5. Phân loại tài sản và nợ trên bảng cân đối kế toán của ngân hàngTrong phần này, chuyên đề sẽ trình bày cách phân chia lại các khoản mụcthuộc tài sản và nợ trên bảng cân đối kế toán và thuyết minh báo cáo tài chínhcủa ngân hàng theo chuẩn mực của Basel III để thuận tiện cho việc tính toán cácchỉ số LCR và NSFR dễ dàng hơn.Tài sản loại A: Nhóm các tài sản có thanh khoản cao, bao gồm:Nhóm A1:• Tiền mặt• Tiền gửi tại NHNN Việt Nam• Tiền gửi không kỳ hạn tại các tổ chức tín dụng khácNhóm A2:• Vàng bạc, đá quýTài sản loại B gồm các loại sau:Nhóm B1:• Chứng khoán kinh doanh• Chứng khoán đầu tưNhóm B2:• Cho vay khách hàngNhóm B3:

• Tiền, vàng gửi và cho vay các tổ chức tín dụng khác [ trừ các tài sản ở trên]

11124487 – Kiều Văn Tuyến

15

Chuyên đề thực tập chuyên ngành Toán tài chínhNhóm B4:• Các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác• Góp vốn đầu tư dài hạn• Tài sản cố định và Tài sản khácNhóm C: Gồm các cam kết và bảo lãnh ngoài bảng cân đối kế toán.Nợ loại D gồm các loại sau:Nhóm D1:• Tiền gửi của và vay từ NHNN và các tổ chức tín dụng khácNhóm D2:• Tiền gửi của khách hàngNhóm D3:• Các công cụ tài chính phái sinh và các khoản nợ tài chính khác• Phát hành giấy tờ có giá và Các khoản nợ khácNợ loại E: Vốn chủ sở hữu2.1.6. Xác định trọng số tương ứng với các khoản mụcSau khi đã phân chia được các khoản mục thuộc tài sản và nợ trong bảngcân đối kế toán, kết hợp với các quy định của Basel III [xem phụ lục 1, 2, 3, 4, 5]chuyên đề đã đi đến những kết quả được trình bày trong các bảng dưới đây.

Bảng 2.2: Bảng trọng số của các khoản mục thuộc Tài sản

11124487 – Kiều Văn Tuyến

16

Xem thêm: CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM LÀ GÌ?

Chuyên đề thực tập chuyên ngành Toán tài chính
Bảng 2.3: Bảng trọng số của các khoản mục thuộc Nợ

Bảng 2.4: Bảng trọng số của các khoản mục ngoại bảng

Cuối cùng chuyên đề tiến hành thu thập dữ liệu từ bảng cân đối kế toán vàthuyết minh báo cáo tài chính của ngân hàng Vietcombank để thực hiện các tínhtoán, phân tích cho các phần tiếp theo. Kết quả thu thập dữ liệu được trình bày ởcác bảng trên hoặc tại phụ lục 6 của chuyên đề.2.2. MÔ HÌNH STRESS TEST RỦI RO THANH KHOẢN2.2.1. Tổng quan về các phương pháp Stress Test rủi ro thanh khoản trongcác nghiên cứu trước đâyRủi ro thanh khoản ngày càng được các cơ quan giám sát quản lý và cácnhà quản lý rủi ro quan tâm bởi những hậu quả của nó đối với hoạt động ngânhàng nói riêng và thị trường tài chính tiền tệ cùng nền kinh tế nói chung. Đặc biệtlà sau cuộc khủng hoảng nợ dưới chuẩn tại Anh, Mỹ và các nước Châu Âu đã đểlại nhiều thiệt hại nặng nề trong thời gian dài. Cũng từ khi đó, các nghiên cứu vềkiểm tra khả năng chịu đựng rủi ro của ngân hàng đã được thực hiện.Một số nghiên cứu trên thế giới có thể kể đến là nghiên cứu của Jan WillemVan den End vào năm 2009 và 2010 về Stress Test rủi ro thanh khoản cho các

ngân hàng Hà Lan. IMF cũng đưa ra 2 mô hình kiểm tra sức chịu đựng rủi ro cho

11124487 – Kiều Văn Tuyến

17

Chuyên đề thực tập chuyên ngành Toán tài chínhcác ngân hàng, trong đó nghiên cứu tổng thể các loại rủi ro mà một ngân hàng có

thể gặp phải bao gồm cả rủi ro thanh khoản.

Bảng 2.5: Các phương pháp kiểm tra sức chịu đựng rủi ro thanh khoảntrong các mô hình của IMFPhương pháp thời điểmDựa trên bảng cân đối

[Martin Čihák, 2007]

Phương pháp thời kỳDựa trên các dòng tiền

[Christian Schmieder et. Al., 2011]

Giả định các tỷ lệ tạo ra sựcăng thẳng thanh khoản baogồm tăng tỷ lệ rút tiền, giảmgiá trị tài sản thanh khoản …để xác định số ngày ngânhàng đáp ứng được nhu cầuthanh khoản và số ngày ngânhàng vẫn duy trì được tỷ lệ an

toàn theo quy định.

Dựa trên khối lượng giá trị và thời gian đáohạn của các dòng tiền, ngân hàng ước tính cácdòng tiền vào và dòng tiền ra theo dự kiến vàcác dòng tiền ra/vào ngoài dự kiến. Trên cở sởđó, tính toán các khe hở thanh khoản ở cáckhoảng kỳ hạn được thực hiện và cho ra kếtquả cuối cùng là khe hở thanh khoản lũy kế[cộng gộp]. Các nhân tố gây sốc trong phươngpháp này tương tự như phương pháp thứ nhất,

bao gồm: Dòng tiền ra cao hơn dự báo; Dòng

tiền vào thấp hơn dự báo; khả năng thanh
khoản của tài sản cũng thấp đi…

Nguồn: Ths. Dương Quốc Anh cùng nhóm nghiên cứu [2012]Đầu tiên đó là mô hình của Martin Čihák năm 2007. Sau đó vào năm 2011nhóm của Christian Schmieder cũng đưa ra một mô hình kiểm tra sức chịu đựngrủi ro thanh khoản trong một tài liệu mang tên “Next Generation System-WideLiquidity Stress Testing” và kèm theo là phần mềm Stress Test dựa trên nền tảngExcel và ngôn ngữ lập trình VBA. Mô hình do nhóm của Christian Schmiedernghiên cứu có sử dụng các tiêu chuẩn và chỉ tiêu được đưa ra trong thông lệBasel III về rủi ro thanh khoản.Còn ở Việt Nam, cũng đã bắt đầu có một số nghiên cứu về kiểm tra khảnăng chịu đựng rủi ro thanh khoản cho các ngân hàng như nghiên cứu trong luậnvăn thạc sĩ “Mô hình Stress testing trong quản trị thanh khoản ngân hàng” củatác giả Bùi Đình Phương Dung [2012] đã áp dụng mô hình của Van den End.Nghiên cứu “Kiểm tra sức chịu đựng rủi ro thanh khoản của các ngân hàngthương mại Việt Nam” của nhóm tác giả Nguyễn Minh Sáng và Nguyễn Thị ThuTrang trên Tạp Chí Ngân Hàng [Số 13, tháng 7/2013] đã áp dụng mô hình củaMartin Čihák.

11124487 – Kiều Văn Tuyến

18

HÀ NỘI – 05/2016 LỜI CẢM ƠNTrước tiên, em xin bày tỏ lòng kính trọng và lời cảm ơn thâm thúy đến côgiáo, ThS Trần Chung Thủy vì sự hướng dẫn và trợ giúp nhiệt tình của cô trongquá trình thực thi chuyên đề của em. Nếu như không có những góp ý, nhận xétcủa một người có nhiều kinh nghiệm tay nghề, tận tâm như cô, chuyên đề này thật khócó thể triển khai xong. Em xin gửi lời cảm ơn những thầy, cô giảng viên trong khoa Toán Kinh Tế vàTrường Đại học Kinh tế Quốc dân đã hết lòng truyền đạt nhiều kiến thức và kỹ năng hay vàbổ ích cho em trong suốt 4 năm học vừa mới qua. Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến những người bạn luôn động viên, lắngnghe và dành cho tôi những khoảng thời gian ngắn trải lòng quý giá mỗi lúc tôi cảm thấy mệtmỏi. Kiều Văn TuyếnMỤC LỤCLỜI CẢM ƠN ……………………………………………………………………………………………………………. 2M ỤC LỤC ………………………………………………………………………………………………………………….. 3DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ………………………………………………………………………………… 5DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ ………………………………………………………………………….. 6DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU …………………………………………………………………………………… 7L ỜI MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………………………………. 11. Đặt yếu tố ……………………………………………………………………………………………………………………… 12. Thiết kế nghiên cứu và điều tra ………………………………………………………………………………………………………….. 34. Đối tượng và khoanh vùng phạm vi nghiên cứu và điều tra của chuyên đề …………………………………………………………………… 45. Phương pháp và số liệu nghiên cứu và điều tra …………………………………………………………………………………….. 46. Kết cấu của chuyên đề ………………………………………………………………………………………………………. 5CH ƯƠNG 1 ………………………………………………………………………………………………………………. 6C Ơ SỞ LÝ THUYẾT TỔNG QUAN. ……………………………………………………………………………. 61.1. LÝ THUYẾT VỀ THANH KHOẢN VÀ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG NHTM. ………………………………… 61.1.1. Các khái niệm về thanh khoản [ tìm hiểu thêm tài liệu [ 5 ] ] ] …………………………………………………………….. 61.1.1. 1. Tính thanh khoản của gia tài …………………………………………………………………………………….. 61.1.1. 2. Tính thanh toán của nguồn vốn ………………………………………………………………………………. 61.1.1. 3. Tính thanh khoản của ngân hàng nhà nước ……………………………………………………………………………….. 61.1.1. 4. Cung và cầu thanh khoản, mua và bán thanh khoản ……………………………………………………. 71.1.2. Quản lý thanh khoản ……………………………………………………………………………………………………………. 71.1.3. Lý thuyết về rủi ro đáng tiếc thanh khoản ……………………………………………………………………………………………… 81.2. STRESS TEST VÀ KỊCH BẢN ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỊU ĐỰNG RỦI RO THANH KHOẢN TRONGBASEL III. …………………………………………………………………………………………………………………………… 91.2.1. Stress Test là gì ? …………………………………………………………………………………………………………………… 91.2.2. Giới thiệu bộ những ngữ cảnh nhìn nhận năng lực chịu đựng rủi ro đáng tiếc thanh khoản trong Basel III. ………… 10CH ƯƠNG 2 …………………………………………………………………………………………………………….. 11T ỔNG QUAN VỀ HAI CHỈ SỐ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG BASEL III VÀ MÔHÌNH STRESS TEST RỦI RO THANH KHOẢN ……………………………………………………… 112.1. TỔNG QUAN VỀ HAI CHỈ SỐ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG BASEL III. ……………………………………. 112.1.1. Giới thiệu về hai chỉ số rủi ro đáng tiếc thanh khoản trong basel III. ………………………………………………………. 112.1.2. Lý do lựa chọn 2 chỉ số rủi ro đáng tiếc thanh khoản trong basel III. ………………………………………………………. 122.1.3. Tỷ lệ bảo vệ năng lực thanh khoản – LCR. ………………………………………………………………………….. 132.1.4. Tỷ lệ nguồn vốn không thay đổi ròng – NSFR. …………………………………………………………………………………… 142.1.5. Phân loại gia tài và nợ trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng nhà nước …………………………………………….. 152.1.6. Xác định trọng số tương ứng với những khoản mục ……………………………………………………………………. 162.2. MÔ HÌNH STRESS TEST RỦI RO THANH KHOẢN ………………………………………………………………….. 172.2.1. Tổng quan về những giải pháp Stress Test rủi ro đáng tiếc thanh khoản trong những nghiên cứu và điều tra trước đây ….. 172.2.2. Giới thiệu về khung quy mô Stress Test rủi ro đáng tiếc thanh khoản của Van den End ……………………………. 202.2.3. Xây dựng ma trận giá trị những khoản mục và ma trận những trọng số ……………………………………………… 242.2.4. Xác định những tỷ suất thanh khoản bắt đầu ………………………………………………………………………………… 242.2.5. Phương pháp mô phỏng những cú sốc trong quy mô Stress Test …………………………………………………. 262.2.6. Tính toán những ảnh hưởng tác động vòng một ………………………………………………………………………………………….. 262.2.7. Hành động giảm nhẹ những tác động ảnh hưởng vòng một của ngân hàng nhà nước ……………………………………………………. 272.2.8. Các tác động ảnh hưởng vòng hai …………………………………………………………………………………………………………. 292.2.9. Phản ứng của ngân hàng nhà nước TW ……………………………………………………………………………………. 33CH ƯƠNG 3 ………………………………………………………………………………………………………………………. 34 ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỊU ĐỰNG RỦI RO THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG VIETCOMBANK. ……….. 343.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG VIETCOMBANK. …………………………………………………………………… 343.1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng nhà nước Ngân hàng Ngoại thương VCB [ [ 15 ] ] ………………………………………………………………… 343.1.2. Kết quả hoạt động giải trí kinh doanh thương mại trong những năm gần đây [ [ 12 ] ] ………………………………………………. 363.1.3. Công tác quản trị rủi ro đáng tiếc thanh khoản của ngân hàng nhà nước Ngân hàng Ngoại thương VCB …………………………………………… 433.2. LỰA CHỌN KỊCH BẢN VÀ XÁC ĐỊNH CÁC THAM SỐ TRONG MÔ HÌNH STRESS TESS. ………………….. 433.2.1. Lựa chọn ngữ cảnh cho quy mô Stress Test [ [ 10 ] ] …………………………………………………………………… 43H ình 3.3 : Mối quan hệ giữa những chỉ số trong ngữ cảnh ……………………………………………………………………… 443.2.2. Xác định những tham số trong quy mô Stress Test …………………………………………………………………….. 443.3. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỊU ĐỰNG RỦI RO THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG VIETCOMBANK. ….. 463.3.1. Kết quả chạy quy mô với những ngữ cảnh ………………………………………………………………………………….. 463.3.2. Kịch bản 1 : Tỷ lệ rút tiền tăng lên đột biến …………………………………………………………………………….. 473.3.3. Kịch bản 2 : Tổn thất một phần những khoản cho vay không hề tịch thu ……………………………………….. 49K ẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO. ……………………………… 51DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………………………… 56PH Ụ LỤC ………………………………………………………………………………………………………………… 58DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTASFBCBSBISCOCIIMFHĐQTHQLALCRNHNHNNNHTMNHTWNIMNSFRODARMBSROAAROAERSFPSEsSMETDTNCOTNDNTTSVCBVAMCAvailable Stable FundingBasel Committee on Banking SupervisionBank for International SettlementsCash OutflowCash InflowInternational Monetary FundHội đồng quản trịStocks of high-Quality Liquid AssetsLiquidity Coverage RatioNgân hàngNgân hàng Nhà nướcNgân hàng thương mạiNgân hàng trung ươngTỷ lệ thu lãi thuầnNet Stable Funding RatioNguồn vốn tương hỗ tăng trưởng chính thứcResidential Mortgage-Backed SecurityTỷ suất sinh lời trên tổng tài sản bình quânTỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình quânRequired Stable FundingPublic Sector EntitiesDoanh nghiệp vừa và nhỏTín dụngTotal Net Cash Outflows over the next 30 calendar daysThu nhập doanh nghiệpTổng tài sảnVietcombankCông ty quản lý tài sản của những tổ chức triển khai tín dụngDANH MỤC CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊHÌNH 2.1 : MÔ HÌNH STRESS TEST RỦI RO THANH KHOẢN CỦA VAN DEN END20HÌNH 2.2 : BIỂU ĐỒ PHÂN PHỐI TẦN SUẤT CỦA ĐỘ BIẾN ĐỘNG BẤT ỔN ĐỊNH 31H ÌNH 3.3 : MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC CHỈ SỐ TRONG KỊCH BẢN ………………………… 44H ÌNH 3.4 : BIỂU ĐỒ HISTOGRAMS CỦA LCR SAU MỖI GIAI ĐOẠN TRONG KỊCHBẢN 1 …………………………………………………………………………………………………………………….. 48DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂUBẢNG 1.1 : CÁC THÀNH PHẦN CỦA CUNG VÀ CẦU THANH KHOẢN TRONG NGÂNHÀNG ……………………………………………………………………………………………………………………….. 7C huyên đề thực tập chuyên ngành Toán tài chínhLỜI MỞ ĐẦU1. Đặt vấn đềNăm 2008, một cuộc khủng hoảng cục bộ kinh tế tài chính toàn thế giới lớn nhất từ trước đếnnay đã xảy ra. Đầu tiên nó mở màn nổ ra tại Mỹ, sau đó lan nhanh và rộng tới rấtnhiều vương quốc và thị trường kinh tế tài chính khác. Đây được coi là một cơn sóng thầncó sức tàn phá nặng nề so với những nền kinh tế tài chính trên quốc tế và Nước Ta. Khi cuộc khủng hoảng cục bộ này Viral đến Nước Ta đã gây ra những tác độnglớn so với thanh khoản của mạng lưới hệ thống ngân hàng nhà nước Nước Ta. Các ngân hàng nhà nước phảiđối mặt với khủng hoảng cục bộ thanh khoản, nhiều cuộc chạy đua lãi suất vay khởi đầu. Lãisuất qua đêm liên ngân hàng nhà nước liên tục tăng lên chóng mặt với những kỷ lục 20 %, 25 % và đỉnh điểm là 27 %. Nhiều ngân hàng nhà nước đặc biệt quan trọng là những ngân hàng nhà nước nhỏ phảigồng mình tham gia những cuộc đua để bảo vệ năng lực thanh khoản. Sau nhiều năm, liên tục loay hoay với những chủ trương vĩ mô nhằm mục đích ổn địnhnền kinh tế tài chính. NHNN nhận ra được những không ổn định của mạng lưới hệ thống ngân hàng nhà nước cónguyên nhân bắt nguồn từ những ngân hàng nhà nước có mạng lưới hệ thống quản trị rủi ro đáng tiếc kém vàtiềm ẩn rủi ro tiềm ẩn mất thanh khoản cao. Chính những ngân hàng nhà nước yếu kém này đãnhanh chóng bị tác động ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng cục bộ kinh tế tài chính quốc tế và châm ngòicho những cuộc chạy đua lãi suất vay nhằm mục đích tăng thanh khoản để tránh rủi ro tiềm ẩn đổ vỡ. Đồng thời cũng chính những điều này đã đẩy mạng lưới hệ thống ngân hàng nhà nước rơi vào tìnhtrạng rủi ro đáng tiếc mất thanh toán mạng lưới hệ thống và để lại những hệ lụy lớn cho nền kinh tếvà mạng lưới hệ thống kinh tế tài chính. Cũng trong tiến trình đó, Ủy ban Basel đã phát hiện được những nhượcđiểm của thông lệ quốc tế Basel II, những yếu tố về rủi ro đáng tiếc thanh khoản cũng bắt đầuđược chăm sóc nhiều hơn đến mức Ủy ban Basel buộc phải đưa ra phiên bản mớiBasel III trong đó tập chung vào quản trị rủi ro đáng tiếc thanh khoản bằng việc giới thiệucác chỉ tiêu bảo vệ bảo đảm an toàn thanh khoản tương quan đến năng lực, mức độ đảmbảo thanh khoản của những NHTM như chỉ số tỷ suất bảo vệ thanh khoản [ LCR – Liquidity Coverag Ratio ] so với từng loại tiền tệ, chỉ số tỷ suất nguồn vốn ổn địnhròng [ NSFR – Net Stable Funding Ratio ] … Những khung pháp lý mới này xuấthiện được kỳ vọng sẽ khắc phục được những điểm yếu kém của Basel II trong cuộckhủng hoảng kinh tế tài chính toàn thế giới và giúp cho những NHTM vững vàng hơn trướcnhững cú sốc rủi ro đáng tiếc thanh khoản. Song song với quy trình tăng trưởng của Basel, nhiều cuộc nghiên cứu và điều tra tìmkiếm và nhìn nhận những khuôn khổ mới nhằm mục đích giúp cho những ngân hàng nhà nước ứng dụng tốthơn những khuôn khổ trong hoạt động giải trí của ngân hàng nhà nước. Đồng thời nhiều công cụ và11124487 – Kiều Văn TuyếnChuyên đề thực tập chuyên ngành Toán tài chínhkỹ thuật mới nhìn nhận sự không thay đổi của mạng lưới hệ thống kinh tế tài chính cũng được sinh ra, trongđó có Stress Test. Mặc dù Stress Test đã Open từ những năm 1990 nhưngphải cho đến năm 2008, sau khi cuộc khủng hoảng cục bộ kinh tế tài chính toàn thế giới xảy ra, cácmô hình Stress Test rủi ro đáng tiếc thanh khoản mới chính thức được chăm sóc và nghiêncứu cẩn trọng. Các thông tư mới được phát hành bởi NHNN cũng đã khởi đầu nhắc đến kháiniệm Stress Test, tuy nhiên vẫn chưa có những hướng dẫn đơn cử về Stress Test đặcbiệt là Stress Test so với rủi ro đáng tiếc thanh khoản. Nhận thức được những yếu tố nêu trên, người viết chuyên đề đã quyết địnhlựa chọn đề tài “ Đánh giá năng lực chịu đựng rủi ro đáng tiếc thanh khoản củaNHTM VCB theo hai chỉ số thanh khoản LCR và NSFR “ nhằm mục đích tìmhiểu những chỉ số mới về rủi ro đáng tiếc thanh khoản theo thông lệ quốc tế Basel III. Đánhgiá năng lực vận dụng và tìm kiếm những giá trị mà những chỉ số này mang lại tronghoạt động giảm thiểu rủi ro đáng tiếc thanh khoản của những ngân hàng nhà nước. Đồng thời, chuyênđề cũng muốn trải qua hai chỉ số này để nhìn nhận năng lực chịu đựng rủi rothanh khoản của những ngân hàng nhà nước trong trường hợp có những cú sốc giả định xảy ra. Cụ thể trong chuyên đề này sẽ vận dụng thực nghiệm so với ngân hàngVietcombank. 11124487 – Kiều Văn TuyếnChuyên đề thực tập chuyên ngành Toán tài chính2. Thiết kế nghiên cứuPhân tích, so sánh, lựa chọn những chỉ sốrủi ro thanh khoảnThông lệ quốc tếBasel IIITỷ lệ đảmbảo khả năngthanh khoản [ LCR ] Đánh giá khảnăng chịu đựngrủi rothanh khoảnTỷ lệnguồn vốnổn định ròng [ NSFR ] Đánh giáhai chỉ sốthanh khoảnmới của BaselIIIKịch bản đánh giákhả năng chịu đựngrủi ro thanh khoảnBộ cáckịch bảnStressTesttrongBasel IIIMối quanhệ giữacác chỉsố11124487 – Kiều Văn TuyếnMô hìnhStress Testrủi rothanh khoảnGợi ý chính sáchChuyên đề thực tập chuyên ngành Toán tài chính3. Mục đích của chuyên đềDựa vào phong cách thiết kế điều tra và nghiên cứu trong phần trên của chuyên đề, chuyên đề nàytập chung vào những mục tiêu sau đây : • Nghiên cứu, nhìn nhận năng lực vận dụng hai chỉ số rủi ro đáng tiếc thanh khoản mớicủa Basel III và vấn đáp thắc mắc : Hai chỉ số mới này đã giúp được gì cho cácngân hàng trong việc giảm thiểu rủi ro đáng tiếc thanh khoản trong quy trình hoạtđộng ? • Nghiên cứu, ứng dụng thực nghiệm quy mô Stress Test rủi ro đáng tiếc thanh khoảndo Van den End nghiên cứu và điều tra vào nhìn nhận năng lực chịu đựng rủi ro đáng tiếc thanhkhoản của ngân hàng nhà nước VCB • Gợi ý những chủ trương giúp nâng cao năng lực giám sát, ứng dụng hai chỉ sốrủi ro thanh khoản mới của Basel III vào quản trị rủi ro đáng tiếc thanh khoản trongcác hoạt động giải trí của ngân hàng4. Đối tượng và khoanh vùng phạm vi điều tra và nghiên cứu của chuyên đềChuyên đề tập chung vào rủi ro đáng tiếc thanh khoản, giám sát và giám sát hai chỉsố rủi ro đáng tiếc thanh khoản LCR và NSFR theo Basel III, ứng dụng quy mô StressTest rủi ro đáng tiếc thanh khoản tại ngân hàng nhà nước VCB sử dụng những tài liệu được thuthập từ bảng cân đối kế toán và thuyết minh báo cáo giải trình kinh tế tài chính cuối năm 2015.5. Phương pháp và số liệu nghiên cứuTrên cơ sở tiềm năng nghiên cứu và điều tra của chuyên đề, chuyên để sử dụng kết hợpcác chiêu thức nghiên cứu và điều tra truyền thống lịch sử như nghiên cứu và phân tích, tổng hợp, thống kê cácnghiên cứu đã có trước kia để hoàn thành xong khung kim chỉ nan về rủi ro đáng tiếc thanh khoản, những chỉ số rủi ro đáng tiếc thanh khoản và quy mô Stress Test rủi ro đáng tiếc thanh khoản. Sau đó, chuyên đề sẽ dựa vào bộ số liệu tích lũy được từ bảng cân đối kếtoán và thuyết minh báo cáo giải trình kinh tế tài chính của ngân hàng nhà nước VCB, thống kê giám sát cácchỉ số rủi ro đáng tiếc thanh khoản để sơ lược nhìn nhận mức độ phân phối những tiêu chuẩnthanh khoản theo Basel III và làm yếu tố nguồn vào cho quy mô. Ngoài ra theo pháp luật của Basel III, so với mỗi loại gia tài hay nợ khitính LCR và NSFR sẽ có một trọng số nhất định. Tuy nhiên những trọng số này cóthể đổi khác khi có những cú sốc về thanh khoản theo từng ngữ cảnh xảy ra. Để cóthể đo lường và thống kê được những sự đổi khác này, quy mô sử dụng giải pháp mô phỏngngẫu nhiên để mô phỏng sự biến hóa những giá trị đó, hay đúng mực hơn là môphỏng những cú sốc. Tuy nhiên để hoàn toàn có thể triển khai được những mô phỏng ngẫu nhiên11124487 – Kiều Văn TuyếnChuyên đề thực tập chuyên ngành Toán tài chínhchúng ta cần phải dựa trên một phân phối nào đó. Trong chuyên đề này phânphối logarit chuẩn sẽ được sử dụng. Để lý giải cho yếu tố tại sao lại lựa chọn phân phối logarit chuẩn mà khôngphải là phân phối khác, tất cả chúng ta cần phải dựa vào đặc thù của những loại phânphối Xác Suất để hoàn toàn có thể phân biệt được phân phối nào là tương thích. Phân phốilogarit chuẩn là phân phối có đặc thù lệch phải, tương thích với những đặc thù phituyến của những sự kiện được sử dụng để làm ngữ cảnh sốc cho Stress Test rủi rothanh khoản. Ngoài ra với hình dạng bất đối xứng, phân phối này bộc lộ sự phùhợp so với những tài liệu của thị trường kinh tế tài chính trong những thời kỳ có sự bất ổncao. Do đó, phân phối logarit chuẩn thường được sử dụng trong những bài toán vềquản trị rủi ro đáng tiếc kinh tế tài chính. Đặc biệt, do phân phối logarit chuẩn có cận dưới là 0, tương thích với những giả định về sự biến hóa của những trong số trong quy mô này [ chuyên đề sẽ lý giải cụ thể hơn ở phần sau ].  Phương pháp mô phỏng phân phối Logarit-chuẩnNếu X là một biến ngẫu nhiên phân phối chuẩn thì exp [ X ] sẽ có phânphối logarit chuẩn. Như vậy để mô phỏng một biến ngẫu nhiên có phân phốilogarit chuẩn thì ta chỉ cần mô phỏng một biến ngẫu nhiên phân phối chuẩn vàlấy lũy thừa cơ số e của nó. Cuối cùng, chuyên đề này sử dung ứng dụng Excel, Matlab để thực hiệnmô phỏng những cú sốc, đo lường và thống kê và vẽ đồ thị minh họa những ảnh hưởng tác động của rủi rothanh khoản so với ngân hàng nhà nước được khảo sát trong những trường hợp có những cú sốcgiả định xảy ra. 6. Kết cấu của chuyên đềNgoài phần lời khởi đầu, Tóm lại, những phụ lục, những tài liệu tìm hiểu thêm. Chuyên đề có cấu trúc gồm 3 chương như sau : Chương 1 : Cơ sở kim chỉ nan tổng quanChương 2 : Tổng quan về hai chỉ số rủi ro đáng tiếc thanh khoản trong Basel III và môhình Stress Test rủi ro đáng tiếc thanh khoảnChương 3 : Đánh giá năng lực chịu đựng rủi ro đáng tiếc thanh khoản của ngân hàngVietcombank11124487 – Kiều Văn TuyếnChuyên đề thực tập chuyên ngành Toán tài chínhCHƯƠNG 1C Ơ SỞ LÝ THUYẾT TỔNG QUAN1. 1. LÝ THUYẾT VỀ THANH KHOẢN VÀ RỦI RO THANH KHOẢNTRONG NHTM1. 1.1. Các khái niệm về thanh khoản [ tìm hiểu thêm tài liệu [ 5 ] ] ] 1.1.1. 1. Tính thanh khoản của tài sảnTính thanh khoản của mỗi gia tài chính là năng lực quy đổi tài sảnthành tiền, được đo bằng thời hạn và ngân sách. Chi tiêu ở đây được hiểu là tổn thất [ giảm giá ] của gia tài khi chuyển thành tiền. Thời gian và ngân sách càng cao tínhthanh khoản của gia tài càng thấp và ngược lại. Tính thanh khoản của tài sảnphản ảnh rủi ro đáng tiếc khi chuyển gia tài thành tiền trong khoảng chừng thời hạn nhất định. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, một gia tài muốn bán nhanh thì ngân sách lại lớnvà ngược lại. Tính thanh khoản của một gia tài nhờ vào vào nhiều tác nhân vàcó thể biến hóa theo thời hạn giữa những vùng, những nước. Ngân hàng nắm giữ hạng mục gia tài với tính thanh toán khác nhau. Kếtcấu của gia tài với tính thanh toán khác nhau tạo nên tính thanh khoản củanhóm gia tài. 1.1.1. 2. Tính thanh toán của nguồn vốnNgân hàng kêu gọi vốn để tạo nên những gia tài, trong đó có những gia tài cótính thanh khoản cao. Như vậy năng lực kêu gọi vốn phản ánh tính thanhkhoản của nguồn vốn tạo năng lực thanh toán giao dịch của ngân hàng nhà nước. Tính thanh khoảncủa nguồn vốn được đo bằng thời hạn và ngân sách để lan rộng ra nguồn vốn khi cầnthiết. Thời gian và ngân sách càng thấp tính thanh toán của nguồn vốn càng cao. Tính thanh toán của nguồn vốn nhờ vào vào nhiều yếu tố như sự pháttriển của thị trường kinh tế tài chính, sự ngày càng tăng thu nhập của dân cư và tính nhạy cảmcủa thu nhập so với lãi suất vay, vị trí và uy tín của ngân hàng nhà nước … 1.1.1. 3. Tính thanh khoản của ngân hàngTính thanh khoản của ngân hàng nhà nước là năng lực của ngân hàng nhà nước trong việc đápứng nhu yếu thanh khoản của người mua, được tạo lập bởi tính thanh khoản củatài sản và tính thanh toán của nguồn vốn. Một ngân hàng nhà nước có tính thanh khoảncao khi có nhiều gia tài có tính thanh toán cao hoặc có năng lực mở rộngnguồn vốn nhanh với ngân sách thấp hoặc cả hai tương thích với nhu yếu thanh khoản. 11124487 – Kiều Văn TuyếnChuyên đề thực tập chuyên ngành Toán tài chính1. 1.1.4. Cung và cầu thanh khoản, mua và bán thanh khoảnCung thanh khoản chính là năng lực chi trả của một ngân hàng nhà nước thương mạinhằm phân phối nhu yếu của người mua gồm có việc giữ gia tài có thanh khoảnvà duy trì năng lực kêu gọi mới. Bảng 1.1 : Các thành phần của cung và cầu thanh khoản trong ngân hàngNguồn cung thanh khoảnNguồn cầu thanh khoảnTiền gửi của khách hàngDoanh thu từ bán những dịch vụ phi tiền gửiYêu cầu vay vốn từ khách hàngđược chấp nhậnThanh toán nợ của khách hàngBán tài sảnThanh toán những khoản vay phi tiềngửiVay từ thị trường tiền tệTiền mặt tại ngân hàngChi phí bằng tiền và phí xuất hiệntrong quy trình sản xuất và cungứng dịch vụThanh toán cổ tức bằng tiềnKhách hàng rút tiền từ tài khoảnNguồn : Peter S.Rose, 2004C ầu thanh khoản là nhu yếu giao dịch thanh toán của người mua của ngân hàng nhà nước màngân hàng có nghĩa vụ và trách nhiệm cung ứng. Cầu người mua gồm có nhu yếu chi trả và tíndụng hợp pháp của người mua. Việc ngân hàng nhà nước bán những gia tài để phân phối nhu yếu thanh khoản được gọi làbán thanh khoản. Việc ngân hàng nhà nước lan rộng ra nguồn vốn để cung ứng nhu yếu thanhkhoản gọi là mua thanh khoản trên thị trường. Cả bán và mua thanh khoản đềugắn liền với ngân sách, đó là tổn thất mà ngân hàng nhà nước phải đồng ý khi bán tài sảnvới giá thấp hơn dự trù tính và đi vay với lãi suất vay cao hơn. giá thành này chính làcái giá mà ngân hàng nhà nước phải bỏ ra để có được thanh khoản. 1.1.2. Quản lý thanh khoảnThanh khoản của một ngân hàng nhà nước tương quan trực tiếp đến bảo đảm an toàn và khảnăng sinh lời của ngân hàng nhà nước đó. Duy trì bảo đảm an toàn thanh khoản tức là duy trì khảnăng phân phối kịp thời nhu yếu thanh khoản hay nói cách khác đây là mục tiêuquan trọng và xuyên suốt trong hoạt động giải trí ngân hàng nhà nước. Tuy nhiên, để làm được11124487 – Kiều Văn TuyếnChuyên đề thực tập chuyên ngành Toán tài chínhđiều này ngân hàng nhà nước phải gật đầu một khoản ngân sách nhất định, điều đó cũng cónghĩa là ngân hàng nhà nước phải đồng ý giảm một khoản thu nhập nhất định. Do đó, tiềm năng của quản trị thanh khoản của ngân hàng nhà nước là phải làm thế nào xác lập và tốiưu được thanh khoản của ngân hàng nhà nước. Quản lý thanh khoản là việc quản trị có hiệu suất cao giữa thanh khoản của danhmục gia tài và thanh khoản của hạng mục nguồn vốn. Về thực chất, công tác làm việc quảnlý thanh khoản của ngân hàng nhà nước hoàn toàn có thể được đúc rút ở 2 nội dung sau : Thứ nhất, Cung thanh khoản và cầu thanh khoản của ngân hàng nhà nước tại mộtthời điểm thường hiếm khi bằng nhau. Do đó ngân hàng nhà nước phải liên tục, linhhoạt đối phó với những trạng thái thâm hụt hoặc thặng dư thanh khoản. Thứ hai, Thanh khoản và năng lực sinh lời là hai đại lượng tỷ suất nghịch vớinhau. Dự trữ thanh toán của ngân hàng nhà nước càng lớn thì càng ảnh hướng đến thunhập của ngân hàng nhà nước. Do đó ngân hàng nhà nước phải cần phải đo lường và thống kê và duy trì thanhkhoản sao cho bảo vệ được ngân hàng nhà nước vẫn hoạt động giải trí bảo đảm an toàn và năng lực sinhlời ở mức tối ưu. 1.1.3. Lý thuyết về rủi ro đáng tiếc thanh khoảnTheo định nghĩa của Ủy ban giám sát ngân hàng nhà nước Basel trong tài liệu mangtên : “ Rủi ro thanh khoản : thử thách quản trị và giám sát [ 2008 ] ” : Rủi ro thanhkhoản là rủi ro đáng tiếc mà một định chế kinh tế tài chính không có đủ năng lực tìm kiếm đầy đủnguồn vốn để cung ứng những nghĩa vụ và trách nhiệm đến hạn mà không làm ảnh hưởng tác động đến hoạtđộng kinh doanh thương mại hằng ngày và cũng không gây ảnh hưởng tác động đến tình hình kinh tế tài chính. [ [ 5 ] ] Như vậy hoàn toàn có thể hiểu rủi ro đáng tiếc thanh khoản xảy ra khi ngân hàng nhà nước không hề tìmđủ nguồn tiền để Giao hàng mục tiêu chi trả hoặc nếu hoàn toàn có thể tìm được thì phải chịuchi phí cao. Mặt khác, do ngân hàng nhà nước là một tổ chức triển khai trung gian kinh tế tài chính triển khai hoạtđộng kêu gọi vốn và cho vay nên dẫn đến luôn có sự mất phù hợp về kỳ hạngiữa nguồn vốn kêu gọi được và nguồn vốn cho vay nên hoàn toàn có thể thấy rủi rothanh khoản là một loại rủi ro đáng tiếc mà bất kể ngân hàng nhà nước nào cũng hoàn toàn có thể gặp phải vàobất cứ thời gian nào. Một ví dụ đơn cử của yếu tố mất phù hợp về kỳ hạn này làcác ngân hàng nhà nước thường sử dụng nguồn vốn kêu gọi thời gian ngắn để cho vay trungvà dài hạn. Khi một ngân hàng nhà nước bị mất thanh khoản thường có bộc lộ là cung thanhkhoản không hề cung ứng được cầu thanh khoản hay nói cách khác là trạng tháithanh khoản của ngân hàng nhà nước bị âm. Nguyên nhân của vấn đề này là do những cú sốc11124487 – Kiều Văn TuyếnChuyên đề thực tập chuyên ngành Toán tài chínhhoặc những yếu tố tác động ảnh hưởng làm cho cầu thanh khoản tăng lên đồng thời làm giảmnguồn cung thanh khoản cho ngân hàng nhà nước. Rủi ro thanh khoản làm tăng ngân sách của ngân hàng nhà nước do ngân hàng nhà nước phải chấpnhận một mức chiết khấu [ haircuts ] khi bán gia tài và trả lãi cao hơn khi đi vaytrên thị trường tiền tệ. Và đặc biệt quan trọng, khi cung thanh khoản của ngân hàng nhà nước khôngthể phân phối được cầu thanh khoản sẽ gây tác động ảnh hưởng nghiêm trọng, tác động ảnh hưởng rấtlớn đến uy tín của ngân hàng nhà nước đồng thời làm giảm lòng tin của người mua, ngườigửi tiền so với ngân hàng nhà nước đó. Không những thế, rủi ro đáng tiếc thanh khoản còn dẫn đến rủi ro đáng tiếc Viral thôngqua chính sách khi một ngân hàng không đủ năng lực thanh toán giao dịch cho những nghĩa vụkhi đến hạn, dẫn đến ngân hàng nhà nước đó sẽ đi vay trên thị trường liên ngân hàng nhà nước, việcnày sẽ dẫn đến làm giảm nguồn cung thanh khoản của những ngân hàng nhà nước khác và cóthể Viral rủi ro đáng tiếc thanh khoản cho những ngân hàng nhà nước này. 1.2. STRESS TEST VÀ KỊCH BẢN ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỊU ĐỰNGRỦI RO THANH KHOẢN TRONG BASEL III1. 2.1. Stress Test là gì ? Stress Test [ hay còn gọi là kiểm tra sức / năng lực chịu đựng rủi ro đáng tiếc ] : “ Làmột tập hợp những kỹ thuật và giải pháp được sử dụng để nhìn nhận khả năngchịu đựng rủi ro đáng tiếc hay mức độ tổn thương của những tổ chức triển khai kinh tế tài chính, ngân hàngtrước những sự kiện, hoản cảnh bất lợi. Để nhìn nhận được năng lực chịu đựnghay đơn cử là mức độ tổn thương của những tổ chức triển khai này, người triển khai Stress Testcần phải thiết kế, kiến thiết xây dựng nên những sự kiện mang đặc thù cực độ, ngoại lệ vàbất thường nhưng có năng lực xảy ra. ” [ Basel Committee on BankingSupervision, 2009 ]. Những ngữ cảnh được thiết kế xây dựng để thực thi Stress Test thường là nhữngsự kiện đã xảy ra trong quá khứ, hoặc những cú sốc được cho là có năng lực xảyra dựa trên một nghiên cứu và phân tích, nhìn nhận, giả định nào đó. Nhưng năng lực xảy ra thựcsự của những sự kiện đấy thường không chắc như đinh và khó đo lường và thống kê vì nó rất hiếm, mang tính Tỷ Lệ và không những thế nó còn mang tính chủ quan của ngườithực hiện Stress Test. Kiểm tra năng lực chịu đựng rủi ro đáng tiếc hoàn toàn có thể được vận dụng so với từng loạirủi ro mà ngân hàng nhà nước, tổ chức triển khai kinh tế tài chính gặp phải như rủi ro đáng tiếc tín dụng thanh toán, rủi ro đáng tiếc thịtrường, rủi ro đáng tiếc thanh khoản, rủi ro đáng tiếc Viral … hoặc một tập hợp những rủi ro đáng tiếc đượcliên kết với nhau từ Lever một ngân hàng nhà nước cho đến hàng loạt mạng lưới hệ thống. Tuy nhiên11124487 – Kiều Văn TuyếnChuyên đề thực tập chuyên ngành Toán tài chínhnhư đã nói ở trên, trong chuyên đề này chỉ tập chung vào nghiên cứu và điều tra Stress Testtrong rủi ro đáng tiếc thanh khoản của những ngân hàng nhà nước thương mại. 1.2.2. Giới thiệu bộ những ngữ cảnh nhìn nhận năng lực chịu đựng rủi ro đáng tiếc thanhkhoản trong Basel IIIStress Test là chiêu thức nhìn nhận năng lực chịu đựng rủi ro đáng tiếc dựa trên cáckịch bản được thiết kế xây dựng. Nhưng để kiến thiết xây dựng được một ngữ cảnh lại không phảilà yếu tố đơn thuần. Trong những tài liệu hướng dẫn tiến hành Basel II và Basel III, Ủy ban giám sát Basel đã đưa ra nhiều trường hợp stress phối hợp giữa cácđặc điểm riêng và đặc tính chung của thị trường để những tổ chức triển khai hoàn toàn có thể dựa vào đóthực hiện định kỳ những bài nhìn nhận năng lực chịu đựng đựng rủi ro đáng tiếc khi có những cúsốc xảy ra. Dưới đây là 1 số ít trường hợp đã được đưa ra so với rủi ro đáng tiếc thanhkhoản của ngân hàng nhà nước trong Basel III : • Rút mạnh một phần tiền gửi kinh doanh bán lẻ. • Tổn thất một phần của những khoản cho vay bán sỉ không có gia tài đảmbảo. • Tổn thất một phần của những khoản hoạt động giải trí tín dụng thanh toán thời gian ngắn có đảm bảobằng gia tài thế chấp ngân hàng nhất định và có sự bảo lãnh của đối tác chiến lược. • Tăng thêm những dòng tiền ra vì bị hạ bậc xếp hạng tín dụng thanh toán. • Việc ngày càng tăng những dịch chuyển của thị trường làm ảnh hưởng tác động đến chất lượngcủa gia tài thế chấp ngân hàng hoặc rủi ro đáng tiếc tiềm ẩn của những trạng thái phái sinh và dovậy yên cầu tỷ suất chiết khấu của gia tài thế chấp ngân hàng lớn hơn hoặc bổ trợ tài sảnthế chấp dẫn đến những nhu yếu thanh khoản khác. • Thực hiện những cam kết rút tiền ngoài kế hoạch phát sinh từ những khoản tíndụng đã cam kết nhưng không có gia tài bảo vệ mà ngân hàng nhà nước đã cung cấpcho người mua. • Nhu cầu dự kiến của ngân hàng nhà nước về mua lại những khoản nợ hoặc triển khai cácnghĩa vụ ngoài hợp đồng nhằm mục đích giảm thiểu rủi ro đáng tiếc mất uy tín. 11124487 – Kiều Văn Tuyến10Chuyên đề thực tập chuyên ngành Toán tài chínhCHƯƠNG 2T ỔNG QUAN VỀ HAI CHỈ SỐ RỦI RO THANH KHOẢNTRONG BASEL III VÀ MÔ HÌNH STRESS TEST RỦI ROTHANH KHOẢN2. 1. TỔNG QUAN VỀ HAI CHỈ SỐ RỦI RO THANH KHOẢN TRONGBASEL III2. 1.1. Giới thiệu về hai chỉ số rủi ro đáng tiếc thanh khoản trong basel IIINăm 2008, sau khi cuộc khủng hoảng cục bộ kinh tế tài chính toàn thế giới xảy ra. Nhận thấycác yếu tố về thanh khoản phát sinh và gây ra nhiều thiệt hại nặng nề, Ủy bangiám sát Basel đã đưa ra yếu tố này và phát hành những lao lý về “ Quản lý vàgiám sát rủi ro đáng tiếc thanh khoản ”. Thông qua đó 2 chỉ số thanh khoản mới được hìnhthành với những tiềm năng khác nhau nhưng bổ trợ cho nhau. Trong đó : Mục tiêu thứ nhất là nhằm mục đích thôi thúc năng lực phục hồi thanh khoản ngắnhạn trong hạng mục rủi ro đáng tiếc thanh khoản của một ngân hàng nhà nước bằng cách đảm bảongân hàng nắm giữ những gia tài có chất lượng đủ cao để hoàn toàn có thể sống sót qua mộtcuộc kiểm tra sức chịu đựng [ Stress Test ] lê dài một tháng. Mục tiêu này đượcđo lường bằng tỷ suất bảo vệ năng lực thanh toán [ LCR ]. [ [ 13 ] ] Mục tiêu thứ hai là thôi thúc năng lực hồi sinh trong một khoảng chừng thời giandài han bằng cách tạo ra những nguồn vốn không thay đổi bổ trợ để hỗ trợ vốn cho những hoạtđộng của ngân hàng nhà nước với nguồn kinh tế tài chính không thay đổi và liên tục hơn. Mục tiêu nàyđược thống kê giám sát, định lượng bằng tỷ suất nguồn vốn không thay đổi ròng [ NSFR ]. [ [ 13 ] ] Từ khi sinh ra đến nay, BCBS đã điều tra và nghiên cứu, sửa đổi và đưa ra công thứcđịnh lượng cũng như những thành phần chính thức của chỉ số LCR vào tháng1 / 2013 [ [ 10 ] ] và chỉ số NSFR vào tháng 10/2014 [ [ 11 ] ]. Theo đó Basel III ý kiến đề nghị những ngân hàng nhà nước triển khai tuân thủ những nhu yếu vềLCR tối thiểu từ ngày 01/01/2015 và về NSFR từ ngày 01/01/2018. 11124487 – Kiều Văn Tuyến11Chuyên đề thực tập chuyên ngành Toán tài chínhBảng 2.1 : Lộ trình đơn cử thực thi hiệp ước Basel IIIĐơn vị : % Chỉ tiêu20152016201720182019Tỷ lệ bảo vệ thanhkhoản LCR60708090100Tỷ lệ nguồn vốn ổn địnhròng NSFRĐưa ratiêu chuẩntối thiểuNguồn : //www.basel-iii-accord.com/2.1.2. Lý do lựa chọn 2 chỉ số rủi ro đáng tiếc thanh khoản trong basel IIINhư đã nói trong những phần trước, thông lệ Basel III sinh ra tiên phong là đểkhắc phục những điểm yếu kém và thiếu sót của Basel II trong cuộc khủng hoảngtài chính toàn thế giới xảy ra năm 2008 – 2010. Sau đó đã có nhiều nghiên cứu và điều tra về tácđộng của những khuôn khổ mới trong Basel III, đặc biệt quan trọng là về hai chỉ số rủi ro đáng tiếc thanhkhoản : Tỷ lệ bảo vệ năng lực thanh khoản và tỷ suất nguồn vốn không thay đổi ròng. Một số nghiên cứu và điều tra nổi bật hoàn toàn có thể kể đến như : Nhóm điều tra và nghiên cứu Veronika Bučková và Svend Reuse [ [ 9 ] ] đã kết hợpnhững lao lý về vốn chủ sở hữu và hai chỉ số thanh khoản mới được công bốtrong Basel III để tạo ra một chỉ số thanh khoản mới phản ánh thực trạng thanhkhoản thực tiễn của những ngân hàng nhà nước và diễn đạt hậu quả so với những ngân hàng nhà nước trongmột ví dụ đơn thuần. Kết quả họ cho rằng việc thực thi những tiêu chuẩn thanhkhoản mới này là thiết yếu và đã được vật chứng qua cuộc khủng hoảng cục bộ tàichính toàn thế giới năm 2008. Nhóm nghiên cứu và điều tra G. Giordana và I. Schumacheran [ 2012 ] [ [ 7 ] ] trongnghiên cứu của mình đã Tóm lại rằng những pháp luật về thanh khoản ảnh hưởng tác động đãlàm giảm Tỷ Lệ vỡ nợ trung bình của ngân hàng nhà nước. Tuy nhiên, điều tra và nghiên cứu cũngchỉ ra rằng tỷ suất LCR không tác động ảnh hưởng đáng kể đến doanh thu của những ngân hàngnhưng nếu ngân hàng nhà nước có tỷ suất NSFR cao hơn thì sẽ có doanh thu nhiều hơn. Mặt khác, lúc bấy giờ những ngân hàng nhà nước thương mại Nước Ta đang trong quátrình nghiên cứu và điều tra, vận dụng và nỗ lực cung ứng những tiêu chuẩn của Basel II theotinh thần của NHNN là sẽ hoàn thành xong trong thời hạn 3 năm tới. Tuy nhiên hạn11124487 – Kiều Văn Tuyến12Chuyên đề thực tập chuyên ngành Toán tài chínhchế của Basel II là chưa đưa ra được những chỉ tiêu thanh khoản mà chỉ coi rủi rothanh khoản là một loại “ rủi ro đáng tiếc khác ”. Gần đây, NHNN cũng cho biết trong thờigian tới, một mặt về chỉ tiêu bảo đảm an toàn vốn, sẽ vẫn chỉ dừng lại ở mức theo đuổi cáctiêu chuẩn của Basel II, nhưng ngược lại so với chỉ tiêu thanh khoản sẽ cần thiếtphải dựa trên nền tảng, tiêu chuẩn đã bổ trợ ở Basel III.Dựa trên ý thức của những nhóm nghiên cứu và điều tra trước đây cũng như tinh thầncủa NHNN, người viết chuyên đề đã quyết định hành động lựa chọn hai chỉ số thanh khoảnmới này của Basel III để nghiên cứu và điều tra, nhìn nhận năng lực vận dụng hai chỉ tiêu nàytrong thiên nhiên và môi trường Nước Ta cũng như những hiệu quả mang lại từ việc vận dụng haichỉ tiêu thanh khoản mới này. 2.1.3. Tỷ lệ bảo vệ năng lực thanh khoản – LCRTỷ lệ bảo vệ thanh khoản được kiến thiết xây dựng với tiềm năng là để bảo vệ mộtngân hàng duy trì ở mức độ thích hợp những gia tài có thanh khoản chất lượng caovà không bị trở ngại hoàn toàn có thể quy đổi thành tiền mặt để phân phối nhu yếu thanhkhoản của ngân hàng nhà nước trong 30 ngày khi có đợt kiểm tra năng lực chịu đựng dựatrên những ngữ cảnh, trường hợp về việc mất thanh khoản nghiêm trọng do cán bộthanh tra giám sát kiến thiết xây dựng. Tối thiểu, dự trữ gia tài có thanh khoản chất lượngcao phải được cho phép một ngân hàng nhà nước duy trì hoạt động giải trí trong 30 ngày. Đây là khoảngthời gian để ban chỉ huy ngân hàng nhà nước và cơ quan quản trị thực thi những hành độngcứu chữa thích hợp hoặc để ngân hàng nhà nước hoàn toàn có thể được giải quyết và xử lý theo tiến trình.  Công thức tính LCR : LCR = HQLA ≥ 100 % TNCOTrong đó : • HQLA là dự trữ gia tài có tính thanh toán cao • TNCO là tổng dòng tiền ra ròng trong vòng 30 ngày tớiTheo Basel III, thời hạn của luồng tiền vào và luồng tiền ra hoàn toàn có thể khôngkhớp nhau và sẽ có yếu tố thanh khoản trong 30 ngày đó, thế cho nên ngân hàng nhà nước vàcán bộ thanh tra được nhu yếu phải phát hiện được bất kể vị thế thiếu vắng vềthanh khoản trong thời hạn này. Về mặt đo lường và thống kê, tỷ suất LCR có 2 cấu phần là giá trị của gia tài có chấtlượng cao trong điều kiện kèm theo có kiểm tra sức chịu đựng và tổng dòng tiền ra ròngđược tính theo những thông số kỹ thuật của ngữ cảnh.  Quy định của Basel III về HQLA : 11124487 – Kiều Văn Tuyến13Chuyên đề thực tập chuyên ngành Toán tài chínhTài sản thanh khoản có chất lượng cao gồm 2 loại : • Tài sản cấp 1. • Tài sản cấp 2. Trong đó gia tài cấp 1 hoàn toàn có thể đưa vào nguồn dự trữ thanh khoản không hạn chếcòn gia tài cấp 2 chỉ được chiếm tối đa 40 % tổng nguồn dự trữ thanh khoản. Tài sản cấp 2 lại được chia thành : • Tài sản cấp 2A • Tài sản cấp 2B [ chỉ được chiếm tối đa 15 % nguồn dự trữ thanh toán ]. Với mỗi loại gia tài trên lại được cấu thành bởi nhiều gia tài khác nhau với cáctrọng số tương ứng theo lao lý của Basel III. [ xem phụ lục 1 ]  Quy định của Basel III về TNCO : TNCO được tính bằng hiệu của dòng tiền ra và dòng tiền vào, đơn cử : TNCO = CO − min [ CI, 75 % CO ] Trong đó : • CO là dòng tiền ra • CI là dòng tiền vàoĐối với mỗi ngân hàng nhà nước sẽ có dòng tiền ra [ CO ] và dòng tiền vào [ CI ] khác nhau. Tương ứng với mỗi loại gia tài và nợ thuộc dòng tiền ra và dòng tiền vào lại cómột trọng số nhất định theo lao lý của Basel III. [ xem phụ lục 2, phụ lục 3 ] 2.1.4. Tỷ lệ nguồn vốn không thay đổi ròng – NSFR  Công thức tính NSFR : NSFR = ASF ≥ 100 % RSFTrong đó : • ASF là nguồn vốn hỗ trợ vốn không thay đổi hiện có. • RSF là nguồn vốn hỗ trợ vốn không thay đổi cần phải có. Nói một cách ngắn gọn thì NSFR cho biết rằng những gia tài có dài hạn cần phảiđược bảo vệ đủ để hoàn toàn có thể hỗ trợ vốn tối thiểu so với một số ít gia tài nợ không thay đổi về kỳhạn hoặc về hạng mục rủi ro đáng tiếc thanh khoản. 11124487 – Kiều Văn Tuyến14Chuyên đề thực tập chuyên ngành Toán kinh tế tài chính  Quy định của Basel III về ASF : Các thành phần trong ASF theo Basel III gồm có : [ xem phụ lục 4 ] • Vốn. • Cổ phiếu khuyễn mãi thêm có kỳ hạn từ 1 năm trở lên. • Các khoản tiền gửi của người mua có kỳ hạn nhỏ hơn 1 năm. • Nguồn vốn vay có quy mô lớn từ những tổ chức triển khai kinh tế tài chính khác với thời hạnnhỏ hơn 1 năm.  Quy định của Basel III về RSF : [ xem phụ lục 5 ] RSF là tổng những gia tài thuộc chiếm hữu và được hỗ trợ vốn bởi một tổ chức triển khai tàichính, phi kinh tế tài chính, người mua cá thể, nhân với một trọng số RSF tương ứngvới từng loại gia tài đơn cử theo pháp luật của Basel III. 2.1.5. Phân loại gia tài và nợ trên bảng cân đối kế toán của ngân hàngTrong phần này, chuyên đề sẽ trình diễn cách phân loại lại những khoản mụcthuộc gia tài và nợ trên bảng cân đối kế toán và thuyết minh báo cáo giải trình tài chínhcủa ngân hàng nhà nước theo chuẩn mực của Basel III để thuận tiện cho việc thống kê giám sát cácchỉ số LCR và NSFR thuận tiện hơn. Tài sản loại A : Nhóm những gia tài có thanh khoản cao, gồm có : Nhóm A1 : • Tiền mặt • Tiền gửi tại NHNN Nước Ta • Tiền gửi không kỳ hạn tại những tổ chức triển khai tín dụng thanh toán khácNhóm A2 : • Vàng bạc, đá quýTài sản loại B gồm những loại sau : Nhóm B1 : • Chứng khoán kinh doanh thương mại • Chứng khoán đầu tưNhóm B2 : • Cho vay khách hàngNhóm B3 : • Tiền, vàng gửi và cho vay những tổ chức triển khai tín dụng thanh toán khác [ trừ những gia tài ở trên ] 11124487 – Kiều Văn Tuyến15Chuyên đề thực tập chuyên ngành Toán tài chínhNhóm B4 : • Các công cụ kinh tế tài chính phái sinh và những gia tài kinh tế tài chính khác • Góp vốn góp vốn đầu tư dài hạn • Tài sản cố định và thắt chặt và Tài sản khácNhóm C : Gồm những cam kết và bảo lãnh ngoài bảng cân đối kế toán. Nợ loại D gồm những loại sau : Nhóm D1 : • Tiền gửi của và vay từ NHNN và những tổ chức triển khai tín dụng thanh toán khácNhóm D2 : • Tiền gửi của khách hàngNhóm D3 : • Các công cụ kinh tế tài chính phái sinh và những khoản nợ kinh tế tài chính khác • Phát hành sách vở có giá và Các khoản nợ khácNợ loại E : Vốn chủ sở hữu2. 1.6. Xác định trọng số tương ứng với những khoản mụcSau khi đã phân loại được những khoản mục thuộc gia tài và nợ trong bảngcân đối kế toán, tích hợp với những lao lý của Basel III [ xem phụ lục 1, 2, 3, 4, 5 ] chuyên đề đã đi đến những hiệu quả được trình diễn trong những bảng dưới đây. Bảng 2.2 : Bảng trọng số của những khoản mục thuộc Tài sản11124487 – Kiều Văn Tuyến16Chuyên đề thực tập chuyên ngành Toán tài chínhBảng 2.3 : Bảng trọng số của những khoản mục thuộc NợBảng 2.4 : Bảng trọng số của những khoản mục ngoại bảngCuối cùng chuyên đề thực thi thu thập dữ liệu từ bảng cân đối kế toán vàthuyết minh báo cáo giải trình kinh tế tài chính của ngân hàng nhà nước Ngân hàng Ngoại thương VCB để thực thi những tínhtoán, nghiên cứu và phân tích cho những phần tiếp theo. Kết quả thu thập dữ liệu được trình diễn ởcác bảng trên hoặc tại phụ lục 6 của chuyên đề. 2.2. MÔ HÌNH STRESS TEST RỦI RO THANH KHOẢN2. 2.1. Tổng quan về những giải pháp Stress Test rủi ro đáng tiếc thanh khoản trongcác nghiên cứu và điều tra trước đâyRủi ro thanh khoản ngày càng được những cơ quan giám sát quản trị và cácnhà quản trị rủi ro đáng tiếc chăm sóc bởi những hậu quả của nó so với hoạt động giải trí ngânhàng nói riêng và thị trường kinh tế tài chính tiền tệ cùng nền kinh tế tài chính nói chung. Đặc biệtlà sau cuộc khủng hoảng cục bộ nợ dưới chuẩn tại Anh, Mỹ và những nước Châu Âu đã đểlại nhiều thiệt hại nặng nề trong thời hạn dài. Cũng từ khi đó, những điều tra và nghiên cứu vềkiểm tra năng lực chịu đựng rủi ro đáng tiếc của ngân hàng nhà nước đã được thực thi. Một số nghiên cứu và điều tra trên quốc tế hoàn toàn có thể kể đến là nghiên cứu và điều tra của Jan WillemVan den End vào năm 2009 và 2010 về Stress Test rủi ro đáng tiếc thanh khoản cho cácngân hàng Hà Lan. IMF cũng đưa ra 2 quy mô kiểm tra sức chịu đựng rủi ro đáng tiếc cho11124487 – Kiều Văn Tuyến17Chuyên đề thực tập chuyên ngành Toán tài chínhcác ngân hàng nhà nước, trong đó nghiên cứu và điều tra tổng thể và toàn diện những loại rủi ro đáng tiếc mà một ngân hàng nhà nước cóthể gặp phải gồm có cả rủi ro đáng tiếc thanh khoản. Bảng 2.5 : Các giải pháp kiểm tra sức chịu đựng rủi ro đáng tiếc thanh khoảntrong những quy mô của IMFPhương pháp thời điểmDựa trên bảng cân đối [ Martin Čihák, 2007 ] Phương pháp thời kỳDựa trên những dòng tiền [ Christian Schmieder et. Al., 2011 ] Giả định những tỷ suất tạo ra sựcăng thẳng thanh khoản baogồm tăng tỷ suất rút tiền, giảmgiá trị gia tài thanh khoản … để xác lập số ngày ngânhàng phân phối được nhu cầuthanh khoản và số ngày ngânhàng vẫn duy trì được tỷ suất antoàn theo lao lý. Dựa trên khối lượng giá trị và thời hạn đáohạn của những dòng tiền, ngân hàng nhà nước ước tính cácdòng tiền vào và dòng tiền ra theo dự kiến vàcác dòng tiền ra / vào ngoài dự kiến. Trên cở sởđó, đo lường và thống kê những khe hở thanh khoản ở cáckhoảng kỳ hạn được thực thi và cho ra kếtquả sau cuối là khe hở thanh khoản lũy kế [ cộng gộp ]. Các tác nhân gây sốc trong phươngpháp này tương tự như như chiêu thức thứ nhất, gồm có : Dòng tiền ra cao hơn dự báo ; Dòngtiền vào thấp hơn dự báo ; năng lực thanhkhoản của gia tài cũng thấp đi … Nguồn : Ths. Dương Quốc Anh cùng nhóm nghiên cứu và điều tra [ 2012 ] Đầu tiên đó là quy mô của Martin Čihák năm 2007. Sau đó vào năm 2011 nhóm của Christian Schmieder cũng đưa ra một quy mô kiểm tra sức chịu đựngrủi ro thanh khoản trong một tài liệu mang tên “ Next Generation System-WideLiquidity Stress Testing ” và kèm theo là ứng dụng Stress Test dựa trên nền tảngExcel và ngôn từ lập trình VBA. Mô hình do nhóm của Christian Schmiedernghiên cứu có sử dụng những tiêu chuẩn và chỉ tiêu được đưa ra trong thông lệBasel III về rủi ro đáng tiếc thanh khoản. Còn ở Nước Ta, cũng đã khởi đầu có một số ít nghiên cứu và điều tra về kiểm tra khảnăng chịu đựng rủi ro đáng tiếc thanh khoản cho những ngân hàng nhà nước như nghiên cứu và điều tra trong luậnvăn thạc sĩ “ Mô hình Stress testing trong quản trị thanh khoản ngân hàng nhà nước ” củatác giả Bùi Đình Phương Dung [ 2012 ] đã vận dụng quy mô của Van den End. Nghiên cứu “ Kiểm tra sức chịu đựng rủi ro đáng tiếc thanh khoản của những ngân hàngthương mại Nước Ta ” của nhóm tác giả Nguyễn Minh Sáng và Nguyễn Thị ThuTrang trên Tạp Chí Ngân Hàng [ Số 13, tháng 7/2013 ] đã vận dụng quy mô củaMartin Čihák. 11124487 – Kiều Văn Tuyến18

Source: //chickgolden.com
Category: Hỏi đáp

Video liên quan

Chủ Đề