Sinh 12 học kì 2 bắt đầu từ bài nào
“Có thể nói cấu trúc đề tham khảo thi tốt nghiệp Trung học phổ thông năm nay của Bộ Giáo dục và Đào tạo vừa đưa ra so với đề thi 2 năm gần đây không có mấy thay đổi, hơn 80% nằm trong phần kiến thức của lớp 12, còn lại khoảng trên dưới 10% của lớp 10 và lớp 11. Sinh học cũng là một môn đặc thù khoa học tự nhiên nhưng kiến thức lý thuyết tương đối nhiều, vậy nên tôi không khuyên học trò ôn “tủ” mà phải ôn tất cả kiến thức cơ bản. Môn Sinh học lý thuyết nhiều dẫn đến tâm lý các con ngại học, vậy nên cách để các con có nhiều cảm hứng, học dễ vào nhất là phải sơ đồ hóa kiến thức và việc này các con tự tay làm mới hiệu quả. Sơ đồ kiến thức phải theo từng bước, nên bắt đầu từ Sinh học của lớp 12 vì các phân môn khá độc lập với nhau và 7 phân môn trong Sinh học được rải đều cho 3 lớp của cấp trung học phổ thông”, cô Mai Thị Tình - Tổ trưởng tổ Sinh học Trường Trung học phổ thông chuyên Hà Nội - Amsterdam đã chia sẻ khi trao đổi với phóng viên Tạp chí điện tử Giáo dục Việt Nam. Cô Mai Thị Tình: "Thi theo phương pháp trắc nghiệm với hơn 40 câu hỏi nên đề thi rải ra toàn bộ chương trình, trừ những phần đã giảm tải. Thực tế số lượng câu hỏi khá lớn nên khả năng bài nào cũng có câu hỏi rơi vào, chính vì vậy không thể học “tủ” phần nào đó. Ảnh: Tùng Dương. Theo cô Tình: “Ở lớp 12 có 3 phân môn: Di truyền Biến dị, Tiến hóa và Sinh thái học. Đầu tiên học sinh làm một sơ đồ theo kiến thức lớp 12 gồm 3 phần với nhánh thứ nhất là Di truyền Biến dị, nhánh thứ hai là Biến hóa và nhánh thứ ba là Sinh thái học. Trong mỗi phân môn lại có các chương, ví dụ Di truyền và Biến dị có những chương nào, Biến hóa có những chương nào…? Như vậy khi nhìn vào sơ đồ học sinh dễ nhận biết có bao nhiêu đơn vị kiến thức cần phải ôn tập. Sơ đồ này tạo cho học sinh có cái nhìn khái quát, hình dung ra được khối lượng kiến thức để dễ ôn tập, sau đó sẽ làm theo chương như chương 1 là Di truyền và Biến dị sẽ có những kiến thức về gen, quá trình nhân đôi AND, phiên mã dịch mã, điều hòa hoạt động của gen…có nghĩa học sinh cần chia thành từng bài. Trong mỗi bài có những mục lớn, bài gen có cấu trúc của gen, đặc điểm của mã di truyền…trong mỗi mục lớn sẽ có những ý nhỏ và học sinh cần làm những đề cương như vậy, dễ đọc dễ nhớ và không ngại học. Kiến thức bắt đầu từ những khái quát nhất và trong ba năm học Sinh học gồm những phân môn này, trong mỗi phân môn gồm những chương này rồi tiếp đến những bài này, những mục lớn này…đó chính là sơ đồ nhánh kiến thức cần thiết cho học sinh. Điều căn bản khi ôn tập môn Sinh học lớp 12 là cần phải biết có cái gì? Nhìn vào sơ đồ sẽ hiểu ngay vì mọi thứ được bày trước mắt, không phải lúc cần mới dở sách ra tìm. Tờ sơ đồ thứ nhất cho 1 năm học, tờ thứ 2 cho từng chương và tờ thứ 3 cho từng bài, rất cụ thể chi tiết và dễ nhớ. Trong khi ôn tập, trong mỗi bài học sinh cần đi vào các ý, mục này sẽ có những ý nhỏ này. Sơ đồ này học sinh tự vẽ trên khổ A4 và đặt ở nhiều vị trí khác nhau cho dễ ôn tập, thậm chí là nhìn đâu cũng thấy hệ thống kiến thức đó”. Cô Tình cho biết: "Giá trị của việc luyện đề sẽ cao hơn rất nhiều nếu như học sinh thấy câu sai nhưng quay lại tìm hiểu căn kẽ nguyên nhân tại sao mình sai, sai ở phần nào…? Sau đó ôn tập bổ sung phần kiến thức còn thiếu đó thì kiến thức thu nhận được sẽ chắc chắn hơn rất nhiều và phần luyện đề thi thử mới có giá trị. Còn nếu làm rồi đối chiếu đáp án là xong thì những sai lầm rất dễ lặp lại trong khi làm bài thi thật”. Để đạt được điểm số cao ở bài kiểm tra môn Sinh học trong kì thi học kì 2 sắp tới các bạn học sinh cần có kế hoạch ôn tập sao cho hợp lý, ngay dưới đây là: Đề cương ôn tập học kì 2 môn Sinh học lớp 12 giúp các bạn củng cố lại kiến thức. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết và tải về bài viết dưới đây nhé. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP SINH HỌC 12 - HỌC KÌ II
CHƯƠNG I. CÁ THỂ VÀ QUẦN THỂ SINH VẬT 1. Môi trường và các nhân tố sinh thái:
Giới hạn sinh thái: * Giới hạn sinh thái: Là khoảng giá trị xác định của một nhân tố sinh thái mà trong khoảng đó sinh vật có thể tồn tại và phát triển được. * Khoảng thuận lợi: Là khoảng của các nhân tố sinh thái ở mức phù hợp, đảm bảo cho sinh vật thực hiện các chức năng sống tốt nhất. * Khoảng chống chịu: Là khoảng của các nhân tố sinh thái gây ức chế cho hoạt động sinh lí của sinh vật. Ổ sinh thái: là không gian sinh thái mà ở đó tất cả các nhân tố sinh thái của môi trường nằm trong giới hạn cho phép loài đó tồn tại và phát triển. Còn nơi ở chỉ là nơi cư trú. * Nêu nguyên nhân và ý nghĩa phân hóa của ổ sinh thái. 2. Quần thể:
Biểu hiện của quan hệ hỗ trợ: Thể hiện thông qua hiệu quả nhóm, cụ thể : * Đối với động vật thể hiện ở lối sống bầy đàn. * Đối với thực vật thể hiện ở hiện tượng sống thành búi, khóm... Ý nghĩa * Đối với thực vật.
* Đối với động vật
* Nguyên nhân.
* Biểu hiện
* Ý nghĩa
Điểm so sánh Tăng trưởng theo tiềm năng sinh học Tăng trưởng thực tế Điều kiện môi trường hoàn toàn thuận lợi) Không hoàn toàn thuận lợi Đặc điểm sinh học tiềm năng sinh học cao tiềm năng sinh học thấp Đồ thị sinh trưởng chữ J. chữ S
CHƯƠNG II. QUẦN XÃ SINH VẬT 1. Khái niệm: QXSV, cho VD 2. Các đặc trưng cơ bản của quần xã:
3. Quan hệ giữa các loài trong quần xã: đặc điểm và ví dụ các quan hệ Quan hệ Đặc điểm Ví dụ Hỗ trợ Cộng sinh Hai loài cùng có lợi khi sống chung và nhất thiết phải có nhau; khi tách riêng cả hai loài đều có hại. Trùng roi Trichomonas và mối, vi khuẩn lam và cây họ đậu... Hợp tác Hai loài cùng có lợi khi sống chung nhưng không nhất thiết phải có nhau; khi tách riêng cả hai loài đều có hại. Sáo và trâu rừng, nhạn bể và cò làm tổ tập đoàn... Hội sinh Khi sống chung một loài có lợi, loài kia không có lợi cũng không có hại gì; khi tách riêng một loài có hại còn loài kia không bị ảnh hưởng gì. Mọt bột bám trên lông chuột trù, phong lan bám trên thân cây gỗ... Đối kháng Cạnh tranh - Các loài cạnh tranh nhau về nguồn sống, không gian sống. - Cả hai loài đều bị ảnh hưởng bất lợi, thường thì một loài sẽ thắng thế còn loài khác bị hại nhiều hơn. Trâu và bò cạnh tranh nhau cỏ, cú và chồn cạnh tranh nhau thức ăn trong rừng, thực vật cạnh tranh nhau về ánh sáng. Kí sinh Một loài sống nhờ trên cơ thể của loài khác, lấy các chất nuôi sống cơ thể từ loài đó. Cây tầm gửi kí sinh trên thân cây gỗ ; giun kí sinh trong ruột người. Ức chế – cảm nhiễm Một loài này sống bình thường, nhưng gây hại cho loài khác. Tảo giáp nở hoa gây độc cho cá; tỏi tiết chất gây ức chế hoạt động của vi sinh vật xung quanh. Sinh vật ăn sinh vật khác - Hai loài sống chung với nhau. - Một loài sử dụng loài khác làm thức ăn. Bao gồm: Động vật ăn động vật, động vật ăn thực vật. Cáo ăn gà, bò ăn cỏ.
4. Diễn thế sinh thái:
CHƯƠNG III. HỆ SINH THÁI, SINH QUYỂN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 1. Hệ sinh thái:
Trên đây VnDoc.com vừa gửi tới bạn đọc bài viết Đề cương ôn tập học kì 2 môn Sinh học lớp 12. Bài viết đã cung cấp cho chúng ta những tài liệu về lý thuyết để ôn tập cho kì thi học kì 2 môn Sinh học lớp 12 sắp tới. Hi vọng qua bài viết bạn đọc có thể học tập tốt hơn môn Sinh học lớp 12 nhé. Để giúp các bạn có thêm nhiều tài liệu học tập hơn nữa, VnDoc.com mời các bạn cùng tham khảo thêm tài liệu học tập các môn được chúng tôi biên soạn và tổng hợp tại các mục sau Toán lớp 12, Ngữ văn lớp 12... |