Công dụng
Câu 1:
a.Ôi, thôi chú mày ơi [!] Chú mày có lớn mà chẳng có khôn.
b.Con có nhận ra con không [?]
c.Cá ơi, giúp tôi với [!] Thương tôi với [!]
d.Giời chớm hè [.] Cây cối um tùm [.] Cả làng thơm [.]
Lí do đặt : + Dấu chấm than đặt sau câu cảm thán hoặc cầu khiến.
+ Dấu chấm hỏi đặt sau câu nghi vấn.
+ Dấu chấm đặt cuối câu trần thuật.
Câu 2:Điểm đặc biệt khi sử dụng dấu câu :
a.Hai câu sử dụng dấu chấm [.] đều là câu cầu khiến.
b.Dấu chấm than và dấu chấm hỏi liền nhau được đặt trong ngoặc đơn.
Mục đích : biểu thị thái độ nghi ngờ châm biếm.
Câu 1 [trang 150 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2]:
a.Đoạn thứ nhất hợp lí vì tách thành hai câu tạo sự rõ ràng, hơn nữa hai vế được tách ở đoạn 2 không có liên hệ chặt chẽ với nhau, khi tách làm câu thiếu mạch lạc.
b.Hai ý được tách ở đoạn 1 cùng bổ nghĩa cho chủ ngữ nơi đây, vì vậy không nên tách mà đặt dấu [;] như đoạn 2 là hợp lí.
Câu 2 [trang 151 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2]:
a. + b.Các dấu chấm hỏi và dấu chấm than trong cả hai đoạn nên sửa thành dấu chấm. Vì các câu đó đều là câu trần thuật.
Luyện tập
Câu 1:Đặt dấu chấm sau các từ sau :
-... bên bờ sông Lương.
-... còn trần trụi đen xám.
-... đã đến.
-... những mái nhà tỏa khói.
-... bụi mưa trắng xóa.
Câu 2:
Câu dùng dấu chấm hỏi chưa đúng :
-Chưa ? [.]
-Nếu đến đó ... thăm động như vậy ? [.]
Sai vì chúng là câu trần thuật, không phải câu nghi vấn.
Câu 3:
Đặt dấu chấm than cuối câu [1] và câu [2].
Câu 4:
- Mày nói gì [?]
- Lạy chị, em nói gì đâu [!]
Rồi Dế Choắt lủi vào [.]
- Chối hả [?] Chối này [!] Chối này [!]
Mỗi câu Chối này, chị Cốc lại giáng một mỏ xuống [.]
giaibaitap.me