Tầm nhìn của ford là gì

Quản trị chiến lược PGS.TS: Nguyễn Thanh Liêm Mục lục Lời Mở Đầu ................................................................................................................... 4 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VÀ LỊCH SỬ CHIẾN LƯỢC ..................... 5 A. I. GIỚI THIỆU CÔNG TY. .......................................................................... 5 1. HENRY FORD: ..................................................................................... 5 2. FORD MOTOR COMPANY. ................................................................ 7 II. LỊCH SỬ CHIẾN LƯỢC .......................................................................... 8 1. CHIẾN LƯỢC “ DÂN CHỦ HÓA Ô TÔ” CỦA HENRY FORD ( 1903-1980) ...................................................................................................... 8 2. GIAI ĐOẠN 1980-2001 ........................................................................12 3. GIAI ĐOẠN 2001-2008 ........................................................................16 III. KẾT LUẬN TOÀN BỘ LỊCH SỬ CHIẾN LƯỢC: ............................... 19 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI .............................................. 20 B. 1. Tuyên bố viễn cảnh: ..............................................................................20 2. Tuyên bố sứ mệnh: ................................................................................20 I. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU .................................................................... 21 II. CÁC SỰ KIỆN, DỮ LIỆU MỚI TRONG MÔI TRƯỜNG TOÀN CẦU… .................................................................................................................. 21 III. NHỮNG YẾU TỐ VÀ KHUYNH HƯỚNG THAY ĐỔI MẠNH MẼ NHẤT CỦA NGÀNH ................................................................................... 27 1. Những chiếc xe rộng rãi hơn ( SUV ) dần thay thế dòng sedan. .............28 2. Xe động cơ điện thay thế động cơ đốt trong...........................................30 3. Cuộc cách mạng công nghệ trên những chiếc xe....................................32 5. Ô tô bay sẽ là phương tiện thay thế trong tương lai. .........................34 6. Kết luận về những khuynh hướng thay đổi mạnh mẽ trong môi trường toàn cầu. .........................................................................................................36 IV. ẢNH HƯỞNG, CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ....................................... 36 1. Ảnh hưởng.............................................................................................36 2. Cơ hội:...................................................................................................37 3. Thách thức: ............................................................................................38 V. 1. MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ ........................................................................... 39 Môi trường kinh tế ở Mỹ .......................................................................39 Page 2 Quản trị chiến lược PGS.TS: Nguyễn Thanh Liêm 2. Văn hoá, xã hội. .....................................................................................43 3. Khoa học và công nghệ..........................................................................44 VI. PHÂN TÍCH NGÀNH VÀ CẠNH TRANH ........................................... 46 1. Định nghĩa ngành ..................................................................................46 2. Đặc điểm ngành: ....................................................................................47 3. Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh .............................................................48 4. Các nhóm chiến lược. ............................................................................54 5. Phân tích chu kì ngành ...........................................................................55 6. Năng lực then chốt trong ngành ............................................................56 7. Các yếu tố dẫn dắt sự thay đổi trong ngành...........................................57 8. Kết luận ................................................................................................58 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG ............................................. 59 C. Phân tích chiến lược hiện tại. .................................................................. 59 I. 1. Chiến lược cấp công ty ..........................................................................59 2. Chiến lược toàn cầu ...............................................................................66 3. Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh .........................................................74 4. Chiến lược chức năng ............................................................................76 II. Thực thi chiến lược .................................................................................. 85 1. Cơ cấu tổ chức .......................................................................................85 2. Hệ thống kiểm soát ................................................................................87 III. Thành tựu chiến lược. .............................................................................. 88 1. Thành tựu thị trường ..............................................................................88 2. Thành tựu tài chính ................................................................................90 IV. Điểm mạnh và điểm yếu .......................................................................... 93 1. Điểm mạnh ............................................................................................93 2. Điểm yếu ...............................................................................................93 V. Phân tích SWOT. ..................................................................................... 94 Trích dẫn nguồn tham khảo thông tin:............................................................... 96 Page 3 Quản trị chiến lược PGS.TS: Nguyễn Thanh Liêm Lời Mở Đầu Một trong bốn hãng sản xuất xe đứng đầu thế giới, Ford Motor Company, trong những năm trở lại đây thường xuyên xuất hiện trên các phương tiện thông tin đại chúng với những tin tức về sự bất ổn trong tình hình hoạt động. Tuy vậy, từ những ngày đầu mới thành lập đến nay, với sự lãnh đạo của gia đình nhà Ford, không ai có thể phủ nhận đẳng cấp của Ford về chất lượng sản phẩm và chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng. Ford motor được coi là nhà cách mạng trong hoạt động sản xuất hàng loạt. Họ đã đưa nhân loại đi nhanh hơn và xa hơn. “Trong thế kỉ 20, hãng Ford motor đã đưa cả thế giới chuyển động trên 4 bánh xe với sự ra đời của mẫu T và dây chuyền lắp ráp tự động” theo lời của Bill Ford. Không chỉ được công nhận tại thị trường Mỹ, Ford còn mang đẳng cấp của mình đến với nhiều khu vực và nhiều quốc gia trên toàn thế giới. Sự thành công đó bắt nguồn từ sự tận tâm của lực lượng lao động, các bộ phận, phòng ban của mỗi chi nhánh, bên cạnh đó không thể không kể đến óc lãnh đạo tài tình với các chiến lược, chiến thuật kinh doanh và marketing của những nhà lãnh đạo tài ba, là đầu tàu cho sự đi lên của Ford. Nắm bắt được điều đó, nhóm nghiên cứu đã thực hiện đề tài “ Quản trị chiến lược của Ford motor company”. Page 4 Quản trị chiến lược A. PGS.TS: Nguyễn Thanh Liêm TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VÀ LỊCH SỬ CHIẾN LƯỢC I. GIỚI THIỆU CÔNG TY. 1. HENRY FORD: Henry Ford là người cha đẻ của ngành công nghiệp ô tô. Ông là người khởi xướng việc áp dụng dây chuyền lắp ráp công nghiệp để sản xuất sản phẩm với giá cả phải chăng nhất. Mở màng cho cuộc cách mạng trong sản xuất công nghiệp trên toàn thế giới và còn ảnh hưởng sâu sắc đến nền văn minh hiện đại. Ngay từ nhỏ đã có niềm đam mê mãnh liệt với các loại máy móc và mong muốn thay đổi thế giới với một thứ có thể di chuyển con người đến những đâu mà họ thích. Henry Ford cho rằng: “Đam mê là một trong số ít những tài sản quý giá của con người. Một người quyết đoán có thể thành công trong hầu hết mọi việc mà anh ta theo đuổi, nhưng nếu không đam mê những việc đó thì thành công cũng không mấy ý nghĩa”. Ông đã chứng minh những lời mình nói bằng cả cuộc Page 5 Quản trị chiến lược PGS.TS: Nguyễn Thanh Liêm đời, bằng những thành tựu liên tục cho niềm đam mê của mình đó là sản xuất ô tô phục vụ đại chúng và bằng lý tưởng và nguyên tắc sản xuất phục vụ xã hội. Với chiến lược kinh doanh kinh điển của một cá nhân sáng tạo đã làm thay đổi thế giới nhưng lại ít được biết đến trong 40 năm đầu cuộc đời ông. Trong suốt những năm đầu tiên, ông là người dẫn dắt và vận hành công ty. Chính bởi vậy các tư tưởng và triết lý của ông vẫn một phần nào đó ảnh hưởng đến công ty ngày hôm nay. 5 triết lí kinh doanh của ông là: + Can đảm đi theo kiến thức và tầm nhìn của mình Vào năm 33 tuổi khi đang làm việc tại công ty chế tạo máy thì Ford nhận được một lời đề nghị hấp dẫn từ chính ông chủ của mình. Ford được ông chủ đề cử lên vị trí cao hơn với điều kiện phải từ bỏ đam mê cá nhân của mình. Điều này khiến Ford phải đứng trước sự lựa chọn cơ hội thăng tiến đang rộng mở hay niềm say mê ô tô của mình. Cuối cùng, Ford đã chọn ô tô và thôi việc, nhưng thực ra “tôi chẳng có sự lựa chọn nào hết bởi tôi biết rằng chính ô tô sẽ mang lại thành công cho tôi” Ford nói + Không để ai khác quyết định kinh doanh Vào năm 40 tuổi, Ford lập ra công ty Ford Motor Company. Công ty huy động được số vốn là 100.000 USD, và Ford sở hữu 1/4 cổ phần của công ty. Trong năm đầu tiên, công ty đã sản xuất hơn 1.700 chiếc xe và có tiếng tốt nhờ tính đáng tin cậy. Sang năm thứ hai, do áp lực từ các cộng sự, Ford nâng giá bán. Công ty bán được ít xe hơn. Ông nhận ra cần phải có quyền sỡ hữu để toàn quyền kiểm soát, và ông dùng thu nhập có được từ bán hàng để tăng cổ phần của mình lên 50% và sau đó lên 100%. Từ đó về sau, chính thành công của công ty đã minh chứng sự đúng đắn của việc không để người khác thay mình ra các quyết định kinh doanh của Henry Ford. + Bán nhiều sản phẩm với giá thấp hơn tốt hơn bán số lượng ít với giá cao Yếu tố quan trọng trong sự thành công của công ty Ford Motor Company chính là giá thành thấp với chất lượng cao. Henry Ford rất ghét ý tưởng làm cho chiếc xe trở thành dắt đỏ. Thay vào đó, chiến lược của ông là định giá dựa trên chi phí sản xuất. Có nghĩa là, nếu các nhà máy của ông có thể hoạt động ngày càng hiệu quả hơn thì người tiêu dùng, khách hàng sẽ được lợi. Henry Ford nói:“Nếu bạn bán được sản phẩm chất lượng cao với giá rẻ, bạn sẽ tìm thấy nhu cầu sản phẩm cao hơn đến mức có thể gọi là toàn cầu” . + Trả lương cao và công bằng với nhân viên Page 6 Quản trị chiến lược PGS.TS: Nguyễn Thanh Liêm Henry Ford tin rằng lương cao làm tăng sự ổn định của lực lượng lao động và giúp đỡ con người tập trung làm việc vì gia đình họ được hỗ trợ đầy đủ về vật chất. + Mục tiêu cao nhất không phải là “lợi nhuận" Ford chú trọng vào việc tập trung, sự quan tâm vào từng chi tiết của sản phẩm để có thể tạo ra sự kết nối với khách hàng nhằm thiết lập mối quan hệ lâu dài với họ. Ông quan niệm rằng một công ty không phải chỉ là cỗ máy sản sinh ra tiền mà phải mang lại một điều gì đó để làm cho cuộc sống con người trở nên tốt hơn, nếu làm được điều này thì lợi nhuận tự nhiên sẽ đến. 2. FORD MOTOR COMPANY. - Ford là tập đoàn ôtô đa quốc gia của Hoa Kì và là một trong 5 nhà sản xuất xe ô tô lớn thứ 5 trên thế giới theo số lượng xe bán ra toàn cầu. Ford được thành lập bởi Henry Ford vào năm 1903. - Logo và slogan: “ Go further” _ “Tiến xa hơn nữa” - Trụ sở chính: Dearborn, Michigan, Hoa Kỳ. - Môi trường kinh doanh: toàn cầu. - Ngành sản xuất: máy móc tự động. - Sản phẩm: Xe hiệu suất là chính, ngoài ra còn có thêm phụ tùng ô tô. - Trong lịch sử phát triển, những năm đầu của Ford có nhiều mẫu xe được khách hàng ưa chuộng, đáng kể để nhất là 2 mẫu xe Model T và Model A bởi giá thành sản phẩm và chất lượng của chúng, cũng như việc 2 mẫu xe trên đã thay đổi cách thức sử dụng phương tiện đi lại của con người vào thời điểm lúc bấy giờ. Page 7 Quản trị chiến lược PGS.TS: Nguyễn Thanh Liêm LỊCH SỬ CHIẾN LƯỢC II. CHIẾN LƯỢC “ DÂN CHỦ HÓA Ô TÔ” CỦA 1. HENRY FORD ( 1903-1980) 1.1 VIỄN CẢNH: “ I will build a motor car for the multitude. It shall be large enough for the family, but small enough for the unskilled individual to operate easily and care for, and it shall be light in weight and it may be economical in maintenance. It will be built of honest materials, by the best workmen that money can hire, after the simplest designs that modern engineering can devise. But it shall be so low in price that the man of moderate means may own one and enjoy with his family the blessings of happy hours spent in God's great open spaces. Henry Ford (1903) Dịch: Tôi sẽ chế tạo một chiếc xe ô tô cho nhiều người. Nó sẽ đủ lớn cho gia đình, nhưng đủ nhỏ để cá nhân không có kỹ năng vận hành dễ dàng và chăm sóc, và nó sẽ nhẹ và có thể tiết kiệm chi phí. sẽ được xây dựng bằng những vật liệu trung thực, bởi những người thợ giỏi nhất mà tiền có thể thuê, sau những thiết kế đơn giản nhất mà kỹ thuật hiện đại có thể tạo ra. Nhưng nó sẽ có giá thấp đến mức người đàn ông bình thường có thể sở hữu một chiếc và được gia đình chúc phúc những giờ hạnh phúc trong không gian mở tuyệt vời của Chúa. Page 8 Quản trị chiến lược 1.2 PGS.TS: Nguyễn Thanh Liêm BỐI CẢNH: Bước vào thế kỉ đầu XX, ngành công nghiệp ô tô đã bước vào thị trường vận tải cho sự giàu có. Tuy nhiên, ô tô vẫn là một thứ đồ chơi xa xỉ đối với nhiều người. Một số ít người thuộc giới thượng lưu tại thời điểm đó là một nhóm ưa thích mạo hiểm; họ bất chấp đi ra ngoài mặc cho thời tiết khắc nghiệt, thậm chí họ còn không được bảo vệ bởi thân xe khép kín hoặc là xe có thể thay đổi mui ở trên. Mỗi một người trong cộng đồng đều biết rằng ai đã sở hữu chiếc xe nào và ngay lập tức những chiếc xe trở thành một biểu tượng của danh tính và địa vị của họ. Đến năm 1906, một chiếc xe bao gồm một xi-lanh, ba mã lực, lái xiên, bẻ cong, hay chỉ đơn thuần là một chiếc xe ngựa . Nó được bán với giá $ 650 và hạn chế về số lượng, nó chỉ phù hợp đối với những người Mỹ thuộc tầng lớp trung lưu trở lên. Trong bối cảnh đó, vấn đề trung tâm của công nghệ ô tô sẽ là thiết kế tiên tiến với mức giá vừa phải và chi phí vận hành thấp trên một chiếc xe. Có lẽ, nó sẽ là một thành tựu tuyệt vời của Mỹ. Henry Ford đã thực hiện giấc mơ về chiếc xe hơi sẽ có mặt trên khắp các nẻo đường, và thay thế những chiếc xe ngựa. 1.3 CÁC HÀNH ĐỘNG CHIẾN LƯỢC: Ford quyết định việc định giá sản phẩm của mình sẽ dựa trên chi phí sản xuất, có nghĩa là nếu các nhà máy của Ford có thể hoạt động ngày càng hiệu quả hơn thì người tiêu dùng hay khách hàng sẽ được lợi. Ford đã thay đổi quan niệm “ những chiếc xe giành cho người giàu có ” bằng cách quảng cáo tính hữu dụng của những chiếc xe hơi hãng Ford. Xe cũng được bán ra nhờ việc dễ điều khiển, dễ sử dụng, và từ đó có câu: “Bất kể ai cũng có thể lái một chiếc Ford”. Đầu năm 1913, Ford quyết định sử dụng dây chuyền lắp ráp tự động nhằm tiết kiệm thời gian sản xuất để có thể giảm chi phí sản xuất xuống mức thấp nhất có thể. Việc sản xuất theo dây chuyền tự động đã cho phép Ford giảm đáng kể chi phí sản xuất trên một chiếc xe, giảm giá từ $800 xuống $350. Đồng thời vào giai đoạn đầu của thế kỷ 20, phần lớn công nhân là những người di cư, không có tay nghề, thường làm việc 9 giờ mỗi ngày với mức lương là 2,38$. Do khả năng kém của công nhân nên số người bị từ chối sau thời gian thử việc lên rất cao, công ty Ford đã phải tuyển chọn 100 công nhân trong số 963 người để duy trì số công nhân trong nhà máy.Ông Henry Ford phải liên tục tiêu tiền vào việc huấn luyện kỹ thuật ngắn hạn. Ford quyết định khắc phục điều này bằng cách tháng 01/1914 Ford quyết định tăng lương lên gấp đôi cho nhân viên từ $2,38 lên $5 một ngày điều này làm tăng cam kết của họ với công việc mà họ đảm nhiệm từ đó nâng cao tính hiệu quả công việc và năng suất lao động, Page 9 Quản trị chiến lược PGS.TS: Nguyễn Thanh Liêm cũng như giảm chi phí sản xuất để giảm giá sản phẩm không những thế mức lương mới của công nhân công ty Ford đã khiến chính những người công nhân trở thành khách hàng mua xe hơi của công ty. Năm 1911, công ty bắt đầu nhanh chóng mở rộng ra nước ngoài, với việc mở các nhà máy lắp ráp ở Ireland (1917), Anh và Pháp với mục đích đưa những chiếc xe Ford ra toàn cầu nhưng giá của những chiếc xe sẽ không quá cao so với những chiếc xe sản xuất tại Mỹ. Tiếp theo là mở rộng tại Đan Mạch (1923), Đức (1925), Áo (1925), và Argentina (1925). Một nhà máy đã được mở tại Nhật Bản (1925) tại Yokohama và Nam Phi (1924) và Úc (1925) với tư cách là công ty con của Ford Canada do các quy tắc thuế quan ưu đãi. Đến cuối năm 1919, Ford đã sản xuất 50% tổng số xe hơi tại Hoa Kỳ và 40% tất cả các loại xe của Anh; vào năm 1920, một nửa số xe hơi ở Mỹ là Model Ts. Năm 1919, Edsel Ford trở thành chủ sở hữu của Ford, sự quan tâm của ông đối với thiết kế thẩm mỹ đã mang đến cho công ty một chiều hướng mới, thúc đẩy công ty sản xuất những chiếc xe đẹp cũng như thiết thực ví dụ như dòng xe Mecury. Trong khi Modal T thống trị ngành công nghiệp ô tô từ năm 1908 đến đầu những năm 1920, đến giữa thế kỉ đã có sự cạnh tranh khốc liệt từ các nhà sản xuất ô tô khác. Đến 1927, Ford liên tục mất thị phần vào GM và Chrysler, vì các đối thủ trong và ngoài nước khác bắt đầu cung cấp những chiếc ô tô tươi hơn với các tính năng sáng tạo hơn và các tùy chọn sang trọng. GM có một loạt các mô hình từ tương đối rẻ đến sang trọng, khai thác tất cả các mức giá trong phổ, trong khi những người ít giàu hơn đã mua Model Ts đã qua sử dụng . Các đối thủ cạnh tranh cũng mở ra thị trường mới bằng cách mở rộng tín dụng cho người mua hàng, vì vậy người tiêu dùng có thể mua những chiếc ô tô đắt tiền này bằng các khoản thanh toán hàng tháng. Ford ban đầu chống lại cách tiếp cận này, khẳng định những khoản nợ như vậy cuối cùng sẽ gây tổn hại cho người tiêu dùng và nền kinh tế nói chung. Sau khi chiếc Modal T thứ 15 triệu ra khỏi dây chuyền lắp ráp vào ngày 26/5/1927, Ford đã đóng cửa các nhà máy trên toàn thế giới để giành 6 tháng trang bị lại các nhà máy và hoàn thiện thiết kế của một chiếc xe mới cũng có tên là Modal A để kỉ niệm chiếc xe đầu tiên của mình. Đây là chiếc xe đầu tiên có logo Blue Oval mang tính biểu tượng và có nhiều tính năng sáng tạo như kình chắn gió Safety Glass. Đến năm 1931 Ford đã bán được hơn 5 triệu mẫu xe bất chấp những khó khăn của cuộc đại suy thoái. Bươc vào năm 1936, Ford bắt đầu bán dòng Lincoln Zephyr. Nó được thiết kế để bán với múc giá giữa Ford V8 De Luxe và những chiếc xe sang trọng cao Page 10 Quản trị chiến lược PGS.TS: Nguyễn Thanh Liêm cấp do Lincol cung cấp. Kiểu dáng đẹp, khí động học của Lincol – zephyR đã giúp thương hiệu thành công về doanh số. Trong thời điểm này, Ford tham gia vào sản xuất xe jeep phục vụ cho quân đội. Triết lý của Edsel Ford khác hẳn với cha của mình, ông muốn lợi dụng cuộc chiến tranh để kiếm lợi từ nó. Năm 1945, cháu trai của Henry Ford là HenryFord II lên nắm giữ quyền điều hành công ty đã tổ chức lại hệ thống quản lý tài chính rối rắm của công ty và khôi phục lại văn hóa công ty bằng cách thuê các nhà quản lý trẻ tài năng. Để chuẩn bị cho những thách thức toàn cầu cảu thế giới sau chiến tranh Trong những năm 1950-1960, Ford đã bắt đầu đa dạng hóa các mẫu xe của mình để thâm nhập vào nhiều phân khúc thị trường khác nhau. Ford giới thiệu chiếc Thunderbird nhấn mạnh sự thoải mái và tiện lợi hơn tính thể thao. Ford đã thực hiện hơn 31.000 bài kiểm tra va chạm trên toàn thế giới. Trong những năm gần đây, Ford cũng đã sử dụng thử nghiệm sự cố ảo để tối đa số lượng và tính sẵn có của dữ liệu sự cố. Song song với thử nghiệm vật lý, các mô phỏng sự cố giúp Ford thu thập nhiều dữ liệu hơn. Đầu năm 1959, Ford thành lập chi nhánh dịch vụ tài chính để công ty có thể cũng cấp các khoản vay, cho thuê và hạn mức tín dụng cuae Ford và các đại lý khác. Bước vào những năm 1960, Mustang ra đời với sự kết hợp của mui xe dài, sàn ngắn, giá phải chăng và các tùy chọn tùy chỉnh. Mustang là một thành công lớn, và ngày nay nó vẫn là một trong những chiếc xe bán chạy nhất trong lịch sử. Và nó nhanh chóng trở thành một biểu tượng văn hóa của người Mỹ, một huyền thoại của nền công nghiệp xe hơi Mỹ. Năm 1976, Ford của Châu Âu giới thiệu Ford Fiesta. Chiếc hatchback subcompact trở thành mẫu xe dẫn độc cầu trước thành công ở thị trường quốc tế đầu tiên của công ty. Với 870 triệu đô la, ngân sách phát triển của nó cũng lớn nhất trong lịch sử của Ford. Hơn nữa, Ford đã xây dựng một nhà máy khổng lồ ở Almusafes, Tây Ban Nha, gần Valencia, để sản xuất xe hơi. Các khoản đầu tư đã được đền đáp và Fiesta đã phá vỡ kỉ lục doanh số một năm của Mustang năm 1965. Từ 1978 đến 1981, Ford cũng đã bán Fiesta Châu Âu tại Bắc Mỹ. Mãi đến năm 2009, Ford mới bắt đầu bán Fiesta ở Mỹ. 1.4 THÀNH TỰU CHIẾN LƯỢC: - Thành tựu chiến lược của giai đoạn là sản xuất chi phí thấp với việc sử dụng dây chuyền lắp ráp tự động, chính sách ưu đãi cho đội ngũ nhân viên tốt khuyến khích nhân viên làm việc như tăng lương gấp đôi, giảm số giờ làm việc. - Model T là mẫu xe thịnh hành nhất tại Mỹ trong suốt 19 năm (15 triệu chiếc đã được tiêu thụ) Page 11 Quản trị chiến lược PGS.TS: Nguyễn Thanh Liêm - Năm 1921, sản phẩm của Ford Motor chiếm 55% tổng lượng xe hơi đầu ra trên toàn nước Mỹ. - Ford motor đã đưa ra những mẫu xe làm thay đổi suy nghĩ của con người về một chiếc xe không chỉ dành cho giới thượng lưu mà nó còn phù hợp cho tất cả mọi người dựa trên giá thấp và dễ sử dụng. Bắt đầu là mẫu T và đến gần cuối giai đoạn là chiếc Ford Mustang đã trở thành huyền thoại của Ford cũng như huyền thoại của nền công nghiệp xe hơi Mỹ. Mustang nổi tiếng nhờ sự phá cách và đi trước thời đại và nó đại diện cho thời hoàng kim của ngành công nghiệp xe hơi Mỹ.  KẾT LUẬN: - Ford có được thành công trong việc sử dụng xây chuyền lắp ráp và sản xuất xe chi phí thấp, chính sách khuyến khích cho nhân viên như tăng lương lên gấp đôi và giảm giờ làm viêc. Biến nhân viên trở thành khách hàng trung thành của mình. - Ford đã hoàn thiện được tầm nhìn của công ty. Tạo đựng được lợi thế cạnh tranh thông qua việc áp dụng sản xuất kiểu dây chuyền để giảm giá thành của sản phẩm. Ford đã mở rộng thị trường sang Châu Âu. - Bên cạnh đó, những sản phẩm của Ford đạt được những thành tựu như Mustang trở thành biểu tượng của người dân Mỹ và chiếc Fiesta bán chạy ở thị trường Châu Âu - Tuy nhiên, Ford còn phải đối mặt với nhiều thách thức do nhu cầu khách hàng thay đổi chóng mặt. Và chịu nhiều áp lực từ các đối thủ cạnh tranh. - Trong giai đoạn này, đã xuất hiện những đối thử cạnh tranh khiến Ford mất dần thị phần của mình vào tay các đối thủ. - Triết lí kinh doanh của Ford về mục tiêu cao nhất không phải là lợi nhuận đã được khẳng định. 2. 2.1 GIAI ĐOẠN 1980-2001 TUYÊN BỐ SỨ MỆNH: “Ford Motor Company is a worldwide leader in automotive and financial products and services. Our mission is to improve continually our products and services to meet our customers’ needs, allowing us to prosper as a business and to provide a reasonable return for our stockholders, the owners of the business”. Phillip Cadewell, 1980 Page 12 Quản trị chiến lược PGS.TS: Nguyễn Thanh Liêm Dịch: Ford Motor Company là công ty hàng đầu thế giới về các sản phẩm và dịch vụ tài chính và ô tô. Nhiệm vụ của chúng tôi là cải tiến liên tục các sản phẩm và dịch vụ của mình để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, cho phép chúng tôi phát triển như một doanh nghiệp và mang lại lợi nhuận hợp lý cho các cổ đông và chủ doanh nghiệp. 2.2 BỐI CẢNH : - Dưới sức ép của cạnh tranh giữa các đối thủ, Ford đã không ngừng cải tiến và đưa ra những sản phẩm và dịch vụ mới để đáp ứng với nhu cầu của khách hàng, đem lại lợi nhuận nhiều hơn cho cổ đông và doanh nghiệp. Mở rộng thị trường và quy mô sản xuất. - Những năm 1990 đã thể hiện một sự thay đổi khác trong sở thích của khách hàng, khi chiếc xe bốn bánh cỡ trung bình, hậu duệ của xe jeep trong Thế chiến II, trở nên vô cùng phổ biến. Cơn sốt SUV được tạo dựng bởi giá nhiên liệu ổn định vào giữa những năm 1980. Vào đầu thế kỷ 21, hầu hết các nhà sản xuất đều giới thiệu những mẫu xe nhỏ hơn, giống xe hơi crossover, một xu hướng tăng cường trong thập kỷ đầu tiên của thế kỷ đó khi chi phí xăng dầu tăng lên làm giảm sự ưa chuộng cho những chiếc SUV cỡ lớn. 2.3 CÁC HÀNH ĐỘNG CHIẾN LƯỢC: - 1980: Ford ra mắt chiếc Escort thế hệ thứ ba với thiết kế tiện nghi, an toàn, tinh tế, xử lý, hiệu suất, chức năng, yêu cầu môi trường, sự hài lòng của người lái và giá cả. - 1982: Ford giới thiệu mẫu xe Ford Sierra được thiết kế với ngoại thất và nội thất riêng, kết thúc sản xuất chiếc Cortina / Taunus mạnh mẽ sau 20 năm và bốn thế hệ. -1983: Ford ra mắt Thunderbird được thiết kế lại. Trong một sự thay đổi mô hình, Granada đã ngừng hoạt động ở Bắc Mỹ, thay vào đó là một mô hình đổi mới được đổi tên thành LTD. - 1984: Ford tempo được giới thiệu, thay thế cho Ford Fairmont / Mercury Zephyr. - 1985: Ford Scorpio do Ford của Châu Âu ra mắt. Thay thế Granada là sản phẩm kích thước đầy đủ. - 1986: Ford của châu Âu ra mắt thế hệ thứ hai của gia đình xe van. Ford Capri ngừng sản xuất. - 1987: Ford mua lại Aston Martin Lagonda và Hertz Rent-a-Car . Page 13 Quản trị chiến lược PGS.TS: Nguyễn Thanh Liêm - 1988: Ford Festiva , được xây dựng tại Hàn Quốc bởi Kia được giới thiệu. - 1989: Ford mua lại Jaguar . Mazda MX-5 Miata được tiết lộ. Fiesta thế hệ thứ ba được ra mắt tại châu Âu - và tự khẳng định là thế hệ Fiesta bán chạy nhất cho đến nay - 1 triệu chiếc trong vòng chưa đầy hai năm. Mua lại Associates First Capital Corporation, một công ty tài chính. Vào năm 1998, nó được dành cho các cổ đông của Ford. - 1990: Ford Aerostar là Xe tải của năm của Motor Trend, trong khi Lincoln Town Car là Xe của năm của Motor Trend. Thương hiệu Merkur ngừng sản xuất ô tô. Ford của châu Âu ra mắt Escort thế hệ thứ tư. - 1991: Ford Explorer được giới thiệu, biến chiếc SUV giải trí và nông thôn truyền thống thành một phương tiện gia đình phổ biến. - 1992: Ford Aerostar và Ford Taurus / Mercury Sable được thiết kế lại; Ford Taurus trở thành chiếc xe bán chạy nhất của Mỹ, thay thế cho Honda Accord. Ford của Châu Âu công bố Ford Mondeo thế hệ đầu tiên , sản phẩm đầu tiên của nền tảng CDW27 toàn cầu - 1992: Ra mắt Ford Crown Victoria và Mercury Grand Marquis được thiết kế lại , những chiếc xe mui kín kích thước đầy đủ mới đầu tiên trong 13 năm; Ford Country Squire / Mercury Colony Park wagon ngừng hoạt động. - 1993: Ford ra mắt Mondeo tại châu Âu và công bố các sản phẩm phái sinh ở Bắc Mỹ - Ford Contour và Mercury Mystique - 1994: Ford Tempo và Mercury Topaz bị ngừng sản xuất - thay thế bằng Ford Contour và Mercury Mystique * 1994: Ford Aspire thay thế Festiva, trở thành chiếc xe đầu tiên trong phân khúc cung cấp túi khí kép tiêu chuẩn và ABS 4 bánh tùy chọn. - 1995: Mẫu xe V8 dẫn động cầu trước đầu tiên của Ford được giới thiệu, chiếc Lincoln Continental chạy bằng động cơ V8 4.6L . Ford của châu Âu ra mắt Fiesta thế hệ thứ tư. Mẫu xe minivan Ford Windstar dẫn động cầu trước mới được giới thiệu. Aerostar vẫn còn trong sản xuất. Ford Explorer được thiết kế lại, hiện đã có các tính năng an toàn tiêu chuẩn như túi khí kép, ABS 4 bánh như trang bị tiêu chuẩn. - 1996: Ford chứng nhận tất cả các nhà máy ở 26 quốc gia đạt chất lượng ISO 9000 và tiêu chuẩn môi trường ISO 14001 . Jaguar XJS trang bị động cơ V12 bị ngừng sản xuất. Ford Taurus và Mercury Sable được thiết kế lại gây tranh cãi được thiết kế lại. Việc ngừng hoạt động của Chevrolet Caprice rời khỏi thị trường đội xe đầy đủ kích thước cho Ford Crown Victoria . Ford tăng cổ phần đầu tư vào Tập đoàn Mazda đang gặp khó khăn lên mức kiểm soát 33,4%. - 1997: Chiếc SUV 4 cửa kích thước đầy đủ được Ford Expedition giới thiệu thay thế cho Ford Bronco . Giới thiệu Mercury Mountaineer . Ford Escort Page 14 Quản trị chiến lược PGS.TS: Nguyễn Thanh Liêm và Mercury Tracer được thiết kế lại cũng được giới thiệu. Việc sản xuất Ford Aerostar kết thúc, cùng với Ford thăm dò , Ford Thunderbird, Mercury Cougar, Mazda MX-6 và Ford Aspire , mà không cần thay thế ngay lập tức. Thiết kế lại điêu khắc của chiếc bán tải F-150 bán chạy nhất của Ford, vượt qua tranh cãi để lập kỷ lục doanh số. - 1998: Lincoln Navigator tạo ra lớp SUV hạng sang trong nước. Mark VIII đang trong năm cuối cùng, giới thiệu đèn pha HID, giữa năm mô hình năm 1996. - 1998: Focus thay thế chiếc Escort cũ ở châu Âu và nhanh chóng trở thành một trong những chiếc xe bán chạy nhất của phân khúc. Được ra mắt tại Bắc Mỹ cho năm mô hình 2000. - 1999: Ford mua lại bộ phận xe Volvo từ Volvo . Bill Ford trở thành Chủ tịch Hội đồng quản trị, thay thế Jacques Nasser . Một chiếc Mercury Cougar thể thao nhỏ hơn được giới thiệu lại với hệ dẫn động cầu trước. Đội đua Jaguar Racing Formula One được thành lập, với sự lãnh đạo của Jackie Stewart . Ford chia các mẫu xe bán tải cỡ lớn của mình thành hai mẫu riêng biệt (mẫu đầu tiên làm như vậy) với sự ra mắt của Ford F-Series Super Duty (F-250 - F-550). Ford Excursion (dựa trên Super Duty) được giới thiệu, và có sự khác biệt là chiếc SUV lớn nhất được bán ở bất cứ đâu. - 2000: Ford mua thương hiệu Land Rover từ BMW . Lincoln LS và Jaguar S-Type được giới thiệu, cùng với một chiếc Ford Taurus và Mercury Sable được làm mới. Lincoln LS trở thành chiếc xe xu hướng của năm 2000 . Hộ tống bị ngưng ở châu Âu. Nền tảng vận chuyển thế hệ thứ ba được ra mắt tại châu Âu. THÀNH TỰU CHIẾN LƯỢC 2.4 Thành tự chiến lược có được trong giai đoạn này thực hiện các cuộc sát nhập nhượng quyền với các thương hiệu danh tiếng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, gây dựng được sự trung thành của khách hàng nhiều hơn. Hoàn thành được một phần mục tiêu đã đặt ra về việc cải thiện chất lượng, tuy nhiên việc đa dạng hóa kinh doanh trong những năm cuối của giai đoạn này làm cho công ty xa rời mục tiêu ban đầu.  Kết luận: Từ những hành động chiến lược trên cho thấy, Ford không ngừng thay đổi mẫu mã, đa dạng hóa các sản phẩm của mình. Tuy nhiên, trong những năm cuối giai đoạn thì hành động lệch so với mục tiêu ban đầu đó là sát nhập nhượng quyền với các thương hiệu danh tiếng. Hành động này gây dựng được sự trung thành của khách hàng nhiều hơn. Hoàn thành được một phần mục tiêu đã đặt ra về việc cải thiện chất lượng. Từ đó, tạo dựng được lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ. Page 15 Quản trị chiến lược PGS.TS: Nguyễn Thanh Liêm Giai đoạn này vẫn đi theo triết lí kinh doanh của Henry Ford. 3. 3.1 GIAI ĐOẠN 2001-2008 TUYÊN BỐ VIỄN CẢNH “Our vision is to become the world’s leading consumer company for automotive products and servies. Morethan, using advanced technology and new business models so that personal mobility remains viable in a crowded world” William Clay Ford,2001 Dịch: Tầm nhìn của chúng tôi là trở thành công ty người tiêu dùng hàng đầu thế giới trong sản phẩm và dịch vụ ô tô, sử dụng công nghệ tiên tiến và các mô hình kinh doanh mới để di chuyển cá nhân tiếp tục đứng vững trong một thế giới đông đúc. 3.2 TUYÊN BỐ SỨ MỆNH “We are a global family with a proud heritage, passionately committed to providing a personal mobility for people around the world. We anticipate consumer needs and deliver outstanding products and services that improve people’s lives.” William Clay Ford, 2001 Dịch: Chúng tôi là một gia đình toàn cầu với di sản đầy tự hào, với một cam kết mạnh mẽ sẽ cung cấp một chiếc ô tô cá nhân cho người trên toàn thế giới. Chúng tôi dự đoán trước nhu cầu của khách hàng và chuyển những thứ đáng chú ý vào sản phẩm và dịch vụ của mình, những thứ làm cải thiện cuộc sống của con người. 3.3 BỐI CẢNH: - Sự xâm nhập của nhiều đối thủ cạnh tranh ở các nước Châu Âu với những mẫu xe tinh gọn, nhiều tính năng vượt trội. Nhu cầu và đòi hỏi của khách hàng ngày càng cao, với thiết kế xe nhỏ gọn, tiện lợi. Hơn nữa, cuộc khủng hoảng xăng dầu làm cho ngành ô tô của Mỹ rơi vào khó khăn. Đặc biệt đối với Ford, điều này khiến cho việc sử dụng các loại xe tải nhẹ và SUV gặp bất lợi khi sử dụng nhiên liệu, và là một nguyên nhân dẫn tới giảm lượng cầu ở Hoa Kỳ đối với loại xe này. Page 16 Quản trị chiến lược 3.4 PGS.TS: Nguyễn Thanh Liêm HÀNH ĐỘNG CHIẾN LƯỢC: - Năm 2001, Bill Ford đã sa thải Tổng Giám đốc Jacques Nasser và đảm nhiệm luôn cả vai trò này để mở rộng đường thực hiện cuộc cách mạng xanh tại Ford. Kể từ lúc đó cho đến năm 2006, ông luôn phải đấu tranh để đưa Ford đi theo hướng phát triển các dòng ôtô tiết kiệm nhiên liệu và xe lai. Khi ấy, Ford chủ yếu được biết đến với dòng xe bán tải (pickup) và xe “cơ bắp” Mustang có khả năng sinh lợi hơn. - 2002: Lincoln Continental ngừng hoạt động sau khoảng năm mươi năm hoạt động.Jaguar X-Type được giới thiệu (Jaguar AWD đầu tiên). Việc sản xuất xe hộ tống kết thúc ở châu Âu, đánh dấu sự kết thúc của tên Escort sau một quá trình sản xuất 24 năm. Việc sản xuất Ford Transit Connect bắt đầu tại FordOtosan ở Thổ Nhĩ Kỳ . - 2003: Kỷ niệm 100 năm của Ford Motor Company. Các Ford GT được phát hành, cùng với phiên bản Centennial giới hạn của một số xe Ford. - 2004: Đội đua Jaguar bán cho Red Bull GmbH . Doanh số của Ranger sụt giảm, mất danh hiệu là chiếc bán tải nhỏ gọn bán chạy nhất. Các Ford Escape Hybrid , là người đầu tiên xăng-điện hybrid SUV, được giới thiệu. Thiết kế lại chính của Ford F-150 và giới thiệu Lincoln Mark LT . Những chiếc minivan Ford Freestar và Mercury Monterey được giới thiệu, thay thế cho Ford Windstar và Mercury Villager . - 2005: Ford Mustang được thiết kế lại với kiểu dáng retro gợi nhớ đến những năm 1960. Các Ford Five Hundred , Mercury Montego , và Ford Freestyle được giới thiệu. Việc sản xuất Mercury Sable kết thúc và việc sản xuất Ford Taurus chỉ giới hạn ở việc cho thuê xe, taxi và các đội xe khác. - Chủ tịch Bill Ford đã yêu cầu Chủ tịch Bộ phận Ford Châu Mỹ mới được bổ nhiệm Mark Fields để phát triển một kế hoạch đưa công ty trở lại có lợi nhuận. Fields lập ra Kế hoạch, được đặt tên là Con đường phía trước. "Con đường phía trước" bao gồm thay đổi kích thước công ty để phù hợp với thực tế thị trường, loại bỏ một số mô hình không có lợi và kém hiệu quả, củng cố dây chuyền sản xuất, đóng cửa 14 nhà máy và cắt giảm 30.000 việc làm. - Năm 2007 chiến lược One Ford của Alan được thông qua. Với One Ford, khoảng 85% bộ phận của Focus được thiết kế chung cho tất cả các khu vực trên thế giới. Điều này giúp Ford tiết kiệm được rất nhiều chi phí bởi Công ty không cần phải sản xuất nhiều mẫu xe để dành riêng cho từng thị trường như trước đây nữa. Và cũng hướng đến mục tiêu khôi phục lại công ty đang trên đà đi xuống nhờ tiết kiệm được chi phí và tăng sự chuyên môn hóa trong sản xuất. Năm 2007, Alan chủ trì việc bán Jaguar và Land Rover cho Tata Motor , Ấn độ.Và sau đó cũng bán Aston Martin cho một Công ty liên doanh của Anh và Kuwait. Giảm số cổ phần của Ford tại Mazda từ 33% xuống còn 13%, bán dòng xe Page 17 Quản trị chiến lược PGS.TS: Nguyễn Thanh Liêm Volvo cho Geely, khai tử dòng xe hạng sang Mercury để tập trung nguồn lực phát triển dòng xe Lincoln sao cho đủ sức cạnh tranh với các thương hiệu cao cấp của nước ngoài. - Với việc bán các thương hiệu đã giúp Ford tập trung sản xuất các sản phẩm chính của mình cũng như đi theo mục tiêu tinh gọn bộ phận sản xuất trong chiến lược One Ford. 3.5 THÀNH TỰU CHIẾN LƯỢC - Triết lí kinh doanh về mục tiêu trên hết của Ford không phải hướng đến lợi nhuận mà hướng đến sự phục vụ cộng đồng lại một lần nữa được khẳng định qua sự thành công trong giai đoạn này. Cùng với đó là việc sản xuất bền vững gắn với bảo vệ môi trường đã được thực hiện hóa trong các giai đoạn sản xuất của Ford. - Vào năm 2003 công ty được xếp hạng là nhà sản xuất xe tải lớn nhất thế giới và là nhà sản xuất xe hơi lớn thứ 2 có hoạt động tại hơn 30 quốc gia trên toàn cầu.  Kết luận: - Vào thời điểm năm 2005, ngành công nghiệp ô tô Mỹ gặp khó khăn tài chính sâu sắc khi giá xăng tăng, trong khi những chiếc xe của Ford không đặt tiêu chí tiêt kiệm nhiên liệu lên hàng đầu, điều này dẫn đến Ford tụt giảm doanh số và lợi nhuận. Chiến lược của Bill Ford làm cho trái phiếu của Ford đã bị hạ cấp xuống tình trạng rác, do chi phí chăm sóc sức khỏe cao của Hoa Kỳ với lực lượng lao động già cỗi, giá xăng dầu tăng cao, làm xói mòn thị phần và phụ thuộc quá nhiều vào doanh số bán đang bị giảm dần. - So với mục tiêu và sứ mệnh đề ra thì giai đoạn này đã hoàn thành. Ford đã và đang từng bước tiến gần đến với tầm nhìn dài hạn mà công ty đã đặt ra. - Giá trị công ty được tăng lên thông qua việc vượt qua khủng hoảng mà không sử dụng gói hỗ trợ của chính phủ. - Tích lũy được kinh nghiệm trong việc sản xuất: tinh gọn bộ máy bên cạnh đó hướng đến sản xuất một sản phẩm chung cho toàn cầu. - Triết lí kinh doanh về mục tiêu trên hết của Ford không phải hướng đến lợi nhuận mà hướng đến sự phục vụ cộng đồng lại một lần nữa được khẳng định qua sự thành công trong giai đoạn này. Cùng với đó là việc sản xuất bền vững gắn với bảo vệ môi trường đã được thực hiện hóa trong các giai đoạn sản xuất của Ford. Page 18 Quản trị chiến lược III. PGS.TS: Nguyễn Thanh Liêm KẾT LUẬN TOÀN BỘ LỊCH SỬ CHIẾN LƯỢC: - Công ty đã và đang hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất máy móc tự động như ô tô và thiết bị phụ tùng ô tô, ngoài ra công ty còn cung cấp các dịch vụ tài chính ô tô,cho thuê xe dịch vụ xe. - Triết lí mà Ford đã theo đuổi trong suốt những giai đoạn này là mục tiêu cao nhất mà công ty hướng đến không phải là lợi nhuận. - Mục đích cốt lõi của Ford là hướng đến phục vụ cộng đồng, đem đến những chiếc xe an toàn cho tất cả mọi người. Niềm tin của Ford được gây dụng từ mục đích cốt lõi của công ty. - Tôn chỉ của công ty: + Chất lượng đi đầu tiên. + Khách hàng là trọng tâm của tất cả mọi thứ chúng tôi làm. + Liên tục cải tiến là điều cần thiết cho sự thành công của chúng tôi. + Sự tham gia của nhân viên là cách sống của chúng ta. + Các đại lý và nhà cung cấp là các đối tác của chúng tôi. + Liêm chính là không bao giờ thỏa hiệp. - Các kỹ năng, khả năng đặc biệt trong kinh doanh đã phát triển và sử dụng để tạo lợi thế đó là: + Áp dụng công nghê dây chuyền sản xuất để giảm chi phí. + Nghiên cứu theo đuổi công nghệ mới trong việc chế tạo các động cơ hoạt động hiệu quả. - Trong thế kỷ 20 thì Ford hướng đến sản xuất xe với chi phí thấp cũng như đa dạng thương hiệu để tạo lợi thế cạnh tranh. Tuy nhiên trong thế kỉ 21, việc tinh giảm bộ máy và các thương hiệu là cách mà Ford tạo lợi thế so với đối thủ. - Sự phổ biến của chiếc xe Model T trong quá khứ là một thành tựu to lớn của Ford. Cùng với đó Ford là công ty duy nhất trong nhóm Big three vượt qua cuộc khủng hoảng 2008-2010 mà không đến cứu trợ của chính phủ. Page 19 Quản trị chiến lược PGS.TS: Nguyễn Thanh Liêm PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI B.  Tuyên bố sứ mệnh, viễn cảnh của Ford Motor năm 2008 1. Tuyên bố viễn cảnh: “To becom the world's leading consumer company for automotive products and services. People working together as a lean, global enterprise to make people’s lives better through automotive and mobility leadership.” (2008, Alan Mullaly) Dịch: “Trở thành công ty hàng đầu thế giới cho người tiêu dùng trong sản phẩm và dịch vụ ô tô. Mọi người làm việc cùng nhau như những người dẫn đầu, một doanh nghiệp toàn cầu để làm cho cuộc sống của con người tốt đẹp hơn thông qua dẫn đầu về ô tô và sự thay đổi” 2. Tuyên bố sứ mệnh: Tuyên bố sứ mệnh của Ford là One Team. One Plan. One Goal. Tuyên bố về nhiệm vụ này còn được gọi là nhiệm vụ One Ford, một phần trong kế hoạch của One Ford, được công bố vào năm 2008 dưới sự lãnh đạo của CEO Alan Mulally. Ford giải thích rằng hình thức mở rộng của tuyên bố sứ mệnh của mình như sau: “One Team. One Plan. One Goal.” One Team: “People working together as a lean, global enterprise for automotive leadership, as measured by: Customer, Employee, Dealer, Investor, Supplier, Union/Council, and Community Satisfaction.” One Plan: “Aggressively restructure to operate profitably at the current demand and changing model mix; Accelerate development of new products our customers want and value; Finance our plan and improve our balance sheet; Work together effectively as one team.” One Goal: “An exciting viable Ford delivering profitable growth for all.” (2008, Alan Mulally) Dịch: Một đội – Một kế hoạch – Một mục tiêu Một đội: Con người làm việc với nhau như một tập đoàn toàn cầu trong việc dẫn đầu ô tô,được chứng minh thông qua: Khách hàng, nhân viên, đại lý, nhà đầu tư, nhà cung cấp, Công đoàn và sự hài lòng của cộng đồng. Page 20 Quản trị chiến lược PGS.TS: Nguyễn Thanh Liêm Một kế hoạch: Tích cực tái cơ cấu để hoạt động có lãi ở các nhu cầu hiện tại và thay đổi mô hình hỗn hợp; Đẩy mạnh phát triển sản phẩm mới cho khách hàng của chúng tôi muốn và mức giá hợp lí. Kế hoạch tài chính của chúng tôi và cải thiện bảng cân đối của chúng tôi. Làm việc với nhau một cách hiệu quả trong một đội Một mục tiêu: Một công ty Ford vững vàng mang đến lợi ích phát triển cho tất cả I. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU Chúng tôi nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường đến ngành công nghiệp sản xuất ô tô ở khu vực Mỹ và toàn cầu. Mốc thời gian chúng tôi sử dụng để nghiên cứu là từ năm 2008 đến nay. CÁC SỰ KIỆN, DỮ LIỆU MỚI TRONG MÔI II. TRƯỜNG TOÀN CẦU  Cuộc khủng hoảng ngành chế tạo ô tô Hoa Kỳ 2008-2010 Khủng hoảng ngành chế tạo ô tô 2008-2010 ở Hoa Kỳ đã gây ra tình trạng các hãng chế tạo ô tô ở Hoa Kỳ rơi vào khó khăn kinh doanh do không tiêu thụ được hàng hóa và do khó tiếp cận tín dụng cho kinh doanh. Cuộc khủng hoảng này là hậu quả của khủng hoảng tín dụng nhà ở thứ cấp và khủng hoảng tài chính Hoa Kỳ 2007-2009. Tình hình khủng hoảng của ngành chế tạo ô tô Hoa Kỳ thể hiện rõ nhất qua tình hình kinh doanh của Detroit's Big Three từ quý IV năm 2007. Tháng 2 năm 2008, GM thông báo rằng năm 2007 hãng bị lỗ 38,7 tỷ dollar (trước khi trừ thuế và phần trả nợ). Ford có mức lỗ kinh doanh trong năm 2007 là 2,723 tỷ dollar. Sang năm 2008, tình hình kinh doanh càng tồi tệ hơn. Doanh số của 3 hãng chế tạo ô tô lớn nhất nước này trong năm 2008 giảm xuống mức thấp ngang hồi thập niên 1950. Tám tháng đầu năm 2008, Chrysler bị lỗ tới 400 triệu dollar. GM bị lỗ trước thuế 4,2 tỷ dollar chỉ riêng trong quý III năm 2008, trong khi Ford lỗ 2,75 tỷ dollar. Trước tình hình kinh doanh bị khủng hoảng, ba hãng chế tạo xe lớn nhất Hoa Kỳ đều thực hiện thu hẹp sản xuất, tái cơ cấu và xin chính phủ cho vay cứu trợ. GM đã tuyên bố đóng cửa 4 nhà máy của mình ở Hoa Kỳ hồi đầu tháng 7 năm 2008, cho nghỉ việc khoảng 10.000 lao động của các nhà máy này. Đây là các nhà máy sản xuất các loại xe tải và xe SUV. Đồng thời, hãng này tuyên bố có thể bán bộ phận sản xuất xe Hummer. Sau khi Quốc hội Hoa Kỳ bác bỏ đề nghị cứu viện ngành chế tạo ô tô, GM tuyên bố sẽ đóng cửa 20 nhà máy khác ở Bắc Mỹ. Ngoài ra, các chi phí cho quảng cáo bao gồm cả cắt hợp đồng quảng Page 21