Tất cả các câu lệnh trong linux
Sau đây là hơn 37 các câu lệnh cơ bản trong Linux terminal. Hơn nữa, các lệnh Linux toàn tập trong bài viết này cũng có thể được sử dụng đối với macOS command line. Nếu bạn mới bắt đầu sử dụng Linux thì đây là bài viết cực kỳ hữu ích dành cho bạn. Các câu lệnh trong LinuxCó rất nhiều các câu lệnh trong Linux (Linux command), tuy nhiên ở đây Vietnix đã chọn ra 37 các câu lệnh phổ biến thường dùng trong Linux, để tất cả mọi người có thể sử dụng command prompt của Linux dễ dàng hơn. Tổng hợp các câu lệnh trong hệ điều hành Linux cơ bảnTrước khi tham khảo các câu lệnh thường dùng trong Linux, nếu bạn dùng VPS từ xa, hãy mở PuTTY để truy cập SSH vào giao diện dòng lệnh. Còn nếu bạn dùng Linux local, trong phần Utilities để mở giao diện dòng lệnh. Tổng hợp các câu lệnh trong Linux ở bài viết này được sắp xếp theo thứ tự trong bảng chữ cái, chứ không phải theo mức độ hữu dụng của các câu lệnh cơ bản trong Linux. Để tìm hiểu rõ hơn về mục đích sử dụng của các Linux command. aliasLệnh
Lệnh trên thiết lập một alias có tên là Các alias có thể phức tạp hơn nhiều so với ví dụ ở trên. Sau đây là ví dụ về một
alias có tên là
Bên cạnh đó, nếu ta
muốn tìm process ID (PID) của process
Tìm process
IDCác alias được định nghĩa ở trong command line đều sẽ mất tác dụng sau khi terminate. Để làm cho các alias luôn khả dụng, hãy thêm chúng vào trong file catLệnh
Đọc nội dung của file .bash_logoutĐối với những file dài hơn số dòng ở trong
terminal, các text sẽ hiện ra rất nhanh. Do đó, ta có thể pipe các output từ Bằng lệnh
cdLệnh
Bây giờ, giả sử ta đang ở trong một directory nào đó, nhưng parent directory lại còn có nhiều directory khác ở trong, gồm cả directory hiện tại. Để đi đến một trong các directory đó, dùng ký hiệu
chmodLệnh
Nếu kí tự đầu tiên là Nếu kí tự Có một cách để sử dụng chmod là dùng để cấp quyền truy cập theo ý muốn đến owner, group hoặc others, dưới dạng các số có ba chữ số. Số ngoài cùng bên trái biểu diễn owner. Tiếp đến lần lượt là group và others. Dưới đây là các chữ số có thể được sử dụng:
Hãy xét ví dụ với file example.txt, với cả ba tập hợp kí tự đều là Để đặt quyền truy cập thành đọc, viết và thực thi dưới dạng số (7) cho owner; đọc và viết (6)
cho group; đọc, thực thi (5) cho others, hãy dùng số 765 với lệnh
Hoặc đặt quyền đọc, ghi, thực thi cho owner; đọc và ghi cho
group và others, dùng lệnh
chownLệnh Ta có thể dùng lệnh chown để thay đổi cả owner lẫn group của một file. Ta cần cung cấp tên của owner và group, cách nhau bởi dấu
Bây giờ, để đổi owner lẫn group owner thành mary, dùng lệnh như dưới đây:
Ngược lại, để đổi về lại dave:
curlTrong các câu lệnh trong Linux, lệnh
Giả sử ta muốn truy xuất một file duy
nhất từ trong GitHub repository. Dĩ nhiên không có một cách chính thức nào có thể làm việc này. Do đó ta cần clone toàn bộ repository. Tuy nhiên, bằng lệnh
Nếu không muốn theo dõi quá trình cài đặt, dùng option
dfLệnh Hai option phổ biến nhất là Ví dụ, xét pseudo-filesystem
diffLệnh Option
echoLệnh Lệnh sau sẽ in ra các chữ “A string of text” vào trong terminal:
Bên cạnh đó, lệnh
Lệnh dưới đây dùng để phát ra tín hiệu: trong đó option
Bên cạnh đó, lệnh exitLệnh
findTa có thể dùng lệnh Bên cạnh đó, ta cũng có thể sử dụng các wildcard. Trong đó,
Có thể thấy ở đây, lệnh
Nếu không muốn kết quả bị case-sensitive, dùng option
fingerLệnh finger đưa ra một tập hợp các thông tin ngắn gọn (dump) về người dùng, bao gồm cả thời gian truy cập lần cuối, home directory, tên tài khoản. freeLệnh
grep
Output của lệnh sẽ liệt kê ra tên của file và hiển thị những dòng khớp. Các text khớp đều được highlight. groupsLệnh
gzipLệnh
headLệnh
historyLệnh
Hoặc nhập hai dấu
killLệnh Trước hết, tìm PID của shutter bằng
Sau khi xác định được PID của nó (1692), hãy kill process đó như sau:
lessLệnh 1Trước hết, cung cấp cho lệnh một tên như sau:
Bên cạnh đó, ta cũng có thể pipe output từ các lệnh khác vào trong
Dùng dấu lsTrong các câu lệnh trong Linux, đây chắc hẳn là lệnh đầu tiên mà phần lớn người dùng Linux gặp. Lệnh này
có nhiệm vụ liệt kê các file và folder có ở trong directory được chỉ định. Theo mặc định,
manNhư đã đề cập ở trên, lệnh Lấy ví dụ, để xem man page cho
Dùng các phím mũi tên lên xuống, PgUp – PgDn để cuộn lên xuống trong tài liệu. Và cuối cùng , nhấn mkdirLệnh Để tạo hai directory mới trong directory hiện tại, tạm gọi là “invoices” và “quotes“, dùng các lệnh như sau:
Bây giờ, tạo một directory mới tên là “2021” bên trong directory “invoices“:
Giả sử parent directory không tồn tại, hãy cùng option
mvLệnh Để di chuyển một file, ta cần cho lệnh
Để đổi tên, hãy di chuyển nó vào một file mới, với tên mới
Và ta có thể kết hợp việc di chuyển và đổi tên file vào 1 câu lệnh:
passwdLệnh
pingLệnh
Lệnh Dưới đây là quá trình của lệnh:
Để yêu cầu lệnh
Để nghe một
ps
Để xem tất cả process liên quan đến một user cụ thể nào đó, dùng option
Và để xem tất cả process đang chạy, dùng option
pwdLệnh
shutdownLệnh Dùng lệnh
Hoặc để shut down máy ngay lập tức, dùng tham số
Bên cạnh đó, ta cũng có thể đặt lịch shutdown và thông báo cho tất cả người dùng đã đăng nhập. Cung cấp thời gian cho lệnh để đặt lịch shutdown, nó có thể là một con số với đơn vị là phút (
Để hủy việc shutdown, dùng option
sshTa có thể dùng lệnh
Sau đó, username và password của mary sẽ được xác thực để đăng nhập. Bây giờ, giả sử mary dùng lệnh Để đóng phiên lại, mary nhập lệnh
sudoLệnh
tailLệnh
tarLệnh Để tạo một file lưu trữ (archive), trước hết cần cung cấp cho lệnh Trong ví dụ dưới đây, ta sẽ lưu trữ tất cả các file trong directory Ukulele (chính là directory hiện tại): Sử dụng các option
Tiếp đến, có hai cách để
Các file sau đó cũng sẽ được liệt kê vào trong terminal khi chúng được thêm vào archive. Tuy nhiên, quá trình tạo archive sẽ lâu hơn một chút vì có thêm thao tác nén. Để tạo một archive file được nén bằng thuật toán nén
cao cấp hơn, kích thước archive nhỏ hơn, hãy dùng option
Đối với việc lưu trữ một lượng lớn các file, ta có thể lựa chọn giữa Có thể thấy ở dưới đây, file .tar có dung lượng lớn nhất, còn tar.gz thì nhỏ hơn, tar.bz2 hiển nhiên có dung lượng thấp nhất. Tiếp theo, để giải nén các archive file, hãy sử dụng option
Các file cũng sẽ được thêm vào terminal khi giải nén. Để có thể giải nén các file từ một archive tar.gz, dùng
option
Và cuối cùng, dùng option
topTiếp theo, lệnh Dòng đầu tiên cho biết thời gian và khoảng thời gian máy tính đã chạy, số lượng người dùng đã đăng nhập, mức tải trung bình trong một/ năm/ mười phút vừa qua. Dòng thứ hai hiển thị số lượng tác vụ và trạng thái: running, stopped, sleeping hay zombie. Tiếp đến, dòng thứ ba cho ta biết thông tin của CPU. Trong đó:
Tiếp theo, dòng thứ tư là tổng dung lượng bộ nhớ vật lý, dung lượng còn trống, đã sử dụng, đã buffer hoặc cache. Dòng thứ năm là tổng dung lượng của swap memory, dung lượng còn trống, đã sử dụng, khả dụng (tính cả dung lượng có thể phục hồi từ cache). Người dùng có thể nhấn nút E để phần hiển thị thân thiện với người dùng hơn, tức là hiển thị số thay vì byte. Trong đó, các cột biểu thị:
Các trường ở trong cột S (trạng thái của process):
Cuối cùng, nhấn Q để thoát khỏi unameBằng lệnh
wLệnh
whoamiLệnh
Tổng kếtViệc làm quen các câu lệnh trong Linux cần thực hành tương đối nhiều để có thể nhanh chóng làm quen. Hy vọng rằng bài viết này có thể giúp bạn sử dụng các câu lệnh trong hệ điều hành Linux thành thạo hơn. Chúc các bạn thành công! Theo Howtogeek |